cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tác giả xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban Giám hiệu, toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Khoa Sau Đại học,
Khoa Giáo dục trờng Đại học Vinh, Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô
giáo đà tham gia giảng dạy ở lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 17
Hải Phòng.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Trung học Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Ngô
Quyền, các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trờng THCS Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đà tạo điều kiện cho tác giả đợc học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo s - Tiến sĩ khoa học
Thái Duy Tuyên ngời hớng dẫn khoa học đà tận tình giúp đỡ, động viên,
tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành luận văn này.
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè, sự yêu thơng của gia đình,
sự sẻ chia khó khăn của đồng nghiệp song hành cùng tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn, mặc
dù đà cố gắng rất nhiều song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp quí báu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 10 tháng 8 năm 2011
Tác giả
Lơng Văn Thuấn
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH
:
Ban chấp hành
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CT
:
Chỉ thị
CĐSP
:
Cao đẳng sư phạm
CSVC
:
Cơ sở vật chất
CNH, HĐH
:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐHSP
:
Đại học sư phạm
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GDTX
:
Giáo dục thường xuyên
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
NQ
:
Nghị quyết
PCGD
:
Phổ cập giáo dục
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
TW(TU)
:
Trung ương
SGK
:
Sách giáo khoa
QLGD
:
Quản lý giáo dục
UBND
:
Ủy ban nhân dân
PGD
:
Phòng giáo dục
LĐ
:
Lãnh đạo
CV
:
Chuyên viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................4
3.1. Khách thể nghiên cứu.................................................................................................4
3.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................4
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận................................................................................5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.................................................................5
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác.................................................................................5
Chương 1......................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN.................................................7
ĐỘI NGŨ GV TRUNG HỌC CƠ SỞ..................................................................7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu............................................................7
1.1.1. Trên thế giới.............................................................................................................7
1.1.2. Ở Việt Nam...............................................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu................11
1.2.1. GV; GV THCS........................................................................................................11
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ GV THCS....................................................................................12
1.2.3. Quản lý GD.............................................................................................................14
1.2.4. Phát triển, phát triển đội ngũ GV THCS.................................................................16
1.2.5. Biện pháp...............................................................................................................18
1.3. Đội ngũ GV THCS tiếp cận phát triển nguồn nhân lực........................19
1.3.1. Vị trí, vai trị của GV THCS ...................................................................................19
1.3.2. Tiếp cận lý luận phát triển nguồn nhân lực trong phát triển đội ngũ GV THCS.. .21
1.4. Yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ GV THCS trong thời kỳ mới.22
1.4.1. Đáp ứng yêu cầu về số lượng...............................................................................23
1.4.2. Đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới tính, chun mơn, trình độ đào tạo)..................24
1.4.3. Nâng cao về chất lượng.........................................................................................25
1.5. Nội dung phát triển đội ngũ GV THCS...................................................25
1.5.1. Quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS.........................................25
1.5.2. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV THCS................27
1.5.3. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiện có....................................................................31
1.5.5. Đảm bảo cơ chế, chính sách đãi ngộ đội ngũ GV.................................................32
1.6. Một số kinh nghiệm phát triển đội ngũ GV THCS ................................32
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 36
Chương 2....................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GV VÀ CÔNG TÁC.................................................37
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GV TRUNG HỌC CƠ SỞ..........................................37
QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG.............................................37
2.1. Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội, GD - Đào tạo quận Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng..................................................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm địa lý và phát triển kinh tế - xã hội.........................................................37
2.1.2. Tình hình GD - Đào tạo..........................................................................................37
2.2.1. Về số lượng............................................................................................................42
2.2.2. Về cơ cấu ..............................................................................................................43
2.2.3. Về chất lượng đội ngũ............................................................................................48
2.2.4. Đánh giá chung về đội ngũ GV THCS của quận Ngô Quyền...............................48
2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GV THCS quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phịng..................................................................................... 49
2.3.1. Thực trạng cơng tác quy hoạch, lập kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS........49
2.3.2. Thực trạng công tác tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV THCS
..........................................................................................................................................51
2.3.3. Thực trạng chế độ đãi ngộ, các chính sách đối với GV THCS.............................59
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ...............................................................60
2.4.1. Thuận lợi.................................................................................................................60
2.4.2. Khó khăn.................................................................................................................61
2.4.3. Nguyên nhân..........................................................................................................62
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 63
Chương 3....................................................................................................... 65
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GV THCS QUẬN...................................65
NGƠ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG TRONG GIAI ĐOẠN MỚI...............65
3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp......................................65
3.1.1. Định hướng............................................................................................................65
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất................................................................................................67
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS Quận Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng....................................................................................................... 68
Biện pháp 1: Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ GV THCS.............................68
Biện pháp 2: Đổi mới phương thức tuyển chọn GV theo hướng khách quan, công bằng
và có yếu tố cạnh tranh đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu..............................76
Biện pháp 3: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ GV....................................77
Biện pháp 4: Hình thành bộ phận chức năng phụ trách công tác bồi dưỡng đội ngũ GV
ở cấp quận và cấp trường................................................................................................81
Biện pháp 5: Xây dựng tổ bộ môn và GV cốt cán...........................................................84
Biện Pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ GV theo Chuẩn nghề nghiệp
..........................................................................................................................................85
Biện pháp 7: Sử dụng đi đơi với thực hiện chính sách khuyến khích, động viên đội ngũ
GV.....................................................................................................................................89
Biện pháp 8: Điều động, luân chuyển GV đảm bảo số lượng, cơ cấu bộ mơn giữa các
trường trong quận............................................................................................................90
3.3.1. Quy trình khảo nghiệm...........................................................................................91
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................................93
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 99
1. Kết luận..................................................................................................... 100
2. Khuyến nghị............................................................................................. 102
2.1. Đối với Chính phủ, Bộ GD&ĐT...............................................................................102
2.2. Đối với UBND thành phố và Sở GD&ĐT................................................................103
2.3. Đối với UBND Quận Ngơ Quyền ..........................................................................103
2.4. Đối với Phịng GD&ĐT............................................................................................103
2.5. Đối với các trường THCS........................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 105
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết TW 2 khoá VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng
cộng sản Việt Nam năm 1996 đã xác định rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ
bản của GD là nhằm xây dựng những con người và thế hệ trẻ Việt Nam
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo
đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố
của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và cơng nghệ hiện
đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng
nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những người kế thừa xây
dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Để nâng cao chất lượng GD thì trước hết chúng ta phải xây dựng đội
ngũ GV có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, có trình độ chun mơn tốt, có đạo đức và lối sống lành mạnh, trong
sáng và mẫu mực.
Một mâu thuẫn thường xuyên tồn tại là sự bất cập của đội ngũ, đặc
biệt là chất lượng đội ngũ, không đáp ứng được yêu cầu đa dạng trước thực
tiễn GD đầy biến động. Nhất là khi mà thực tiễn phát triển càng nhanh
chóng, thì mâu thuẫn đó càng trở nên sâu sắc, nếu khơng có những giải
pháp để khắc phục kịp thời. Mâu thuẫn đó hiện nay đang trở nên gay gắt
trước yêu cầu của đổi mới GD để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội
hiện nay. Vấn đề chuẩn hóa, đồng bộ hóa cả về số lượng, cơ cấu, chất
lượng; trong đó nâng cao chất lượng là trọng tâm đang trở thành một vấn
đề mang tính thời sự trong GD. Tìm ra các biện pháp phát triển đội ngũ GV
1
sát, đúng, đảm bảo tính cách mạng và khoa học; đưa vào áp dụng thành
công trong thực tế, là một yêu cầu thiết thực và thực sự bức thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Phát triển đội ngũ GV là một phạm trù động, lại phải đáp ứng những
yêu cầu đầy biến động của cả hiện tại và tương lai, do đó cần phải quán
triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm lịch sử và tồn diện; kết hợp hài hịa
với khoa học dự báo thì mới có thể giải quyết được vấn đề nghiên cứu. Hơn
nữa bước vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước trong điều kiện hội nhập, yêu
cầu nguồn nhân lực xã hội đang bao hàm nội dung rất mới mẻ. Đội ngũ nhà
giáo là một bộ phận góp phần quyết định đào tạo nguồn nhân lực đó, vì vậy
lại càng phải đổi mới mạnh mẽ. Những vấn đề đặt ra là mối quan hệ giữa
đội ngũ nhà giáo với phát triển nguồn nhân lực xã hội; các nội dung về đào
tạo, bồi dưỡng, chuẩn hố, hiện đại hóa, đổi mới về nội dung và phương
pháp GD...đều mang tính thời sự, cấp thiết trong lý luận cần được nghiên
cứu, phát triển lên một tầm cao mới.
Những vấn đề lý luận đang đặt ra ở trên hiện nay đang trở thành một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD đã chỉ rõ: “Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL GD theo hướng chuẩn hoá, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và
trình độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp GD trong công cuộc đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước”.[6;2]
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XIV đã xác
định mục tiêu phát triển của thành phố đến năm 2015 là “Xây dựng Hải
Phòng trở thành một thành phố cảng văn minh, hiện đại, cửa chính thơng ra
2
biển, trung tâm công nghiệp, dịch vụ thủy sản ở miền bắc, có kinh tế, văn
hố GD-ĐT, KH-CN, cơ sở hạ tầng phát triển, quốc phòng – an ninh vững
chắc, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân”. Trên cơ sở các định
hướng kinh tế - xã hội Hải Phòng đã xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT
của thành phố giai đoạn 2010-2020 nhằm dự báo qui mô phát triển GD, đề
xuất những định hướng đổi mới GD-ĐT từ mạng lưới trường học, các điều
kiện phát triển GD như đội ngũ nhà giáo, cán bộ QL GD, CSVC, trang thiết
bị, tài chính cùng với các giải pháp và chương trình để nâng cao chất
lượng, đưa GD Hải Phòng ngang tầm với một đô thị loại I cấp quốc gia.
Trong đề án quy hoạch phát triển đô thị của quận Ngô Quyền đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2025 xác định: “xây dựng quận trở thành một đô
thị văn minh, hiện đại trong đó GD phải đi trước một bước về quy mơ, cơ
cấu, chất lượng đào tạo mà ở đó đội ngũ GV đóng vai trị quyết định đáp
ứng nguồn nhân lực xây dựng và phát triển quận”.
Phát triển đội ngũ GV để có kế hoạch phục vụ cơng tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ, làm cơ sở để xây dựng, phát triển
chương trình đào tạo GV, là một căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đãi
ngộ đối với GV.
Do vậy đề tài được lựa chọn là: "Một số biện pháp phát triển đội ngũ
GV THCS Quận Ngơ Quyền thành phố Hải Phịng từ năm 2010 đến năm
2020" làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý GD với mong
muốn góp phần khiêm tốn của mình vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ
GV THCS Quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
2. Mục đích nghiên cứu
3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp phát
triển đội ngũ GV THCS trong thời kỳ mới nhằm nâng cao chất lượng GD ở
Quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển của đội ngũ GV THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS của quận Ngô Quyền thành
phố Hải Phòng đến năm 2020.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lý luận phát triển đội ngũ GV nói chung và GV THCS nói
riêng.
Nghiên cứu thực trạng đội ngũ GV THCS quận Ngơ Quyền giai đoạn
2010 - 2020.
Địa bàn nghiên cứu 8 trường THCS của quận Ngơ Quyền thành phố
Hải Phịng.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ GV THCS quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng tuy đã đủ
về số lượng, chuẩn hố về trình độ đào tạo song chưa đồng bộ về cơ cấu bộ
môn. Nếu xây dựng và thực thi được hệ thống biện pháp để phát triển đội
ngũ GV đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đạt chuẩn chất lượng, sẽ giải
quyết được các mâu thuẫn trong quá trình phát triển, góp phần vào nâng
cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp GD của quận và thành
phố.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
6.1. Hệ thống hố, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận về phát triển
đội ngũ GV THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GV và thực trạng công tác
phát triển đội ngũ GV THCS quận Ngô Quyền.
6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS quận
Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng từ năm 2010 đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề
tài, nghiên cứu các loại tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái
niệm, luận điểm cơ bản làm cơ sở lý luận cho đề tài; hình thành giả thuyết
khoa học, dự đốn những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp
các tài liệu để giúp cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học.
7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác.
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
7.3.2. Phương pháp dự báo GD.
7.3.3.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3.4. Phương pháp khảo nghiệm:
5
Nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và GV về tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp phát triển đội ngũ GV.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GV TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các quốc gia luôn coi
trọng phát triển nền GD của nước mình nhằm đáp ứng ngày càng cao về
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực. Một nền GD tốt sẽ tạo ra một
nguồn nhân lực tốt, nâng cao vị thế của quốc gia. Thực tiễn đã chứng tỏ
phần lớn các nước có chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người) cao là các
nước có hệ thống GD vào loại tốt nhất thế giới như các nước Na Uy,
Oxtraylia, Canada, Thuỵ Điển, Hà Lan hoặc các nước có trình độ phát triển
nhanh ở khu vực châu Á như Hàn Quốc, Singapore, Malaysia… .Để có một
nền GD tốt, các nước đã rất coi trọng sự phát triển đội ngũ GV. Tổng thống
Mỹ đã đưa ra một trong những chương trình hành động để phát triển GD đó
là: để có những trường tốt nhất, phải có những GV tốt nhất. Điều này cho
ta thấy vai trò chủ đạo, quyết định của đội GV trong nền GD. Nhật Bản là
một trong những nước có nền kinh tế phát triển và đội ngũ tri thức đông
đảo nhất thế giới. Ở Nhật trong nền GD từ thời Minh Trị Thiên Hoàng đến
nay đã thể hiện rõ đặc trưng cơ bản và thực sự nhất quán chính sách ưu đãi
và chăm lo đến cuộc sống và trình độ của GV. Thầy giáo có vị trí rất quan
trọng trong đời sống xã hội. Nhật Bản vốn chịu ảnh hưởng của lễ giáo
phương Đông, với truyền thống tôn sư trọng đạo, đội ngũ GV được quan
tâm ưu đãi về lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng, miễn các khoản đóng góp
nghĩa vụ... Nhờ vậy, Nhật Bản đã xây dựng và phát triển đội ngũ GV đủ
7
sức thực hiện tốt chủ trương và chính sách phát triển GD của mình qua các
thời kỳ.
Trong lịch sử phát triển GD của các nước, nhất là các nước có nền
kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển đều phải có một nền GD tốt. Trong
đó vai trị của đội ngũ GV mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của nền GD đó. Vì vậy, đội ngũ GV luôn được lựa chọn, đào tạo khoa học,
bài bản cùng với đó là chính sách đãi ngộ xứng đáng về vật chất và tinh
thần đối với những cống hiến của họ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong quá trình phát triển của lịch sử dựng nước và giữ nước, vai trò
của GD luôn đồng hành đối với sự thăng trầm của đất nước, nó ln giữ một
vai trị quan trọng khơng thể thiếu được. Với truyền thống tôn sư trọng đạo
người thầy ln có một vị trí xã hội cao, được xã hội kính trọng. Từ xa xưa
ơng cha ta đã dạy: “Muốn sang thì bắc cầu Kiều, muốn con hay chữ thì u
lấy thầy”; “Muốn khơn thì phải có thầy, không thầy đố mày làm nên”. Và rất
nhiều người thầy đã được nhân dân ta tơn kính thờ phụng, coi đó là một tấm
gương để GD dạy dỗ thế hệ mai sau như thầy giáo Chu Văn An, thầy giáo
Nguyễn Trãi, thầy giáo Nguyễn Bỉnh Khiêm, thầy giáo Nguyễn Tất Thành...
Thể hiện ở sự cư xử rất kính trọng, từ cụ già đến trẻ nhỏ đều luôn tin tưởng
vào đức độ của những người làm nghề dạy học.
Nghị quyết TW 4 (khoá VII), Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) và Kết
luận hội nghị TW 6, Nghị quyết TW 9 (khoá IV), Thơng báo số 242TB/TW của Bộ chính trị về tiêp tục thực hiện Nghị quyết TW2 (khố
VIII) về cơng tác GD&ĐT đều coi việc phát triển đội ngũ GV như là một
giải pháp trọng tâm để phát triển sự nghiệp GD. Đề án của Chính phủ về
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai
8
đoạn (2005-2010) đều đề cập đến nhiệm vụ xây dựng đội ngũ GV tạo
động lực cho người dạy và người học.
Về xây dựng chiến lược phát triển GD trong thời kì đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước, Ban khoa giáo Trung ương đã đề ra mục tiêu xây dựng phát
triển đội ngũ (thầy giáo có phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp, giỏi
về chuyên môn, phải là người hướng dẫn gợi mở các hoạt động sáng tạo).
Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV được rất nhiều nhà nghiên cứu đi
sâu vào tìm hiểu như quản lý chun mơn, bồi dưỡng GV, công tác thi đua
khen thưởng, thanh kiểm tra…. được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn thạc sĩ, tiến
sĩ đã nghiên cứu vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV từ những khía
cạnh khác nhau, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc trong thực tiễn công
tác xây dựng phát triển đội ngũ GV ở các ngành học, cấp học và các địa
phương khác nhau:
Ở cấp quốc gia có dự án nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân
tích nguồn nhân lực, mã số VIE/89/022, năm 1991- 1992 (gọi tắt là dự án
tổng thể về GD). Mục đích của dự án là:
+ Đánh giá hệ thống GD về hiệu quả trong và hiệu quả ngoài.
+ Đề xuất chiến lược dài hạn thích nghi với yêu cầu đang thay đổi
của xã hội và sự hạn chế về tài chính.
Đề tài khoa học mã số KX-07-14 thuộc chương trình khoa học-cơng
nghệ cấp nhà nước, KX-07 (năm 1991- 1996) về “Bồi dưỡng và đào tạo lại
đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”. Với mục đích đánh giá thực trạng
về tình hình bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao động hiện nay để đề
xuất với nhà nước một số chính sách và giải pháp nhằm thúc đẩy việc bồi
dưỡng và đào tạo lại các hình thức lao động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
9
về nhân lực cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong điều
kiện mới.
Liên quan đến cấp học THCS đã có các nghiên cứu sau:
- Dự án “Tăng cường năng lực đào tạo GV”, thuộc nội dung tài trợ
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Mục tiêu của dự án nhằm củng
cố năng lực các cơ sở đào tạo và tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan
Trung ương và Chính quyền địa phương tham gia đào tạo GV THCS theo 4
lĩnh vực sau:
+ Xây dựng chương trình và viết giáo trình đào tạo GV THCS.
+ Lập kế hoạch chiến lược đào tạo GV.
+ Quản lý và tiến hành cải cách hệ thống đào tạo GV.
+ Giám sát, đánh giá nhằm duy trì những nội dung cải cách trong đào
tạo GV THCS.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể GD trong giai
đoạn 2001-2010 do Ngân hàng thế giới tài trợ.
- Dự án hỗ trợ Bộ GD&ĐT do Uỷ ban Châu Âu tài trợ.
Ở các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên
đều đề cập đến vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên các cơng
trình đó chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất định, để có giải pháp đồng
bộ hóa các biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS ở những địa phương đang
trong giai đoạn đô thị hóa chuyển đổi GD từ huyện lên quận.
Hàng năm các Sở GD&ĐT và các Phịng GD&ĐT đều có những
nghiên cứu khoa học hoặc thực hiện những giải pháp nhất định để xây
dựng phát triển đội ngũ GV. Trong những năm 1990 và đầu những năm
2000, do quy mô học sinh tăng nhanh, dẫn đến mất cân đối về nhiều mặt
10
trong đó có đội ngũ GV. Hầu hết các địa phương phải đối mặt với việc tăng
nhanh đội ngũ GV bằng nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo GV cấp tốc,
đào tạo lại GV những môn thừa để chuyển sang dạy nhưng mơn cịn thiếu.
Tuyển dụng những GV trái chuyên môn hoặc những người không tốt
nghiệp ở trường Sư phạm…. đã làm cho chất lượng đội ngũ GV bị giảm
sút. Nhiều loại hình đào tạo, hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng, thiếu
tính quy hoạch, kế hoạch, làm sai lệch cơ cấu đội ngũ GV. Điều này không
chỉ là trách nhiệm thuộc các địa phương mà còn là trách nhiệm của các cơ
quan quản lí nhà nước về GD.
Ở thành phố Hải Phòng những năm gần đây đã có một số đề tài
nghiên cứu cấp ngành về đội ngũ GV phổ thông nhằm nâng cao chất lượng
GV để đáp ứng được những nhiệm vụ mới của ngành GD Hải Phịng, trong
thời kì hiện nay. Các nghiên cứu này đã đề cập nhiều vấn đề về thực trạng
đội ngũ GV nó là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng GV nhưng chưa sâu và cập nhật những vấn đề mới mà ngành GD
phải thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Giai đoạn đổi mới nội dung chương
trình GD phổ thơng và thay SGK.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. GV; GV THCS
Từ điển tiếng Việt – Nhà xuất bản khoa học xã hội – Hà Nội 1994, định
nghĩa: GV (danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương đương.
Tại điều 70 Luật GD năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ
về nhà giáo và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường
hoặc các cơ sở GD.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau:
11
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
Luật GD cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tượng GD theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở các cơ sở
GD Mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là GV. Nhà giáo giảng
dạy và công tác ở các cơ sở GD đại học và sau đại học gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu ở đề tài này là nghiên cứu nhà giáo ở cấp
THCS thuộc bậc trung học. Nên các khái niệm được dùng trong đề tài này
với tên gọi là GV. GV dạy ở cấp THCS gọi là GV THCS, GV dạy ở cấp
THPT gọi là GV THPT.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ GV THCS
Trước hết hiểu thế nào là đội ngũ? Có nhiều quan niệm và cách hiểu
khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ
chức trong xã hội một cách rộng rãi như: Đội ngũ cán bộ, cơng chức, đội ngũ
trí thức, đội ngũ y, bác sỹ… đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân
sự và đội ngũ, đó là: “khối đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và
được tổ chức thành lực lượng chiến đấu”. Theo một nghĩa khác: “đó là một
tập hợp gồm số đơng người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực
lượng”.
Theo Từ điển tiếng Việt: “đội ngũ là tập hợp một số đơng người có
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp”. Từ điển GD học định nghĩa “đội ngũ
GV là một tập thể những người đảm nhiệm công tác GD và dạy học có đủ
tiêu chuẩn đạo đức, chun mơn và nghiệp vụ quy định. Đây là lực lượng
quyết định hoạt động GD của nhà trường, cho nên cần được đặc biệt quan
12
tâm xây dựng mọi mặt, phải có đủ số lượng phù hợp với cơ cấu giảng dạy
các bộ môn, đảm bảo tỉ lệ cân đối nam, nữ giữa độ tuổi trẻ, trung niên và
cao tuổi… Muốn có đội ngũ GV mạnh cần có cơ chế, chế độ chính sách
thoả đáng, nhất là những đơn vị GD ở vùng xa, khó khăn để từ đó phát huy
tiền năng của từng người, đồn kết gắn bó mọi người thành một khối thống
nhất của những nhà sư phạm”
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có
chung một điểm, đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành
một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay
khơng cùng nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Tổng hồ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: đội ngũ là một tập
thể gồm số đơng người, có cùng lí tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự
chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất
cũng như về tinh thần.
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước,
ta có thể hiểu đội ngũ GV như sau: đội ngũ GV là một tập hợp những
người làm nghề dạy học-GD, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ
chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà
giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật
GD và các luật khác được nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ GV nói chung ta cịn có khái niệm đội ngũ GV
riêng cho từng bậc học, cấp học, như: đội ngũ GV Mầm non, đội ngũ GV
Tiểu học, đội ngũ GV THCS, đội ngũ GV THPT, đội ngũ GV Dạy nghề,
đội ngũ GV THCN.
Tập hợp những người làm nghề dạy học, GD của một tỉnh gọi là đội
ngũ GV của một tỉnh. Hoặc tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy,
13
GD ở một đơn vị trường học hay một địa phương gọi là đội ngũ GV của
một trường hay một địa phương.
Tuy nhiên cũng cần phải nêu thêm rằng: đội ngũ GV không phải là một
tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống nhất,
bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy định
và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nước về GD của
một quốc gia, ở Việt Nam là Bộ GD&ĐT, ở các tỉnh là Sở GD&ĐT…
Đối với cấp THCS, đội ngũ GV THCS là tập hợp những người làm
công tác giảng dạy ở cấp THCS, phối hợp với nhau và phối hợp với lực
lượng GD khác để GD học sinh, phát triển nhận thức, năng lực mà các em
đã đạt được ở tiểu học lên một tầm cao mới, giúp cho các em có đủ trình
độ, năng lực để tiếp tục học lên học THPT hoặc vào học ở các cơ sở GD
nghề nghiệp.
1.2.3. Quản lý GD
Quản lý GD là một khoa học quản lý chuyên ngành, trên nền tảng
của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái
niệm quản lý GD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây tác giả chỉ
đề cập tới khái niệm quản lý GD trong phạm vi quản lý một hệ thống GD
mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở trường học.
Về khái niệm quản lý GD, các nhà nghiên cứu đã quan niệm như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý GD thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, GD thể
chất theo đường lối nguyên lý GD của Đảng, quán triệt được những tính chất
nhà trường XHCN Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái chất lượng mới".
14
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "Quản lý GD theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Quản lý GD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống GD)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học - GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất".
Những khái niệm về QLGD nêu trên tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng nhìn chung đều là sự tác động có tổ chức, có định hướng
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GD của từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống GD đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý GD chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
GD từ Trung ương đến địa phương, cịn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của
GD&ĐT. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý GD là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý GD là sự tác động lên tập thể GV, học sinh và các lực
lượng GD trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác
động tham gia các hoạt động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng cốt lõi của nội dung quản lý
GD là quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của học sinh nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
15
1.2.4. Phát triển, phát triển đội ngũ GV THCS
Phát triển (động từ) theo Từ điển tiếng Việt thì “phát triển là biến đổi
hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp”. Theo quan điểm này thì tất cả các sự vật, hiện
tượng, con người và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do bên ngoài làm
cho biến đổi tăng lên cả về số lượng hoặc chất lượng đó chính là sự phát
triển. Như vậy “phát triển” là một khái niệm rất rộng. Nói đến “phát triển”
là người ta nghĩ ngay đến sự đi lên của sự vật, hiện tượng, con người trong
xã hội. Sự đi lên đó thể hiện ở việc tăng lên về số lượng và số lượng, thay
đổi về nội dung và hình thức.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “phát triển” là một phạm trù triết
học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát
triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất, mọi sự vật và hiện tượng của
hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến, mà trải qua một loạt các
trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong. Phạm trù “phát triển” thể hiện
một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa là bất
kỳ một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả thế giới nói
chung khơng đơn giản chỉ có biến đổi mà ln ln chuyển sang trạng thái
mới, tức là những trạng thái mà trước đây chưa từng có và khơng bao giờ
lặp lại hồn tồn chính xác những trạng thái đã có, bởi vì trạng thái của bất
kỳ sự vật hạy hệ thống nào cũng đều được quyết định không chỉ bởi các
mối liên hệ bên trong mà cịn bởi các mối liên hệ bên ngồi. Nguồn gốc của
sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phương
thức của sự “phát triển” là chuyển hoá những thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất và ngược lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều hướng của
sự “phát triển” là sự vận động theo hình xốy trơn ốc.
16
Như vậy theo quan điểm của triết học thì: “phát triển” là quá trình vận
động từ thấp đến cao (từ đơn giản đến phức tạp) mà nét đặc trưng chủ yếu là
cái cũ mất đi, cái mới ra đời,…“phát triển” là một quá trình nội tại, bước
chuyển từ thấp đến cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng
tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, cái cao là cái thấp đã phát
triển.
Theo quan điểm của Daid C.Korten, khi xét ở khía cạnh xã hội:
“Phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tặng được
những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy động và quản lý
các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững… nhằm hoàn thiện
chất lượng cuộc sống hoàn thiện với nguyện vọng của họ”.
Theo quan điểm này thì “phát triển” là sự tăng trưởng, hoàn thiện
được khả năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi
nguồn lực có thể có được. Tiến trình đó khơng phải của riêng ai mà của các
thành viên một tổ chức, một xã hội – khái niệm này phù hợp với quan
điểm phát triển đội ngũ GV, phát triển GD.
Làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi lại thuộc khái niệm “phát
triển”. Do vậy khái niệm “xây dựng phát triển” tự bản thân nó đã bao hàm
nhau, khơng tách rời nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Thực tiễn chứng minh rằng, trong xây dựng đã có phát triển, trong
phát triển phải có xây dựng. Chúng ta thường nói: xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy khơng có nghĩa là ta đã
có một nền kinh tế thị trường chúng ta phải có thời gian, trong đó phải làm
cho nền kinh tế luôn tăng trưởng, phát triển một cách bền vững.
Phát triển đội ngũ GV THCS trong GD chính là phát triển một tổ
chức những người gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có
17
phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, năng lực chun mơn vững
vàng, có ý chí kiên định trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc đồng thời có khả
năng tiếp thu nền văn hố tiến bộ của nhân loại, phục vụ tốt yêu cầu của
ngành GD.
Theo Điều lệ trường trung học và Thông tư số 35/2006/TTLTBGDĐT-BNV thì đội ngũ CBGV ở trường THCS bao gồm GV dạy 14
môn học, tổng phụ trách và cán bộ QLGD (HT, PHT) đều có tham gia
hoạt động giảng dạy nên cũng được tính là GV. Tập hợp những GV
trong một trường gọi là đội ngũ GV của trường đó. Tập hợp GV toàn
ngành của một quận, tỉnh, cả nước gọi là đội ngũ GV THCS của quận,
tỉnh, nước...
Khi nói đến đội ngũ GV THCS, ta phải hiểu và xem xét trên quan
điểm tồn diện và hệ thống. Đó khơng phải là một tập hợp rời rạc, mà
các thành tố trong đó có mối quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc bởi những
cơ chế, quy ước nhất định. Vì vậy, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ
của hệ thống vừa có ý nghĩa cục bộ, vừa có ý nghĩa trên toàn thể. Nếu
xét trên phương diện nguồn nhân lực thì đội ngũ GV chính là nguồn
nhân lực của cấp học.
1.2.5. Biện pháp
Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản khoa học xã hội – Hà Nội 1994,
định nghĩa khái niệm biện pháp như sau:
Biện pháp (danh từ): cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể
như: biện pháp hành chính, biện pháp kĩ thuật, biện pháp kinh tế...
Cũng theo sách trên nêu, định nghĩa về phương pháp: phương pháp
(danh từ) với nghĩa là: hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt
18
động nào đó. Như phương pháp học tập, làm việc có phương pháp… Thực
ra “Khái niệm phương pháp là một phạm trù phức tạp, có phạm vi bao quát
rộng với nhiều cấp độ phong phú về nội dung và chủng loại”. Tuy nhiên,
trong phạm vi và mức độ nghiên cứu ở đây ta có thể hiểu: để đạt được mục
đích hoặc cho ra một kết quả nào đó chúng ta cần phải có một hệ thống các
cách thức tiến hành cụ thể trong hoạt động thực tiễn hay nói cách khác là
phải có biện pháp.
Muốn xây dựng phát triển đội ngũ GV THCS một cách tồn diện
cũng cần có một hệ thống các cách thức hoạt động thực tiễn, có các cách sử
dụng trong xây dựng phát triển đội ngũ GV hay nói cách khác đó là hệ
thống các biện pháp.
1.3. Đội ngũ GV THCS tiếp cận phát triển nguồn nhân lực
1.3.1. Vị trí, vai trị của GV THCS
GV THCS chiếm tỉ lệ trên 35% tổng số GV phổ thông, đội ngũ GV các
trường THCS là lực lượng trực tiếp và chủ yếu thực hiện chủ trương, đường lối,
kế hoạch phát triển GD bằng hành động thực tiễn tại cơ sở GD. Đó là những
người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ dạy học và GD được Bộ GD&ĐT quy
định trong biên chế nhiệm vụ từng năm học, cụ thể là giảng dạy theo chương
trình THCS cho đối tượng học sinh từ lớp 6 đến lớp 9.
Đội ngũ GV (teaching Staff) và đội ngũ CBQL GD: quản lý các nhà
trường và quản lý các cơ quan trong hệ thống GD quốc dân có vai trị rất
quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD. Sản phẩm của họ khác với
sản phẩm của loại hình lao động khác ở chỗ: sản phẩm này tích hợp cả
nhân tố vật chất và tinh thần, đó là “nhân cách - sức lao động”.
Thành quả lao động của họ vừa tác động vào hình thái ý thức xã hội
(giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc, tình đồn kết đồng thuận của đất
19
nước), vừa hình thành sức lao động kỹ thuật, thúc đẩy sự năng động của
đời sống thị trường, đây là thị trường sức lao động.
Sứ mệnh của đội ngũ GV và cán bộ QLGD có ý nghĩa cao cả đặc
biệt. Họ là một bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ
trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào
trạng thái bền vững. Một ngày thiếu GD đất nước khơng thể tồn tại được và
GD khơng có người thầy không thể vận động được.
Đội ngũ GV THCS là một bộ phận nhân lực của hệ thống GD đang
thực hiện hoạt động giảng dạy, GD trong cấp học THCS. Đây là bộ phận
chủ yếu quan trọng nhất quyết định chất lượng GD ở trường THCS. Nội
dung của việc xây dựng phát triển đội ngũ GV THCS khơng nằm ngồi nội
dung xây dựng phát triển đội ngũ GV nói chung; Nhưng do vị trí và vai trị
của cấp học THCS có đặc điểm khác với các cấp, bậc học khác. Do đó, đội
ngũ GV THCS cũng có những đặc điểm riêng khác với GV Tiểu học và
GV THPT.
Hiện nay ở nước ta, GV Tiểu học đảm nhận việc giảng dạy, GD theo
cách bố trí một GV văn hóa/1 lớp, GV đó dạy tất cả các mơn của chương
trình tiểu học. GV THPT dạy chuyên sâu một môn theo chuyên ngành mà
GV đó được đào tạo. GV THCS có thể dạy một mơn hoặc một mơn chính
và dạy thêm mơn khác theo đào tạo: Toán – Lý; Lý-KTCN; Văn-Sử; VănGDCD; Sử- GDCD; Địa- Mỹ thuật…theo chương trình đào tạo: 70% 30%.
Từ đặc điểm này đã hình thành nên hệ thống trường, lớp sư phạm để
đào tạo, bồi dưỡng GV một cách khác nhau cho từng bậc học, cấp học. Các
trường hoặc khoa sư phạm đào tạo GV Tiểu học (THSP, CĐSP tiểu học,
ĐHSP tiểu học), trường CĐSP hoặc ĐHSP đào tạo GV THCS, thường đào
20