Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.95 KB, 5 trang )
Ké đầu ngựa chữa sốt rét
Cây ké đầu ngựa tên khoa học: Xanthium strumarium L.
Họ cúc (Asteraceae). Là loại cây thảo sống hằng năm, cao
đến 1,2m.
Thân có khía rãnh và lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa
giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc
3. Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: Cụm hoa đực nhỏ ở ngọn
cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao khoảng 10mm, mang 2 hoa
cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế
kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có
hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm. Bộ
phận dùng làm thuốc là quả, rễ, lá. Dùng tươi hay phơi khô.
Theo Đông y: Ké đầu ngựa (thương nhĩ tử) có vị cay đắng,
tính ấm, hơi có độc, đi vào phế kinh. Có tác dụng tán phong,
trừ thấp, thông khiếu (các giác quan), chỉ thống, giải biểu,
ngừng ho, trị phong hàn cảm mạo, tăng huyết áp, hoàng đản,
tai ù, xây xẩm, viêm mũi, bệnh lỵ, dị ứng…, ngày dùng từ16-
20g nước sắc hoặc tán bột viên uống.
Sau đây là một số tác dụng của ké đầu ngựa:
- Chữa mũi chảy nước không ngừng: Tân di 20g, ké đầu ngựa
10g, bạch chỉ 40g, bạc hà điệp 2g. Tất cả phơi khô, tán nhỏ.
Mỗi lần uống 8g với nước chín sau mỗi bữa ăn.
- Chữa phong thấp tê làm tứ chi co rút: Ké đầu ngựa 120g,
giã nhỏ. Nước 1,5 lít sắc còn 0,5 lít bỏ bã uống trong ngày.
- Chữa phụ nữ bị phong nổi mẩn đỏ dưới da ngứa, gãi: Hoa
ké và ké đầu ngựa, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống
8g với nước đậu (đậu xanh hoặc đậu đen).