Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.26 KB, 73 trang )

Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là một lĩnh vực có từ rất lâu nhưng thực sự để nó mang lại hiệu
quả cao thì đó là vấn đề mà tất cả các quốc gia quan tâm. Không chỉ riêng
đối với các nước phát triển mà cả những nước dang phát triển đầu tư là nhân
tố quan trọng nhất để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế . Đồng thời
là đầu tư tác động đến việc chuyển dịch cơ câu của mỗi quốc gia . vì vậy
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng trong vấn chiến lược phát triển của mỗi quốc gia . điều này còn có ý
nghĩa to lớn đối với VIỆT NAM chung ta . Trong bối cảnh toàn cầu hóa như
hiện nay , xu thế hội nhập vào khu vực và thế giới là tất yếu. Mỗi quốc gia
đều phải tự chủ động tìm lợi thế của mình trong quá trình hợp tác phát triển .
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ năm 1986 tới nay, rõ nhất là
từ năm 1990, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng
các ngành công ngiệp và dịch vụ trong GDP của toàn nền kinh tế nước ta đã
và của các vùng tăng nhanh chiếm tỷ trọng lớn, tỷ trọng của nông ngiệp có
xu hướng giảm dần, cơ cấu các thành phần kinh tế có xu hướng thay đổi theo
hướng hợp lí hơn. Những chuyển biến đó đã góp phần tạo đà cho nền kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
Tuy nhiên, những tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng mới chỉ
là bước đầu, và nhìn chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Cho
đến nay, nước ta vẫn là nước nông nghiệp, dân cư sống ở nông thôn và lao
động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Để đạt được mục tiêu đến năm
2020, “ đưa nước ta cơ bản trở thàn một nước công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,…” mà Đại hội VIII của Đảng đề ra,
thì còn nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cức và có giải pháp sát thực.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Để có một cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý như hiện nay không thể không
kể đến vai trò của đầu tư. Đầu tư được coi như một công cụ hữu hiệu, lá bài
quan trọng nhất trong tay các nhà quản lý nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển


dịch cơ cấu kinh tế. Chính vì thế mà những năm gần đây, chủ trương chính
sách mà Đảng và Nhà nước đặt ra là đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Vậy tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, trên
những phương diện nào và cách thức ra sao? Làm thế nào để có thể phát huy
tối đa vai trò đó của đầu tư? Chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu đề tài : "Tác
động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt nam "
Để thực hiện được đề tài này chúng em xin cảm ơn sự giúp dỡ của
PGS.TS TỪ QUANG PHƯƠNG và Tiến sĩ PHẠM VĂN HÙNG. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi thiếu sót vì vậy chúng em rất
mong được sự góp ý của thầy và các bạn..
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐẦU TƯ VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ.
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
1. Khái niệm về đầu tư.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu
nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng trong hoạt động đầu tư có thể là tiền, là tài
nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ con người. Còn những kết quả
đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản trí tuệ hoặc cũng có thể
là tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất
cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn xã hội.
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hi
sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai
trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi không chỉ với người bỏ vốn ra mà còn

đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà
cả nền kinh tế cũng được thụ hưởng.
Trong thực tế có rât nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng
góc độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau mà người ta cũng có thể có
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
những hình thức phân chia khác nhau. Một trong những hinh thức thường
được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức
này đầu tư được chia làm đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.


Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện vận hành kết quả đầu tư.
Chẳng hạn nhà đầu tư khi bỏ vốn của minh ra mua cổ phiếu hoặc trái phiếu
của một công ty hay một tổ chức nào đó, trong trường hợp này mặc dù chủ
đầu tư không trực tiếp tham gia vào hoạt động của công ty, tổ chức hay nói
cách khác là chủ đầu tư không trực tiếp quản lý vốn mà mình đã bỏ ra nhưng
vẫn có thể được hưởng lợi ích từ nguồn vốn đó như lợi ích vật chất (cổ tức,
tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất (quyền biểu quyết, quyền tiên mãi).


Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện vận hành kết quả đầu tư.
Chẳng hạn nhà đầu tư bỏ vốn của mình ra mở một công ty tư nhân, trong
trường hợp này chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình điều hành hoạt
động của công ty, lợi ích của công ty đi liền với lợi ích của chính chủ đầu tư.
Đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong
đó, đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trực tiếp mà việc bỏ vốn là
nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Chẳng hạn nhà đầu tư
mua một số lượng cổ phiếu với mức khống chế để có thể tham gia hội đồng

quản trị của một công ty, các trường hợp thôn tính sáp nhập doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.
2. Đầu tư phát triển.
2.1. Khái niệm đầu tư phát triển.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ
và sinh hoạt đời sống của xã hội.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trực tiếp không chỉ tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ mà còn duy trì
năng lực trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt của đời sống xã hội.
Được thể hiện ở chỗ, khi đi vào quá trình vận hành kết quả đầu tư thì máy
móc kỹ thuật và khoa học công nghệ phải luôn được bảo dưỡng, nâng cấp để
duy trì sản xuất, không những thế mà khoa học công nghệ phải luôn luôn
được đổi mới để phù hợp với trình độ khoa học công nghệ hiên đại, để bắt
kịp với nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Hình thức đầu tư này đóng vai
trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của nền kinh tế tại
mỗi quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư đã nêu ở trên thì đầu tư phát triển là tiền đề,
là cơ sở cho các hình thức đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, đầu
tư dịch chuyển nếu không có đầu tư phát triển sẽ không thể tồn tại và vận
động nếu không có đầu tư phát triển. Thật vậy, nếu không có đầu tư phát
triển thì năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời
sống xã hội sẽ không được tạo mới, nói cách khác thì cơ sở hạ tang không
được xây dựng mới, khoa học công nghệ không được đổi mới, trong điều
kiện này thì những hình thức đầu tư còn lại khó có thể thực hiện được. Chính
vì vậy, tất cả các khái niệm đầu tư thường được tiếp cận dưới góc độ của đầu
tư phát triển.
2.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển.

Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại
hình đầu tư khác, gồm những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi quy mô vốn, vật tư, lao động thường
là rất lớn. Khi đi vào vận hành kết quả đầu tư, thì vốn đầu tư là yếu tố nằm
đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện. Nó đòi hỏi người chủ đầu tư phải có
những biện pháp, chính sách, quy hoạch, kế hoạch hợp lý để quản lý vốn
một cách chặt chẽ để hoạt động đầu tư có hiệu quả sử dụng vốn cao, tránh
thất thoát vốn.
+ Thời gian thực hiện đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công
thực hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công
trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn
lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn
lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt
chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết
quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời gian
sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy tác dụng
lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn. Trong suốt quá trình vận hành, các kết quả
đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự
nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội…
+ Nếu sản phẩm của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng thì
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên do đó quá
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trình thực hiện đầu tư và đi vào vận hành kết quả đầu tư sẽ chịu ảnh hưởng
của điều kiện thời tiết, khí hậu, điều kiện thuỷ văn của địa điểm đó.

+ Dễ gặp phải rủi ro: Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và
thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài…nên mức rủi ro của hoạt
động đầu tư phát triển thường cao.
2.3. Vai trò của đầu tư phát triển.
2.3.1. Đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư và việc tích lũy vốn cho đầu tư là một nhân tố quan trọng cho
việc gia tăng năng lực sản xuất, cung ứng dịch vụ cho nền kinh tế. Việc gia
tăng vốn quy mô vốn đầu tư sẽ góp phần quan trọng trong việc gia tăng sản
lượng bình quân cho mỗi lao động. Theo mô hình Harrod-Domar, mức tăng
trưởng của nền kinh tế phụ thuộc trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư
thuần.
g =
Y
Y∆
=
Y
Y∆

×

K
K


=
K
Y




×

Y
K∆
=
ICOR
1

×

Y
1

Từ đó có thể suy ra:

Y∆
=
ICOR
1

×
I
Trong đó:


Y: là mức gia tăng sản lượng


K: là mức gia tăng vốn đầu tư
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7

Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I : là mức đầu tư thuần
K : là tổng quy mô vốn của nền kinh tế
Y : là tổng sản lượng của nền kinh tế
ICOR: là hệ số gia tăng vốn-sản lượng
Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiện cũng rất rõ nét trong
tiến trình đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách
đổi mới, các nguồn vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng đa
dạng cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đạt được cũng rất
thỏa đáng.
2.3.2. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua những chính
sách tác động đến cơ cấu đầu tư. Trong điều hành chính sách đầu tư, nhà
nước thể hiện chính sách phân bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản
lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các công cụ chính sách như chính sách
tài khóa, chính sách tiền tề và định hướng một cơ cấu đầu tư dẫn dắt sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý.
Tỷ trọng vốn đầu tư cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và nền kinh tế. Không những thế, giữa
đầu tư và tăng trưởng kinh tế cũng như dịch chuyển cơ cấu kinh tế có mối
quan hệ khăng khít với nhau. Việc đầu tư vốn nhằm mục đích mang lại hiệu
quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế cũng sẽ
dẫn dến hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế cao
kết hợp với việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ tạo nguồn vốn đầu tư
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
dồi dào, định hướng đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
2.1.3. Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu.
+ Tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư

thường chiếm từ 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế
giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư thể hiện rõ trong ngắn hạn. Xét
theo mô hình kinh tế vĩ mô, đầu tư là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, gia tăng đầu tư (I) làm cho tổng cầu
(AD) tăng (nếu các yếu tố khác không thay đổi.
AD=C+ I + G + X – M
Trong đó:
C: tiêu dùng
I: đầu tư
G: tiêu dùng của chính phủ
X: xuất khẩu
M: nhập khẩu
+ Tác động tới tổng cung: Tổng cung của nền kinh tế gồm hai nguồn chính
là cung trong nước và cung từ nước ngoài. Bộ phận chủ yếu, cung trong
nước là một hàm của các yếu tố sản xuất: vốn, lao động, tài nguyên, công
nghệ…, thể hiện qua phương trình sau:
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Q= F (K, L, T, R…)
Trong đó:
K: vốn đầu tư
L: lao động
T: công nghệ
R: nguồn tài nguyên

Như vậy tăng quy mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng
cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác nếu tác động
của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua các hoạt động đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ…Do đó đầu tư gián tiếp làm
tăng tổng cung của nền kinh tế.

2.1.4., Đầu tư có tác động hai mặt đến tính ổn định của nền kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng
cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
dù là lớn hay nhỏ đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi đầu tư tăng lên, cầu của yếu tố đầu tư tăng lên làm cho
giá của các hàng hoá có liên quan tăng ( giá chi phí vốn, công nghệ, lao
động…), đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát làm cho
sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác, đầu tư làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các
ngành này phát triển thu hút nhiều lao động, giảm tình trạng thất nghiệp,
nâng cao đời sống người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động
này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Ngược lại khi giảm đầu tư cũng
dẫn đến tác động hai mặt theo chiều hướng ngược lại so với các tác động
trên đây. Vì vậy trong điều hành nền kinh tế vĩ mô, các nhà hoặch định
chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra chính sách nhằm hạn
chế tác động xấu nhằm phất huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của
toàn bộ nền kinh tế.
2.1.5. Đầu tư có tác động lớn tới việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động.
Việc đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng chuyên môn cao, sản phẩm
làm ra có chất lượng yêu cầu cần phải được đầu tư vào công tác đào tạo từ
cấp thấp nhất đến cấp cao nhất, chi phí đào tạo ở đây bao gồm chi phí của
nhà nước và chi phí của dân cư cho con em đi học. Và như vậy, để có được
đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm cần phải
thông qua tuyển dụng, chọn lọc,… để tiến hành khâu này cần phải tốn một
khoản chi phí nhất định, khi đó sẽ có được đội ngũ lao động có trình độ

chuyên môn, năng suất cao và sản phẩm làm ra có chất lượng tốt nhất.
2.1.6. Đầu tư với việc tăng cường năng lực khoa học cộng nghệ của đất
nước.
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát
triển khoa học, công nghê của môt doang nghiệp và quốc gia. Đầu tư và đặc
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
biệt đầu tư phát triển trực tiếp tạo mới và cải tạo năng lực sản xuất, phục vụ
của nền kinh tế và của các vùng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và đồng thời ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.
Trong giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia
tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên, qua trình chuyển
từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá chuyển từ đầu tư ít
sang đầu tư lớn ,thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ lớn sẽ
không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của
khoa học và công nghệ. Mỗi doanh nghiệp mỗi nước khác nhau cần phải có
bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu tư có
hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của tưng đơn vị cũng như toàn nền kinh
tế.
II. CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
1. Cơ cấu kinh tế.
1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế là:
- Tổng thể của các bộ phận (thành phần ) hợp thành.
- Các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỉ
lệ nhất định.
Cụ thể:

Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được sử dụng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cấu trúc được biểu
thị như một tập hợp những mối liên hệ liên kết hữu cơ các yếu tố khác nhau
của hệ thống nhất định. Cơ cấu luôn là một thuộc tính của hệ thống. Như
vậy, khái niệm cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với quan điểm của hệ thống.
Nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không gian
và thời gian nhất định. Các bộ phận hợp thành cơ cấu kinh tế bao gồm các
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, và các lãnh thổ kinh tế. Cơ cấu kinh
tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt
chẽ với nhau, được biểu hiện cả mặt chất lẫn mặt lượng, tuỳ thuộc từng mục
tiêu của nền kinh tế.
1.2. Tính chất đặc trưng của cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan trong quá trình
phân công lao động xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản
xuất.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của
các quy luật kinh tế đặc thù của các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính
khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi vùng, mỗi quốc gia. Vì vậy, cơ cấu kinh
tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình phát triển, những biểu hiện cụ
thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng tự nhiên, kinh tế và
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
lịch sử, không có một cơ cấu mẫu chung cho nhiều nước, nhiều vùng khác
nhau.
Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết lựa chọn cơ cấu kinh tế phù

hợp với mỗi giai đoạn phát triển, với quy luật và chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia trong từng thời kì tạo ra sự cân đối mới giữa các ngành vùng
nhằm phát huy nội lực kinh tế.
Nền kinh tế có sự phân công lao động có các ngành, lĩnh vực, bộ phận
kinh tế và sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một
cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận, tỉ lệ đó được thay
đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu
xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt,
cô đọng nội dung chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của từng giai đoạn
phát triển nhất định. Nhưng không vì thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt cho các
ngành những tỉ lệ và vị trí trái ngược với yêu cầu và xu thế phát triển của xã
hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vộinhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý
muốn, thường dẫn đến tai hoạ không nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai
lầm chiến lược, khó khắc phục, hậu quả lâu dài.
1.2.2. Cơ cấu kinh tế luôn biến chuyển theo hướng ngày càng hoàn thiện.
Sự biến đổi cơ cấu chịu tác động thường xuyên của những quy luật kinh
tế - xã hội, do quá trình phát triển không ngừng của xã hội loài người. Sự
biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và
phát triển của các yếu tố kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tương ứng với mỗi thời kì lịch sử là một cơ cấu kinh tế phù hợp với tri
thức và nhu cầu của con người. Các cơ cấu cũ dần dịch chuyển và hình
thành cơ cấu mới, theo hướng tiến bộ và phát triển hơn. Sự dịch chuyển của
cơ cấu là một quá trình vận động không ngừng từ đơn giản đến phức tạp, từ
ít hoàn thiện cho đến hoàn thiện đồng thời cùng với sự đi lên của tri thức và
nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân loại.
1.2.3. Cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa và phát triển của
lịch sử.

Sự biến đổi cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của
lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm chính trị, xã hội của từng
thời kì. Cơ cấu kinh tế được hình thành khi quan hệ ngành, lĩnh vực, bộ phận
kinh tế được xác lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một
cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến
của mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con
người với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch
sử, mỗi quốc gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan
hệ sản xuất, bởi các đặc trưng văn hoá xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi
dân tộc. Các nước có hình thái kinh tế-xã hội giống nhau, song có sự khác
nhau trong hình thành cơ cấu kinh tế, vì điều kiện kinh tế, xã hội và quan
điểm chiến lược mỗi nước khác nhau.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.3.1. Sự phát triển của thị trường trong và ngoài nước.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thị trường bắt nguồn từ nhu cầu tiêu dùng của người lao động, đây là
yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động kinh tế kinh doanh. Yêu cầu của
thị trường đòi hỏi các nhà kinh tế kinh doanh phải đáp ứng; từ đó các doanh
nghiệp định hướng kinh doanh theo chiến lược và chính sách kinh tế phù
hợp.
Sự thay đổi chính sách và chiến lược kinh tế phù hợp yêu cầu chung của
thị trường là nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải thay đổi, dịch
chuyển thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường trong và ngoài
nước.
1.3.2. Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước.
Đối với riêng Việt Nam là một quốc gia có nguồn TNTN phong phú, đa
dạng; vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu buôn bán trên trường quốc tế. Dân
số lao động chiếm tỉ lệ cao, truyền thồng cần cù và nguồn lao động ngày

càng được đào tạo mới, chuyên sâu dễ học hỏi và tiếp thu khoa học tiến bộ.
Đây là một lợi thế cần được khai thác trong đầu tư phát triển.

Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở để hình thành và
chuyên dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững và có hiệu quả. Nhà nước và
các doanh nghiệp cần có chiến lược đầu tư phát triển nhằm phát huy các
nguồn lực sẵn có, tận dụng lợi thế so sánh để đầu tư hướng về xuất khẩu
những sản phẩm có lợi thế, tạo đà hội nhập và tham gia có hiệu quả vào
phân công lao động và hợp tác quốc tế.
1.3.3. Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phân công lao động giữa các quốc gia trên phạm vi thế giới, được hình
thành khi sự phân công lao động xã hội vượt ra ngoài biên giới một quốc gia
do sự phát triển của lực lượng sản xuất. PCLĐQT ngày càng phát triển và
bao trùm toàn bộ nền kinh tế thế giới. Điều kiện để phát triển PCLĐQT bao
gồm:
1) Sự khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên, do đó, các quốc
gia phải dựa vào những ưu thế về tài nguyên thiên nhiên để chuyên môn hoá
sản xuất, phát huy lợi thế so sánh và điều kiện địa lí của mình.
2) Sự khác biệt giữa các quốc gia về trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trình độ phát triển của khoa học - kĩ thuật và công nghệ, về truyền
thống sản xuất, lực lượng sản xuất.
3) Trong một phạm vi nhất định, chịu ảnh hưởng và sự tác động của chế
độ kinh tế - xã hội của đất nước.
Quan hệ đối ngoại và phân công lao động quốc tế là nhân tố bên ngoài
tác động mạnh mẽ tới sự hình thành cơ cấu nền kinh tế. Chính vì thế quan hệ
kinh tế đối ngoại tốt sẽ là điều kiện để tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào trong nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.

1.3.4. Sự tiến bộ về khoa học kĩ thuật trong thời kì mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Bùng nổ khoa học kĩ thuật bắt đầu từ thế kỉ XIX đã tạo ra bước nhảy vọt
về năng suất lao động và thành tựu trong phát triển kinh tế; là một cột mốc
chói lọi trong lịch sử tiến hóa văn minh của con người, mang lại những tiến
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
bộ phi thường, những thành tựu kỳ diệu và những thay đổi to lớn trong cuộc
sống con người. Cho phép con người thực hiện những bước nhảy vọt chưa
từng thấy về sản xuất và năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất
lượng cuộc sống
Thời kì mở cửa và hội nhập hiện nay, tiến bộ khoa học kĩ thuật công
nghệ cho phép tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, vốn đầu tư thấp, do
đó sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế tăng lên, tạo chỗ đứng trên trường
quốc tế. Từ đó, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng đầu tư xuất khẩu,
thay thế nhập khẩu hội nhập vào đời sống kinh tế trong khu vực và quốc tế.
1.3.5. Nguồn viện trợ chính thức ODA.
ODA giúp các nước nhận hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Ở một số
nước dân số tăng nhanh, sản xuất chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài
chính kém hiệu quả; đặc biệt nhiều nước vấp phải nhiều khó khăn kinh tế
như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng.
Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh
tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ Quốc tế và các tổ
chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

1.3.6. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Từ chỗ bị bao vây cấm vận, nước ta đã phát triển quan hệ giao lưu kinh
tế với hầu hết các quốc gia trên thế giới, gia nhập và ngày càng có vị thế và
vai trò tích cực trong nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, chủ động
từng bước hội nhập có hiệu quả với kinh tế thế giới.

Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chiến lược phát triển và cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước là nhân tố
quyết định sự hình thành cơ cấu kinh tế. Trong chính sách kinh tế của mỗi
nước đều có hai mặt cơ bản, đó là chính sách cơ cấu và cơ chế quản lý kinh
tế. Cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển trong sự điều chỉnh, chuyển dịch
để hoàn thiện, giai đoạn ở mức độ sau cao hơn giai đoạn trước vừa mang lại
tăng trưởng kinh tế, vừa phù hợp với sự biến động chung của thị trường thế
giới trong thời kì mở cửa.
1.4. Phân loại cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu nền kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm ba bộ phận
cơ bản hợp thành: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu
lãnh thổ.
1.4.1. Cơ cấu ngành kinh tế.
+ Khái niệm: Cơ cấu ngành kinh tế là tổ hợp các ngành hợp thành các tương
quan tỉ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh được phần nào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động của một quốc gia.
+ Bao gồm các ngành:
- Nông- lâm- ngư nghiệp
- Công nghiệp và xây dựng
- Dịch vụ.
1.4.2. Cơ cấu thành phần kinh tế.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Khái niệm: Cơ cấu thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế
với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. Nó cũng là một nhân tố
tác động đến cơ cấu ngành kinh tế, và cơ cấu lãnh thổ trong quá trình phát
triển.

+ Bao gồm các thành phần kinh tế sau:
- Kinh tế nhà nước
- Kinh tế tư nhân
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
- Kinh tế tập thể
- Kinh tế tư bản nhà nước
1.4.3. Cơ cấu theo vùng lãnh thổ.
+ Khái niệm: Cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ được hình thành bởi việc bố
trí sản xuất theo không gian địa lý.
Quy hoạch và phát triển kinh tế theo vùng là một quá trình nhằm phân ra
những vùng lãnh thổ cùng với ngành kinh tế của nó, nhằm phát triển có hiệu
quả để tận dụng các nguồn lực trong vùng và tạo ra những sản phẩm giá trị
nhất. Tuỳ theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân
bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển toàn bộ hay ưu tiên một vài ngành kinh
tế nào đó.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Bao gồm các vùng sau:
- Trung du và miền núi phía Bắc
- Đồng bằng Bắc Bộ
- Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung
- Tây Nguyên
- Đông Nam Bộ
- Đồng bằng sông Cửu Long.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ
phận cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự
phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các ngành,vùng.
Tương ứng theo phân loại cơ cấu kinh tế, ta cũng xét sự dịch chuyển của

3 bộ phận này:
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ
2.2. Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Việt Nam đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất
kĩ thuật, trình độ lực lượng sản xuất chưa phát triển hoàn thiện.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự phân công lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật ở các ngành then chốt
như: Công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp- dịch vụ chưa hợp lý và vẫn
lạc hậu. Hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ cho đời sống còn thấp kém so
với các nước trong khu vực và thế giới. Nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp kém
làm cho nền kinh tế chưa vững chắc, tài nguyên nhiều, lực lượng lao động
dồi dào chưa có khả năng và khai thác có hiệu quả, giải pháp duy nhất để
khắc phục là tiến hành CNH- HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mở đương
cho sản xuất phát triển.
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung hay cơ cấu ngành kinh tế
nói riêng theo hướng CNH- HĐH nhằm huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân. Từ đó
thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái.
2.3. Một số nhân tố tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nước các chủ thể kinh tế
luôn hành động theo hiệu quả kinh tế thiết thực. Ở một chừng mực nhất định
quy hoạch phát triển của Nhà nước có tác động đến cơ cấu đầu tư, nhưng kết
quả cuối cùng lại được thể hiện bằng cơ cấu trên các phương diện của nó.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo chiều hướng hợp lý hơn, sự thay đổi đó
chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhìn chung chuyển dịch cơ cấu kinh

tế của một nước thường phụ thuộc vào một số nhân tố bên trong và bên
ngoài.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhóm nhân tố từ bên trong:
- Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành sản
xuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn
nhân lực; những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước.
- Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ sở
để sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất
lượng hàng hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các
ngành nghề trong nền kinh tế.
- Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có tác
động quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu
kinh tế mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động,
chi phối rất lớn bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián
tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu
tư, những chính sách khuyến khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề
nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh tế theo mục đích đề ra trong từng
giai đoạn nhất định.
- Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho phép
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào...
Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất,
thay đổi công nghê, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới, biến đổi lao
động giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự
phát triển đó phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với một vị trí,
tỉ trọng các ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu phát
triển của lực lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Quá trình đó diễn ra
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế

một cách khách quan và từng bước tạo ra sự cân đối hợp lý hơn, có khả năn
khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình
thành cơ cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển không ngừng, nên cơ cấu
kinh tế luôn luôn thay đổi, song sự biến đổi của cơ cấu kinh tế diễn ra chậm
chạp, không mang tính đột biến như chính sách, cơ chế quản lý.
Nhóm nhân tố tác động bên ngoài:
- Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến động
của chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các
nước lớn sẽ tác động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng
đến nguồn thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia
phải điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm
bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển trong động thái chung của thị
trường thế giới.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao
động diễn ra trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường
rộng lớn được mở ra trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép
các nước có khả năng khai thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các
nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình
đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các nước thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao động trên quy mô toàn thế
giới.
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7
Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ
công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản
xuất góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước
vì thông tin nhanh chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh
nhanh nhạy, hợp lý hơn, dẫn đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn

với thị trường và lợi ích của từng nước.
Cơ cấu kinh tế hợp lý:
Khai thác tối đa những điều kiện và thuận lợi về TNTN
Tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển
Bảo đảm và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành vùng và
thành phần kinh tế
Tạo tích lũy nhiều nhất cho quốc dân
Là cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng, đáp ứng các
điều kiện sau:
- Phù hợp với quy luật khách quan
- Phản ánh khả năng khai thác, sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước và
đáp ứng yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự cân
đối, phát triển bền vững.
- Phù hợp xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới.
2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Nếu:
Tỷ trọng của ngành nông nghiệp là:
NN
NN
GDP (t)
(t)
GDP(t)
β =
Kinh tế đầu tư 49A Nhóm 7

×