Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Tổ chức lao động khoa học tại phân xưởng cơ khí Cty cơ khí chế tạo Hải Phòng nâng cao năng suất lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.46 KB, 66 trang )

Lời mở đầu
Lời mở đầu
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con ngời luôn tham gia
vào các hoạt động của xã hội trong đó bao gồm cả hoạt động kinh tế. Ta có
thể hiểu hoạt động kinh tế là hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hoạt động này giúp cho con ngời tồn tại và ngày càng phát triển. Khi nói đến
một công ty hay một tổ chức kinh tế ta không thể không nói đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi công ty,
mỗi tổ chức con ngời đóng vai trò là nhân tố quyết định sự thành công hay
thất bại của công ty. Con ngời tham gia vào quá trình lao động. Tuy nhiên để
kết quả lao động đạt hiệu quả cao thì một việc không thể thiếu đó là tổ chức
lao động một cách có khoa học, có cơ sở.
Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Hải phòng là công ty Nhà nớc về cơ
khí, sản xuất các máy công cụ đáp ứng nhu cầu trong nớc. Công ty cũng đã
từng bớc thực hiện việc tổ chức lao động một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh và sự trông đợi của cán bộ công nhân trong công ty.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy việc tổ
chức lao động tại công ty nói chung, phân xởng cơ khí nói riêng đang có một
số vấn đề đang tồn tại. Việc chuyên môn hoá lao động còn cha sâu, đa số là
sản xuất nhỏ hàng loạt. Cơ sở, trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu. Điều
kiện lao động cha thực sự đảm bảo cho ngời lao động. Vấn đề kỷ luật đối với
ngời lao động và các vấn đề khác nh: phơng pháp lao động, công tác định
mức lao động. Do vậy chuyên đề thực tập này sẽ tập trung nghiên cứu một số
nội dung chủ yếu của công tác tổ chức lao động khoa học tại phân xởng cơ
khí - công ty cổ phần cơ khí chế tạo Hải phòng nhằm tìm hiểu, đánh giá
những vấn đề nêu trên. Từ đó đề xuất các giải pháp cho công ty nhằm hoàn
thiện công tác tổ chức lao động, tăng năng suất lao động, đạt đợc kết quả
kinh doanh tốt hơn
Cơ sở để đánh giá ở đây là việc khảo sát thời gian làm việc của công
nhân bằng chụp ảnh nơi làm việc của cá nhân và nhóm lao động. Đồng thời
1


còn áp dụng các phơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu và các phơng pháp
nghiên cứu khác nh: sử dụng tiêu chuẩn, quy định của Nhà nớc, các phơng
pháp xã hội học, quan sát
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học trong doanh
nghiệp.
Chơng II: Thực trạng trình độ tổ chức lao động khoa học tại phân xởng
cơ khí - công ty cơ khí chế tạo Hải phòng.
Chơng III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động
khoa học tại phân xởng cơ khí - công ty cơ khí chế tạo Hải phòng.
Với sự hớng dẫn trực tiếp của Th.s Nguyễn Vân Thuỳ Anh cùng với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú phòng Tổ chức, phân xởng cơ khí và các
cán bộ, công nhân khác trong công ty cơ khí chế tạo Hải phòng đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Tôi rất mong sự đóng góp
chân thành của mọi ngời. Tôi xin chân thành cảm ơn.
2
Ch
Ch
ơng I
ơng I
Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học
Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học
trong doanh nghiệp
trong doanh nghiệp
I.Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của tổ chức lao động khoa
học.
1.Tổ chức lao động:
Lao động: là hoạt động có mục đích của con ngời, nhằm thoả mãn
những nhu cầu về đời sống của mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và phát
triển của xã hội loài ngời. Nó diễn ra theo một quá trình và nhằm hoàn thành

một nhiệm vụ sản xuất nhất định.
Quá trình lao động: là quá trình tác động của con ngời lên đối tợng lao
động, là tổng thể những hoạt động của con ngời, nhằm hoàn thành một số
nhiệm vụ sản xuất nhất định, đợc thể hiện tại nơi làm việc.
Quá trình sản xuất: là khái niệm rộng hơn quá trình lao động. Quá
trình sản xuất bao gồm một tổng thể nhất định các quá trình lao động và các
quá trình tự nhiên. Nhiệm vụ của tổ chức sản xuất không chỉ sử dụng hợp lý
nhất lao động sống mà còn nghiên cứu sử dụng hợp lý các yếu tố vật chất của
sản xuất. Do đó tổ chức sản xuất đợc hiểu là quá trình đảm bảo sự kết hợp
sức lao động với các t liệu sản xuất nhằm đạt một mục đích của sản xuất.
Tổ chức lao động: là tổ chức quá trình hoạt động của con ngời, trong sự
kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua
lại giữa những ngời lao động với nhau nhằm mục đích nâng cao năng suất lao
động và sử dụng đầy đủ nhất các t liệu sản xuất.
Tổ chức lao động khác với tổ chức sản xuất ở chỗ: tổ chức lao động đảm
bảo sự hoạt động có hiệu quả của lao động sống còn tổ chức sản xuất là tổng
thể các biện pháp nhằm sử dụng nguồn lao động, các điều kiện vật chất kỹ
3
thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, ổn định, nhịp nhàng, kinh
tế.
2.Tổ chức lao động khoa học
a.Khái niệm:
Tổ chức lao động khoa học đợc hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sở
phân tích khoa học các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng thông
qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp đợc thiết kế dựa trên những
thành tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
b.Sự khác nhau giữa tổ chức lao động và tổ chức lao động khoa học:
Tổ chức lao động khoa học khác với tổ chức lao động nói chung không
phải ở nội dung mà là ở phơng pháp, cách giải quyết và mức độ phân tích
khoa học các vấn đề. Tổ chức lao động khoa học chính là tổ chức lao động ở

trình độ cao hơn so với tổ chức lao động hiện hành. Tổ chức lao động khoa
học cần phải đợc áp dụng ở mọi nơi mà có hoạt động lao động của con ngời
nh: quá trình lao động sản xuất, lĩnh vực lãnh đạo và quản lỹ sản xuất, trong
thiết kế, vận chuyển, sửa chữa
c.Mục đích, ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học:
Mục đích của tổ chức lao động khoa học là nhằm đạt kết quả lao động
cao đồng thời đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho ngời lao động và phát triển toàn
diện con ngời lao động, góp phần củng cố các mối quan hệ giữa những ngời
lao động và phát triển các tập thể lao động.
Việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất
có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và xã hội. Nó cho phép nâng cao năng suất lao
động và tăng cờng hiệu quả nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu
quả t liệu sản xuất hiện có. Tổ chức lao động khoa học còn có tác dụng giảm
nhẹ lao động và an toàn lao động, đảm bảo sức khẻo cho ngời lao động và
phát triển toàn diện con ngời, thu hút con ngời tự giác tham gia vào lao động.
4
d. Các nguyên tắc áp dụng tổ chức lao động khoa học:
Tính khoa học: đòi hỏi các biện pháp tổ chức lao động khoa học trớc
hết phải đợc thiết kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học,
đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
Tính tổng hợp: đòi hỏi các sự việc và vấn đề phải đợc nghiên cứu, xem
xét trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận
với toàn bộ và xem xét trên nhiều mặt, không tách rời, không kết luận phiến
diện.
Tính đồng bộ: đòi hỏi khi thực hiện biện pháp, phải triển khai giải
quyết một cách có đồng bộ các vấn đề có liên quan.
Tính kế hoạch: đòi hỏi các biện pháp tổ chức lao động khoa học phải
đợc kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc và phơng pháp khoa học và có
tác dụng trực tiếp nâng cao chất lợng các chỉ tiêu trong kế hoạch của doanh
nghiệp.

Tính quần chúng: khi xây dựng và áp dụng biện pháp tổ chức lao động
khoa học phải thu hút đợc sự tự giác tham gia của quần chúng, phát triển và
tận dụng đợc các sáng kiến sáng tạo của quần chúng.
II.Cơ sở của phơng pháp tổ chức lao động khoa học
trong doanh nghiệp.
1.Sự phân chia quá trình sản xuất.
a.Phân loại quá trình sản xuất:
Cách phân loại theo trình độ kỹ thuật hoá có ý nghĩa quan trọng đến tổ
chức lao động. Trình độ kỹ thuật hoá của sản xuất có tác dụng quyết định
tính chất, nội dung của công việc, phơng pháp thực hiện công việc cũng nh
hao phí thời gian lao động để thực hiện công việc đó.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, quá trình sản xuất đợc phân chia
thành nhiều loại khác nhau. (Bảng dới)
Tiêu thức Các quá trình
5
Theo ý nghĩa và tính chất của sản
phẩm chế tạo.
1. Chính
2. Phụ
Theo loại hình sản xuất. 1. Đơn chiếc
2. Hàng loạt nhỏ
3. Hàng loạt vừa
4. Hàng loạt lớn
5. Hàng khối
Theo tính chất nguyên vật liệu đợc
dùng.
1. Gia công kim loại
2. Chế biến gỗ
3. Chế biến lơng thực v.v
Theo tính liên tục của quá trình. 1. Gián đoạn

2. Liên tục
Theo đặc điểm và nội dung của quá
trình.
1. Khai thác
2. Chế biến
3. Lý hoá
4. Nhiệt năng v.v
Theo trình độ kỹ thuật hoá 1. Tay (thủ công)
2. Tay máy
3. Máy
4. Tự động hoá
5. Tổ hợp
Theo sự tổ chức các quá trình 1. Cá nhân
2. Tập thể
b.Phân chia quá trình sản xuất thành các quá trình bộ phận:
Quá trình sản xuất trớc hết đợc phân chia thành các quá trình bộ phận.
Quá trình bộ phận đợc hiểu là bộ phận đồng nhất và kết thực về phơng diện
công nghệ của quá trình sản xuất. Quá trình bộ phận có thể là quá trình công
nghệ để chế tạo sản phẩm hoặc cũng có thể là các quá trình phục vụ sản xuất.
(Sơ đồ)
6
Mặt công nghệ Mặt lao động
Quá trình sản xuất
Quá trình bộ phận
Bước công việc
Thao tác lao động
Động tác lao động
Cử động lao động
Giai đoạn chuyển tiếp
Bước chuyển tiếp

Về mặt công nghệ, quá trình bộ phận đợc phân chia thành các bớc
công việc.
Bớc công việc: là một phần của quá trình sản xuất bao gồm các công
việc kế tiếp nhau đợc thực hiện bởi một hay nhóm công nhân trên một đối t-
ợng lao động nhất định tại một nơi làm việc nhất định.
Giai đoạn chuyển tiếp: là bộ phận đồng nhất về công nghệ của bớc
công việc. Nó đợc biểu thị bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ và
chế độ gia công.
Bớc chuyển tiếp: là phần việc nh nhau lặp đi lặp lại trong giai đoạn
chuyển tiếp
Phân chia về mặt lao động: bớc công việc đợc phân chia thành các
thao tác.
Thao tác: là tổ hợp hoạt động của các công nhân nhằm thực hiện một
mục đích nhất định về công nghệ, thao tác là bộ phận của bớc công việc đợc
đặc trng bởi tính mục đích.
Động tác: là bộ phận nhỏ của thao tác biểu thị bằng những cử động
tay chân và thân thể của công nhân nhằm lấy đi hay di chuyển một vật nào
đó.
Cử động: là hành động nhỏ nhất của con ngời, không thể phân chia đ-
ợc nữa và đợc diễn ra một cách không gián đoạn, không có sự đổi hớng.
Vậy phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận cho phép phân
tích khoa học trong quá trình sản xuất về cả mặt công nghệ và về mặt lao
động. Trên cơ sở đó có thể đề ra các biện pháp rút ngắn độ dài của chu kỳ
sản phẩm, cho phép dự kiến kết cấu và trình tự hợp lý các hoạt động lao động
7
để thực hiện bớc công việc, nghiên cứu các phơng pháp và thao tác lao động
tiên tiến cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và xây dựng các mức lao
động có căn cứ khoa học.
2.Thời gian làm việc và các phơng pháp khảo sát thời gian làm việc.
a.Khái niệm và phân loại thời gian làm việc:

Một trong những cơ sở của tổ chức lao động khoa học là nghiên cứu
một cách có hệ thống việc sử dụng thời gian lao động nhằm xác định hao phí
thời gian có ích, thời gian lãng phí. Do vậy phải phân loại hao phí thời gian
làm việc.
Thời gian làm việc là độ dài thời gian đợc quy định trong đó ngời lao
động phải bảo đảm để thực hiện công việc đợc giao. Thời gian làm việc đợc
phân chia thành các loại hao phí sau:
Thời gian chuẩn kết (CK): là thời gian ngời công nhân dùng vào việc
chuẩn bị phơng tiện sản xuất để thực hiện công việc đợc giao và mọi hoạt
động có liên quan đến việc hoàn thành công việc đó.
Thời gian tác nghiệp (TN): là thời gian trực tiếp hoàn thành bớc công
việc, làm thay đổi đối tợng lao động. Nó đợc lặp đi lặp lại qua từng đơn vị
sản phẩm. Thời gian tác nghiệp có thể bao gồm thời gian chính (thời gian
máy) và thời gian phụ (thời gian tay).
Thời gian phục vụ (PV): là thời gian hao phí để trong coi và đảm bảo
cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc. Thời gian phục vụ
đợc chia thành thời gian phục vụ tổ chức (PVTC) và thời gian phục vụ kỹ
thuật (PVKT). Thời gian phục vụ cũng có thể trùng với thời gian chính.
Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (NCNN): là thời gian cần
thiết để duy trì khả năng làm việc bình thờng của ngời lao động trong suốt ca
làm việc và thời gian ngừng việc để giải quyết các nhu cầu sinh lý tự nhiên
nh uống nớc, đại, tiểu tiện
Để khảo sát thời gian làm việc ngời ta dùng phơng pháp chụp ảnh thời
gian làm việc và bấm giờ bớc công việc.
8
b.Chụp ảnh thời gian làm việc:
Chụp ảnh thời gian làm việc là phơng pháp nghiên cứu tất cả các loại
hao phí thời gian làm việc của công nhân trong thời gian nhất định, có thể là
trong ca làm việc hoặc thời gian công nhân hoàn thành một công việc.
Chụp ảnh thời gian làm việc thờng nhằm các mục đích sau :

- Phân tích sử dụng thời gian làm việc hiện hành, phát hiện các
thời gian lãng phí, tìm ra nguyên nhân và biện pháp nhằm loại trừ chúng
- Lấy tài liệu để xây dựng mức, xây dựng tiêu chuẩn thời gian
chuẩn kết, phục vụ, nghỉ ngơi, nhu cầu cần thiết.
- Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng thời gian của những ngời lao
động tiên tiến và phổ biến rộng rãi trong công nhân. Lấy tài liệu để tổ chức
lao động, tổ chức sản xuất.
Chụp ảnh thời gian làm việc có những hình thức cụ thể khác nhau phụ
thuộc vào mục đích nghiên cứu, loại hình sản xuất, hình thức tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động để áp dụng nh : chụp ảnh cá nhân ngày làm việc, chụp
ảnh tổ, nhóm ngày làm việc, tự chụp ảnh
Chụp ảnh ca làm việc cá nhân: là hình thức ghi lại toàn bộ các hoạt
động và hao phí thời gian của một công nhân hay một thiết bị trong ngày ( ca
) làm việc.
Ưu điểm: Hình thức khảo sát này cho phép ghi đầy đủ tỷ mỉ các hoạt
động của ngời công nhân hoặc thiết bị cho phép phát hiện các lãng phí thời
gian trông thấy và không trông thấy, đề ra các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ
thuật hợp lý, đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện mức nâng cao chất lợng,
mức hiện có và xây dựng các mức có căn cứ khoa học.
Nhợc điểm: Phơng pháp này tốn rất nhiều thời gian
Chụp ảnh tổ, nhóm ngày làm việc: là hình thức khảo sát nhằm nghiên
cứu những thời gian làm việc đồng thời của nhóm, tổ, ngời làm việc hoặc
nhóm máy. Do đối tợng khảo sát không phải là một, mà là một số ngời nên
không thể theo dõi, ghi liên tục, tỉ mỉ, các thời gian hao phí nh chụp ảnh cá
9
nhân, mà phải theo dõi qua khoảng cách thời gian. Khoảng cách dài hay ngắn
phụ thuộc số lợng, đối tợng khảo sát.
Ưu điểm: Trong cùng một lúc theo dõi, quan sát đợc nhiều ngời, máy.
Việc ghi chép, phân tích đơn giản.
Nhợc điểm: Phơng pháp khảo sát này do không ghi chép đợc liên tục

mà phải qua khoảng thời gian. Nên không ghi hết hao phí, do đó không đề ra
đợc biện pháp cụ thể của từng lãng phí.
Tự chụp ảnh: là hình thức khảo sát trong đó công nhân tự ghi lai việc
sử dụng thời gian làm việc của chính mình, nêu nguyên nhân của những lãng
phí và đề nghị những biện pháp để khắc phục chúng.
Các bớc tiến hành chụp ảnh ca làm việc:
- Bớc chuẩn bị : tuỳ theo mỗi hình thức khảo sát tiến hành một trong
những nội dung chuẩn bị sau :
+ Chọn đối tợng quan sát và giải thích cho đối tợng biết rõ mục đích
chụp ảnh. (Tuỳ thuộc vào mục đích khảo sát mà chọn đối tợng là một công
nhân, nhóm công nhân hay bộ phận lớn hoặc cả doanh nghiệp hay toàn bộ
thiết bị).
+ Chuẩn bị chọn điều kiện tổ chức kỹ thuật sản xuất bộ phận tiến
hành khảo sát.
+ Chuẩn bị mẫu khảo sát
+ Chuẩn bị phơng tiện ghi chép
+ Chọn nơi đứng để quan sát, hành trình để quan sát, số lần quan sát,
thời giam của một lần quan sát, thời điểm bắt đầu của một lần khảo sát.
- Bớc tiến hành khảo sát : ngời quan sát bắt đầu theo dõi và ghi vào
phiếu quan sát những hiện tợng hao phí cần nghiên cú. Tuỳ theo mỗi hình
thức khảo sát mà cách ghi, thời gian ghi, số lần ghi, hao phí cần ghi có cách
khác nhau.
- Bớc phân tích : từ kết quả của bớc trên ta xác định độ dài thời gian
của hao phí sau đó tiến hành phân loại rồi tổng hợp hao phí theo từng loại.
10
- Bớc kết luận : Qua kết quả của các bớc trên đi đều đánh giá tình hình
sử dụng thời gian làm việc ( tỷ trọng thời gian làm việc có ích, thời gian tác
nghiệp, thời gian may ) trong ngày. Thời gian lãng phí trông thấy và không
trông thấy. Nguyên nhân, đề ra biện pháp khắc phục.
So sánh thời gian hao phí thực tế và thời gian định mức dự tính thời

gian hợp lý mức, tính khả năng tiết kiệm thời gian, khả năng tăng năng suất
lao động do sử dụng hợp lý thời gian lao động.
c.Bấm giờ bớc công việc:
Bấm giờ bớc công việc là phơng pháp khảo sát nghiên cứu thời gian
hao phí để thực hiện các bộ phận bớc công việc thờng lặp đi lặp lại trong
ngày làm việc, với số lần khảo sát nhất định tuỳ thuộc mức độ chính xác của
tài liệu khảo sát, yêu cầu từng loại hình sản xuất cụ thể.
Bấm giờ không nghiên cứu toàn bộ các hoạt động của công nhân trong
ca làm việc mà chỉ nghiên cứu đi sâu một bớc công việc hay nhóm thao tác
thờng lặp lại trong các ca làm việc.
Mục đích của bấm giờ thời gian làm việc
- Xác định chính xác thời gian hao phí khi thực hiện các yếu tố hoàn
thành phần của bớc công nghệ ( thao tác, động tác, cử động )
- Nghiên cứu loại bỏ các lãng phí, nghiên cứu các phơng pháp làm việc
tiên tiến để phổ biến rộng rãi trong công nhân.
- Cung cấp tài liệu cơ sở để xây dựng mức hoặc tiêu chuẩn để định
mức kỹ thuật lao động.
Thông qua bấm giờ ta có thể nghiên cứu tình hình sử dụng máy móc,
thiết bị, tổ chức phục vụ nơi làm việc, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng để
tăng năng suất lao động.
Có hai hình thức bấm giờ là bấm giờ liên tục theo thời gian hiện tại và
bấm giờ liên tục theo thời gian chọn lọc.
+ Bấm giờ liên tục theo thời gian hiện tại : là hình thức khảo sát trong
đó bớc công việc nghiên cứu đợc diễn ra liên tục ( tức là đợc lặp lại liên tục
theo thời gian hiện tại )
11
+ Bấm giờ theo thời gian chọn lọc : là phơng pháp nghiên cứu một
thao tác hay một nhóm thao tác của bớc công việc tức là nghiên cứu sự lặp đi
lặp lại qua khoảng thời gian
Phơng pháp bấm giờ theo thời gian hiện tại có độ chính xác cao hơn

bấm giờ theo thời gian chọn lọc vì việc khảo sát tiến hành liên tục không bị
gián đoạn
Bấm thời gian làm việc bao gồm các bớc sau :
+ Bớc chuẩn bị : trớc khi tiến hành khảo sát cần phải lựa chọn đối tợng
khảo sát, nghiên cứu bớc công việc chia bớc công việc hay các bộ phận hợp
thành, các thao tác. Ngời khảo sát phải nắm đợc đặc điểm tình hình công
nhân, tình hình máy móc thiết bị, dụng cụ, vật liệu, tình hình tổ chức phục vụ
nơi làm việc, tiến hành cải tiến cần thiết tùy theo mục đích của bấm giờ. Cần
thiết phải xác định số lần bấm giờ sao cho đảm bảo độ chính xác tài liệu.
+ Bớc tiến hành : sau khi đã chuẩn bị đợc các điều kiện cần thiết, dụng
cụ, thiết bị ta tiến hành khảo sát.
Ghi thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi bộ phận bớc công việc hay
thao tác. Nếu bấm giờ liên tục thì thời gian kết thúc của bộ phận trớc cũng là
thời gian bắt đầu của bộ phận tiếp theo.
+ Bớc phân tích kết quả khảo sát.
III.Một số nội dung của tổ chức lao động khoa học
trong doanh nghiệp:
1.Phân công lao động và hiệp tác lao động.
a.Phân công lao động:
Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của xí nghiệp để
giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện. Đó chính là quá trình
gắn từng ngời lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả của sản xuất, tăng năng suất lao động. Do phân công lao động mà có thể
chuyên môn hoá đợc công nhân, chuyên môn hoá đợc công cụ lao động, cho
12
phép tạo ra những công cụ chuyên dùng có năng suất lao động cao, ngời
công nhân có thể làm một loạt bớc công việc, không mất thời gian vào việc
điều chỉnh lại thiết bị, thay dụng cụ để làm những công việc khác nhau. Nhờ
chuyên môn hoá giới hạn đợc phạm vi hoạt động, ngời lao động sẽ nhanh

chóng quen với công việc
Trong nội bộ xí nghiệp, phân công lao động đợc thực hiện trên cả 3
mặt: theo vai trò, vị trí của từng loại công việc đối với quá trình sản xuất sản
phẩm, theo tính chất công nghệ của sự thực hiện công việc và theo mức độ
phức tạp của công việc. Do vậy phân công lao động gồm các hình thức:
Phân công lao động theo chức năng: là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các công việc khác nhau thành những chức năng lao động
nhất định, căn cứ vào chức năng chính của xí nghiệp. Phân công lao động
theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung trong toàn xí nghiệp. Toàn bộ
cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
Công nhân chính: là những ngời trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc đứng
máy.
Công nhân phụ: là những ngời thực hiện các chức năng phụ trong sản
xuất chính, sản xuất phụ và phụ trợ. Đó là những ngời không trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, nhng bằng lao động của mình đảm bảo cho hoạt động sản
xuất đợc bình thờng.
Nhân viên quản lý sản xuất bao gồm: nhân viên quản lý kinh tế, nhân
viên quản lý kỹ thuật, nhân viên quản lý hành chính.
Học viên học nghề: là những ngời học tập sản xuất, tham gia sản xuất
dới sự hớng dẫn của công nhân hành nghề.
Phân công lao động theo công nghệ: là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất công nghệ
của công nghẹe thực hiện chúng. Tuỳ theo mức độ chuyên môn hoá lao động
mà phân công lao động lại đợc chia thành những hình thức khác nhau:
Phân công lao động theo đối tợng: đó là hình thức phân công trong đó
một công nhân hay một nhóm công nhân thực hiện một tổ hợp các công việc
13
tơng đối trọn vẹn, chuyên chế tạo một sản phẩm hoặc một chi tiết nhất định
của sản phẩm.
Phân công lao động theo bớc công việc: là hình thức phân công trong

đó mỗi công nhân chỉ thực hiện một hay vài bớc công việc trong chế tạo ra
sản phẩm hoặc chi tiết.
Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc: là hình thức
phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau tuỳ theo tính
chất phức tạp của nó. Hình thức này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của
công nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc.
b.Hiệp tác lao động.
C.Mác định nghĩa hiệp tác lao động: "hình thức lao động mà trong đó
nhiều ngời làm việc cạnh nhau một cách có kế hoạch và trong sự tác động
qua lại lẫn nhau trong một quá trình sản xuất nào đó hoặc là trong những quá
trình khác nhau nhng lại liên hệ với nhau gọi là hiệp tác lao động".
Trong xí nghiệp công nghiệp có sự hiệp tác về không gian và thời gian.
Về không gian có các hình thức: hiệp tác giữa các phân xởng chuyên
môn hoá, hiệp tác giữa các bộ phận chuyên môn hoá trong phân xởng, hiệp
tác giữa những ngời lao động với nhau trong tổ sản xuất.
Hình thức tổ sản xuất thể hiện rõ nét sự hiệp tác lao động trong xí
nghiệp. Tổ sản xuất thờng chia thành 2 loại: tổ sản xuất chuyên môn hoá và
tổ sản xuất tổng hợp. Tổ sản xuất chuyên môn hoá gồm những công nhân
cùng nghề hoàn thành những công việc có quy trình công nghệ giống nhau.
Tổ sản xuất tổng hợp bao gồm những công nhân có các nghề khác nhau, nh-
ng cùng hoàn thành tất cả các bớc công việc của quá trình sản xuất.
Về mặt thời gian hiệp tác lao động là sự tổ chức giữa các ca làm việc
trong một ngày đêm.
2.Hợp lý hoá phơng pháp và thao tác lao động:
Trong sản xuất, để hoàn thành những công việc giống nhau trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nh nhau, các công việc khác nhau thờng
cho kết quả lao động khác nhau. Nguyên nhân của sự chênh lệch ấy là sự
14
khác nhau về phơng pháp và thao tác lao động cá nhân. Để nâng cao năng
suất lao động, cần thiết phải nghiên cứu hợp lý hoá phơng pháp và thao tác

lao động và phổ biến rộng rãi cho công nhân.
Phơng pháp lao động và ý nghĩa của việc áp dụng các phơng pháp lao
động.
Việc nghiên cứu phơng pháp lao động hợp lý có thể đợc thực hiện dựa
trên phân tích, họp lý hoá phơng pháp lao động của một công nhân tiên tiến.
3.Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất đợc trang bị
thiết bị các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất đã xác định.
Nơi làm việc đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
Theo trình độ cơ khí hoá, nơi làm việc đợc chia thành nơi làm việc thủ
công, nơi làm việc cơ khí hoá và nơi làm việc tự động.
Theo số lợng ngời làm việc, nơi làm việc đợc chia thành nơi làm việc
cá nhân và nơi làm việc tập thể.
Theo số lợng máy móc thiết bị nơi làm việc đợc chia thành nơi làm
việc tổng hợp, nơi làm việc chuyên môn hoá.
Theo tính chất ổn định của vị trí: nơi làm việc đợc chia thành nơi làm
việc cố định, nơi làm việc di động hoặc nơi làm việc trong nhà, nơi làm việc
ngoài trời, nơi làm việc dới đất, nơi làm việc trên cao.
Nơi làm việc có một vai trò quan trọng trong xí nghiệp. Nó là nơi diễn
ra quá trình lao động. Tại đây cũng diễn ra sự biến đổi về lý học hay sinh học
của đối tợng lao động để trở thành sản phẩm theo yêu cầu của sản xuất. Nơi
làm việc còn là nơi thể hiện kết quả cuối cùng của mọi hoạt động về tổ chức
sản xuất và tổ chức lao động trong xí nghiệp. Muốn nâng cao năng suất lao
động thì phải tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
Nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc là:
Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao.
15
Bảo đảm cho quá trình sản xuất đợc liên tục và nhịp nhàng.

Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao
động và tạo hứng thú tích cực cho ngời lao động.
Bảo đảm khả năng thực hiện các động tác lao động trong t thế thoải
mái, cho phép áp dụng các phơng pháp và thao tác lao động tiên tiến.
a.Tổ chức nơi làm việc:
Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế cho
nơi làm việc, trang bị cho nơi làm việc những trang thiết bị, dụng cụ cần thiết
và sắp xếp bố trí chúng theo một trật tự nhất định.
Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là: thiết kế nơi làm việc,
trang bị và bố trí nơi làm việc.
Việc thiết kế nơi làm việc đợc tiến hành theo các trình tự sau:
Chọn các thiết bị phụ, các loại dụng cụ đồ gia công nghệ, các trang bị
tổ chức phù hợp.
Chọn phơng án bố trí nơi làm việc tối u cho tng nơi làm việc cụ thể.
Thiết kế các phơng pháp và thao tác lao động hợp lý, tạo các t thế lao
động thuận lợi.
Xây dựng hệ thống phục vụ theo từng chức năng.
Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc nh: số lợng công
nhân tại nơi làm việc, lợng sản phẩm đợc sản xuất
Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.
Trang bị nơi làm việc.
Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc, thiết bị,
dụng cụ cho nơi làm việc theo yêu cầu của sản xuất và chức năng lao động.
Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của
quá trình sản xuất cả về số lợng và chất lợng. Nơi làm việc cần đợc cần đợc
trang bị các loại sau:
Các thiết bị chính: là những thiết bị mà ngời công nhân dùng để trực
tiếp tác động vào đối tợng lao động.
16
Các thiết bị phụ: là các thiết bị giúp cho ngời công nhân thực hiện quá

trình lao động với hiệu quả cao hơn. các thiết bị phụ có thể là các thiết bị bốc
xếp, thiết bị vận chuyển nh cầu trục, palăng, xe đẩy, xe nâng hạ, băng
truyền
Các trang bị công nghệ gồm các loại dụng cụ kẹp đồ gá, dụng cụ đo
kiểm tra, dụng cụ cắt
Các trang bị tổ chức bao gồm bàn, ghế, tủ, giá đỡ, bục đứng
Các thiết bị thông tin liên lạc.
Các thiết bị an toàn, vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt gồm: các
loại lới, tấm chắn bảo vệ; các thiết bị thông gió, chiếu sáng; các phơng tiện
phục vụ sinh hoạt
Bố trí nơi làm việc.
Bố trí nơi làm việc là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả
các phơng tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc. Có 3 dạng bố
trí nh sau:
Bố trí chung là sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc.
Bố trí bộ phận là sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động ở
từng nơi làm việc.
Bố trí riêng biệt là sự sắp xếp các loại dụng cụ, phụ tùng, đồ gá trong
từng yếu tố trang bị.
Bố trí nơi làm việc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Xác định đúng diện tích sản xuất và tạo ra chu kỳ sản xuất ngắn nhất.
Phải phù hợp với thị lực của con ngời
Tạo đợc t thế làm việc hợp lý.
Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm động tác của công nhân.
Đảm bảo an toàn lao động và thẩm mỹ trong sản xuất.
b.Tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Trong quá trình sản xuất, các phơng tiện vật chất chuyển từng phần
hoặc toàn phần giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Nhằm duy trì sự liên tục
không ngừng quá trình đó, phục vụ nơi làm việc có vai trò rất quan trọng.
17

Phục vụ nơi làm việc đợc khái quát thành các chức năng chính sau:
Phục vụ chuẩn bị sản xuất bao gồm việc giao nhiệm vụ cho sản xuất
cho từng nơi làm việc, chuẩn bị các tài liệu, bản vẽ kỹ thuật, chuẩn bị các
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết
Phục vụ dụng cụ bao gồm cung cấp cho nơi làm việc các loại dụng cụ
đồng thời thực hiện cả việc bảo quản, theo dõi tình hình, kiểm tra chất lợng,
sửa chữa dụng cụ khi cần thiết.
Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ gồm chuyển đến nơi làm việc tất cả các
phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết cho sản xuất nh: nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, dụng cụ, phế liệu, phế phẩm
Phục vụ năng lợng: đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc các yêu cầu về
năng lợng nh điện, hơi khí nén, xăng dầu, hơi nớc, nớc
Phục vụ và điều chỉnh, sửa chữa nhằm khôi phục khả năng hoạt động
của thiết bị.
Phục vụ kiểm tra gồm kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và kiểm tra nghiệm thu chất lợng sản phẩm, kiểm tra việc thực hiện các
quy trình công nghệ
Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc.
Phục vụ sinh hoạt, văn hoá tại nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ nơi làm việc cũng có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất. Nó cung cấp cho nơi làm việc các loại phơng tiện vật chất kỹ thuật cần
thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành lao động. Do vậy tổ chức
phục vụ nơi làm việc không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất nào.
Tuỳ theo đặc điểm của loại hình sản xuất, theo số lợng các nhu cầu
phục vụ và tính ổn định của nó mà xí nghiệp có thể áp dụng một trong các
hình thức tổ chức phục vụ:
Phục vụ tập trung là hình thức trong đó tất cả các nhu cầu phục vụ theo
chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng.
18
Phục vụ phân tán là hình thức phục vụ trong đó các chức năng phục vụ

không tập trung thành các trung tâm mà các phân xởng, bộ phận sản xuất, tổ
sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình.
Phục vụ hỗn hợp là hình thức phục vụ trong đó có chức năng thì phục
vụ tập trung, có chức năng thì phục vụ phân tán.
Tổ chức phục vu nơi làm việc đợc xem xét đánh giá bằng 2 cách:
Dựa vào kết quả phục vụ: tổn thất thời gian do chờ đợi phục vụ, tổng
công suất của máy móc thiết bị không đợc sử dụng do phục vụ không tốt.
Dựa vào nguyên nhân: căn cứ vào tình hình thực tế của công tác phục
vụ nh tổ chức lao động phục vụ, hình thức phục vụ, chế độ phục vụ để xem
xét.
4.Điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi.
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trờng sản xuất có
ảnh hởng tới sức khỏe và khả năng làm việc của ngời lao động.
Điều kiện lao động thực tế rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều
kiện lao động đợc phân thành 5 nhóm: nhóm điều kiện tâm lý lao động,
nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trờng, nhóm điều kiện thẩm mỹ
của lao động, nhóm điều kiện tâm lý xã hội, nhóm điều kiện chế độ làm việc
nghỉ ngơi.
Điều kiện lao động, các nhóm nhân tố của điều kiện lao động và chế
độ làm việc nghỉ ngơi.
5.Kỷ luật lao động và tổ chức các phong trào thi đua.
a.Kỷ luật lao động:
Khái niệm kỷ luật lao động là một khái niệm rộng bao hàm kỷ luật về
lao động, kỷ luật về quy trình công nghệ, kỷ luật về sản xuất.
Về mặt lao động: kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một
cách tự nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên.
Về mặt công nghệ: kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính
xác các quy trình công nghệ, các chế độ làm việc của máy móc thiết bị, các
quy trình vận hành
19

Về mặt sản xuất: kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các
nhiệm vụ sản xuất đợc giao có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị,
dụng cụ, vật t ; là sự chấp hành một cách vô điều kiện các chỉ thị, mệnh
lệnh về sản xuất, chế độ bảo hộ lao động, vệ sinh sản xuất
Kỷ luật lao động có vai trò rất to lớn trong sản xuất. Bất kỳ một nền
sản xuất nào cũng không thể thiếu đợc kỷ luật lao động. Để đạt đợc mục đích
cuối cùng thì phải thống nhất mọi cố gắng của công nhân, phải tạo ra một
trật tự cần thiết và phối hợp hành động của mọi ngời tham gia vào quá trình.
Trong xí nghiệp xã hội chủ nghĩa có hai loại biện pháp tác động nhằm
duy trì kỷ luật lao động:
Thứ nhất là các biện pháp tác động đến ngời công nhân vi phạm kỷ
luật lao động. Biện pháp này bao gồm giáo dục thuyết phục ngời vi phạm kỷ
luật, phê bình, cảnh cáo, chuyển công tác, buộc thôi việc tuỳ vào mức độ
nặng nhẹ và mức độ tái phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật hợp lý.
Thứ hai là công tác tổ chức lao động khoa học. Kỷ luật lao động đợc
duy trì nghiêm túc là cơ sở để thực hiện các biện pháp tổ chức lao động khoa
học khác. Đồng thời tổ chức lao động khoa học là điều kiện, là phơng tiện để
củng cố kỷ luật lao động.
b.Tổ chức thi đua:
Trong xã hội chủ nghĩa thi đua đợc sử dụng rất nhiều trong sản xuất.
Thi đua là động lực mạnh mẽ và có hiệu quả để xây dựng xã hội chủ nghĩa,
là phơng tiện để củng cố kỷ luật lao động và là phơng tiện có hiệu lực nhất để
phát huy sáng kiến, kích thích sáng tạo của nhân dân lao động. Thi đua góp
phần nâng cao năng suất lao động, giáo dục đào tạo con ngời và tạo điều kiện
phát triển con ngời một cách toàn diện.
Thi dua có các hình thức nh: thi đua cá nhân, thi đua tập thể
6.Định mức lao động
a.Mức lao động
Trong thực tế tổ chức lao động đợc coi là khoa học khi Tổ chức
đợc dựa trên cơ sở những thành tựu đạt đợc của khoa học kỹ thuật và những

20
kinh nghiệm sản xuất tiến bộ đợc áp dụng một cách có hệ thống cho phép
kết hợp một cách tốt nhất kỹ thuật với con ngời trong quá trình sản xuất
thống nhất. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vật t, lao động,
tăng năng suất lao động không ngừng và giữ gìn sức khẻo con ngời cũng nh
thúc đẩy sự chuyển hoá dần dần lao động thành nhu cầu bậc nhất của cuộc
sống.
ở mỗi công ty, mỗi tổ chức kinh tế nhất định có thể có nhiều loại mức
khác nhau cho quá trình sản xuất nh : Mức tiêu hao vật t, nguyên nhiên liệu,
mức lao động.. Các loại mức này là cơ sở cho hạch toán kinh tế, tổ chức lao
động và tổ chức lao động trong công ty.
Mức lao động là những đại lợng hao phí lao động để hoàn thành
một công việc nào đó quy định cho một ngời hoặc một nhóm ngời có trình độ
thành thạo tơng ứng với mức độ phức tạp của công việc đợc giao trong điều
kiện kỹ thuật nhất định.
Mức lao động là thớc đo hao phí lao động cần thiết để sản xuất
ra sản phẩm. Nó thay đổi cùng với sự phát triển của trình độ áp dụng kỹ
thuật, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, mức lao động hợp lý hay
không hợp lý ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các dạng mức thờng sử dụng nh : mức thời gian, mức sản lợng, mức
thời gian phục vụ, mức phục vụ....
b.Các dạng mức lao động
Mức thời gian : là số lợng thời gian cần thiết đợc quy định để hoặc một
nhóm công nhân có trình độ thành thạo nhất định hoàn thành công việc này
hay công việc khác trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lợng : là số lợng sản phẩm đợc quy định để công nhân hay
một nhóm công nhân có trình độ thành thạo nhất định phải hoàn thành trong
đơn vị thời gian với những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức thời gian phục vụ : là một trong những biểu hiện biến dạng của
mức thời gian. Đó là số lợng thời gian đợc quy định để một hay một nhóm

21
công nhân có trình độ thành thạo nhất định phục vụ trong đơn vị thiết bị, đơn
vị diện tích sản xuất trong những điều kiện và tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức phục vụ : là số lọng đơn vị thiết bị đợc quy định để một hay một
nhóm công nhân phải phục vụ trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
c.Các phơng pháp định mức lao động.
Phơng pháp tổng hợp: Là phơng pháp xây dựng mức không dựa trên
cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận của bớc công việc và điều kiện tổ
chức kỹ thuật hoàn thành nó, thời gian hao phí chỉ đợc quy định cho toàn bộ
bớc công việc. Nhóm này gồm 4 phơng pháp : Thống kê, kinh nghiệm, dân
chủ bình nghị và so sánh điển hình.
Phơng pháp thống kê : là phơng pháp xây dựng mức dựa vào tài liệu
thống kê đạt đợc của thời kỳ đã qua và thời gian hao phí để thực hiện bớc
công việc hoặc sản lợng.
Phơng pháp kinh nghiệm : Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào kinh
nghiệm chủ quan đã tích luỹ đợc của cán bộ định mức, quản đốc phân xởng
hoặc những công nhân trong sản xuất.
Phơng pháp dân chủ bình nghị : Là phơng pháp xây dựng mức hao
phí trên mức điển hình. Mức điển hình là mức xây dựng có căn cứ khoa học
(bằng phơng pháp phân tích) đại diện cho nhóm công việc có những đặc trng
công nghệ hay nội dung kết cấu trình tự thực hiện giống nhau, nhng khác
nhau về kích cỡ
Nội dung của phơng pháp này gồm :
Phân các bớc công việc phải hoàn thành ra từng nhóm theo những đặc
trng nhất định về kết cấu và quy trình công nghệ. Trong mỗi nhóm chọn 1
hay một số bớc công việc tiêu biểu cho cả nhóm gọi là bớc công việc điển
hình.
Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý cho bớc công việc điển hình
quy trình công nghệ này là quy trình công nghệ điển hình cho cả nhóm.
Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bớc điển hình

22
Mức kỹ thuật lao động của mỗi bớc công việc cùng nhóm đợc xác
định bằng cách so sánh với mức của bớc công việc điển hình theo hệ số số
hiệu chỉnh đã đợc định sẵn.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong hàng loạt sản xuất nhỏ, đơn
chiếc. Mức độ chính xác của mức đựơc xác định bằng phơng pháp này phụ
thuộc vào việc phân nhóm công việc cần định mức, đại diện cho nhóm và xác
định hệ số điều chỉnh chính xác. Xây dựng mức bằng phơng pháp này ít tốn
công sức nhng mức độ chính xác lại không cao.
Phơng pháp phân tích: Là phơng pháp xây dựng mức bằng cách phân
chia và nghiên cứu tỷ mỷ quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bớc
công việc đợc định mức và các nhân tố ảnh hởng đến thời gian hao phí. Trên
cơ sở đó áp dụng các biện pháp hoàn thiện qúa trình lao động nh : quy định
chế độ làm việc có hiệu quả hơn của máy móc thiết bị, sử dụng vào các ph-
ơng pháp và thao tác hợp lý... đồng thời loại trừ những nhợc điểm trong tổ
chức nơi làm việc và điều kiện lao động... Xuất phát từ kết quả nghiên cứu và
dự tính khoa học đó xác định hao phí thời gian cần thiết cho mỗi yếu tố, và
mức thời gian cho cả bớc công việc nói chung. Khi sử dụng phơng pháp phân
tích cần phải có các điều kiện. Tổ chức kỹ thuật phải ổn định cán bộ định
mức phải biết nhiệm vụ và am hiểu về kỹ thuật.
Phơng pháp phân tích tính toán : Chủ yếu dựa vào các tài liệu tiêu
chuẩn hoặc các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của thời gian
hao phí với các yếu tố ảnh hởng. Phơng pháp này gồm có nội dung sau :
Phân tích và nghiên cứu kết cấu bớc công việc, xác định các nhân tố
ảnh hởng tới thời gian hoàn thành bộ phận bớc công việc.
+ Dựa vào các tài liệu tiêu chuẩn xác định thời hạn từng bộ
phận của bớc công việc và các loại thời gian trong ca (chuẩn kết, tác nghiệp,
phục vụ, nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết).
+Xác định mức thời gian, mức sản lợng
Phơng pháp này đòi hỏi phải có hệ thống tài liệu, chứng từ kỹ thuật,

tiêu chuẩn để xác định các loại thời gian hao phí. Cán bộ định mức phải nắm
23
vững nhiệm vụ thành thạo về kỹ thuật. Phơng pháp này chủ yếu đợc tiến hành
trong phòng làm việc của cán bộ định mức. Nên áp dụng thích hợp vào sản
xuất hàng loạt vì nó cho phép xây dựng mức nhanh, tốn ít công sức đảm bảo
chính xác và đồng nhất của mức.
Phơng pháp phân tích khảo sát : Là phơng pháp xây dựng mức dựa
vào các tài liệu nghiên cứu, khảo sát tại nơi làm việc. Các phơng pháp khảo
sát cơ bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm việc và chụp ảnh, bấm giờ
hoặc kết hợp cả chụp ảnh và bấm giờ.
Qua chụp ảnh hoặc bấm giờ trực tiếp ở nơi làm việc thu đợc những tài
liệu phản ánh toàn bộ thời gian hoạt động của công nhân hay thiết bị trong ca
làm việc, trong đó công việc lớn nhất thờng lặp đi lặp lại trong ngày (tác
nghiệp) đợc nghiên cứu tỷ mỉ từng bộ phận cấu thành (thao tác, động tác, ph-
ơng pháp thực hiện chúng) và những yếu tố ảnh hởng đến thời gian hao phí
để thực hiện chúng.
Qua khảo sát phát hiện ra những thời gian hao phí trông thấy và không
trông thấy, những nguyên nhân gây ra, trên cơ sở đó mà đề ra những biện
pháp khắc phục.
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào các tài liệu khảo sát trực tiếp
tại nơi làm việc. Nó cho phép không chỉ xây dựng những mức lao động có
căn cứ khoa học mà góp phần hoàn thiện tổ chức sản xuất và quản lý để phổ
biến rộng rãi trong công nhân.Mức xây dựng theo phơng pháp này có độ
chính xác cao, tuy nhiên tốn thời gian, công sức và đòi hỏi phải có trình độ
nghiệp vụ nhất định. Thích hợp với điều kiện sản xuất hàng loạt lớn. Trong
sản xuất hàng loạt vừa và nhỏ chỉ áp dụng cho những khâu sản xuất có tính
chất hàng loạt. Hoặc để nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc
nghiên cứu phơng pháp và thao tác làm việc tiên tiến.
IV.Phơng pháp nghiên cứu.
Để đánh giá công tác tổ chức lao động khoa học, sử dụng các phơng

pháp nh sử dụng các tiêu chuẩn, quy định của nhà nớc, các thiết kế mẫu,
phân tích thời gian làm việc của ngời lao động, phơng pháp xã hội học, ph-
24
ơng pháp toán học và thống kê. Tuy nhiên trong chuyên để này em sẽ chủ
yếu phân tích thời gian làm việc của ngời lao động thông qua việc khảo sát
thời gian làm việc của họ. Sau khi có đợc các phiếu chụp ảnh nơi làm việc sẽ
tổng hợp thời gian làm việc của họ theo các loại hao phí khác nhau. Qua đó
xác định các hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích, tỷ lệ thời gian tác
nghiệp và hệ số sử dụng thời gian lãng phí của ngời công nhân.
Hệ số sử dụng thời gian làm việc có ích của công nhân:
Hệ số sử dụng thời gian làm việc lãng phí của công nhân:
Tỷ lệ thời gian tác nghiệp trong ca làm việc:
Thời gian lãng phí xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, do vậy
cần tìm hiều các nguyên nhân sâu xa của nó và có những giải pháp để hoàn
thiện nhằm giảm bớt thời gian lãng phí. Thực hiện cân đối lại thời gian làm
việc của ngời lao động cho hợp lý. Khi hợp lý hoá thời gian lao động này sẽ
làm tăng thời gian tác nghiệp. Vì vậy năng suất lao động sẽ đợc nâng cao
hơn. Khả năng tăng năng suất lao động sẽ đợc tính nh sau:
Các giải pháp về tổ chức lao động khoa học sẽ nhằm làm cho tỷ lệ thời
gian tác nghiệp đặc biệt là thời gian máy tăng cao nhất và hạn chế sử dụng
thời gian làm việc vào những công việc lãng phí. Qua đó sẽ năng suất lao
động sẽ đợc tăng lên.
25

×