Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thiết kế và xây dựng phần mềm sắp xếp tiếng việt theo trường họ tên hỗ trợ cho việc tuyển sinh Đại học – Cao đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.66 KB, 52 trang )


Lời nói đầu
Chuyên đề là một phần vô cùng quan trọng trong quá trình học tập, nó có thể
giúp cho sinh viên là một bớc tập duyệt vào giai đoạn thực tập. Chính vì thế mà
việc nghiên cứu một đề tài là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn học
tập này. Vì vậy, đề tài Thiết kế và xây dựng phần mềm sắp xếp
tiếng việt theo trờng họ tên hỗ trợ cho việc tuyển sinh Đại học
Cao đẳng.
là một đề tài mà nó mang nhiều tính thực tế nhất là trong công tác tuyển sinh
và cả trong các doanh nghiệp hiện nay khi mà cha thể sắp xếp đợc họ tên theo
tiêu chuẩn của tiếng Việt.
Mục đích của đề tài :
Đây là một đề án chuyên ngành nên mục đích chính là việc áp dụng tổng
hợp các kiến thức đã học vào thực hiện một chơng trình.
Sắp xếp tiếng Việt là một chơng trình vô cùng quan trọng mà nó là một
vấn đề bức xúc nhất hiện nay ở nớc ta mà đặc biệt là nó ứng dụng vào môi tr-
ờng Access.
Đề tài còn có một mục đích nhỏ trong công tác tuyển sinh vào các trờng
Đại học và Cao đẳng mà nó đang là một vấn đề bức xúc nhất ở nớc ta hiện nay.
Nội dung của đề tài :
Vì sự cần thiết và tính cấp bách của vấn đề nên đề tài đợc trình bày với
các nội dung chính sau:
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về font chữ Việt hiện nay.
Mục đích của chơng này sẽ trình bày khái quát về sự ra đời và
phát triển của chữ tiếng Việt theo tiêu chuẩn Việt Nam và các yêu cầu
mới với bộ mã chữ Việt. Ngoài ra trong chơng này còn trình bày bộ
mã 8 bit dùng trong trao đổi thông tin, bảng mã chữ Việt và trật tự
chữ cũng nh cấu trúc bảng mã chữ Việt.
Chơng II : Thiết kế chơng trình tuyển sinh Đại học và Cao đẳng.
Trong chơng này sẽ trình bày việc xây dựng chơng trình cũng
nh thiết kế các module chơng trình. Ngoài ra, còn trình bày về việc


sắp xếp chữ Việt theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Chơng III : Một số kết quả đạt đợc và một số vấn đề cần giải
quyết.
Trang 1

Mục đích chính của chơng này sẽ đợc trình bày các kết quả đã
đạt đợc trong chơng trình và đa ra một số vấn đề cần phải giải quyết.
Đề tài này có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc ứng dụng sắp
xếp theo trờng họ tên tiếng Việt trong môi trờng Access. Mặt khác, từ khi có
sự đổi mới trong công tác tuyển sinh vào các trờng Đại học của Bộ giáo dục và
Đào tạo (2002-2003) nên công tác tuyển sinh có nhiều bức xúc em hy vọng đề
tài này sẽ đóng góp một phần nho nhỏ vào việc tuyển sinh.
--------------
Trang 2

Mục lục
***
Lời nói đầu--------------------------------------------------------------------01
Chơng I : Những vấn đề cơ bản về font chữ Việt hiện nay.-------------05
I - Bộ mã chuẩn 8 bit cho font chữ tiếng việt-----------------------------05
1.1 Sự phát triển của công nghệ thông tin ở Việt Nam.-----------------05
1.2 Bốn yêu cầu mới đối với bộ mã chữ Việt 8 bit-----------------------07
II. Bộ mã chuẩn 8 bit chữ việt dùng trong trao đổi thông tin.-----------09
2.1 Phạm vi sử dụng và tính tuân thủ của bộ mã chuẩn 8 bit chữ Việt
dùng trong trao đổi thông tin.------------------------------------------------------09
2.2 Một số đặc trng cơ bản của chữ Việt----------------------------------09
Chơng II : Thiết kế chơng trình tuyển sinh đại học và cao đẳng-------11
I. Một số vấn đề về chơng trình.--------------------------------------------11
II. Thiết kế chơng trình.-----------------------------------------------------13
2.1 Sơ đồ ngữ cảnh trong chơng trình.-------------------------------------13

2.2 Sơ đồ cấu trúc dữ liệu.---------------------------------------------------13
2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD : Data Flow Diagram )-------------------15
2.4 Tiến hành thiết kế.-------------------------------------------------------17
2.4.1 Thiết kế vào.-----------------------------------------------------------17
2.4.1.1 Thiết kế giao diện chính.-------------------------------------------17
2.4.1.2. Thiết kế form cập nhật hồ sơ.-------------------------------------22
2.4.1.3. Thiết kế form cập nhật điểm thi.----------------------------------24
2.4.1.4. Thiết kế form cập nhật phòng thi.--------------------------------29
2.4.1.5. Thiết kế form cập nhật tỉnh, thành phố, quận, huyện.---------31
2.4.1.6. Thiết kế form cập nhật trờng và ngành đăng ký NV2, NV3.--32
2.4.2 Thiết kế đầu ra.--------------------------------------------------------33
2.4.2.1 Thiết kế giấy báo dự thi.--------------------------------------------33
2.4.2.2 Thiết kế thẻ dự thi.--------------------------------------------------34
2.4.2.3 Thiết kế giấy chứng nhận (Phiếu báo điểm).---------------------35
2.4.2.4 Thiết kế giấy báo tựu trờng.----------------------------------------36
2.4.2.4 Thiết kế các đầu ra khác.-------------------------------------------38
III. Chơng trình sắp xếp tiếng việt trên Access.--------------------------41
3.1 Một số vấn đề về sắp xếp tiếng Việt-----------------------------------41
3.2 Chơng trình sắp xếp dữ liệu chữ Việt trong Access.----------------42
Trang 3

Chơng III Một số kết quả đã đạt đợc-----------------------------------48
Kết luận-----------------------------------------------------------------------50
Tài liệu tham khảo-----------------------------------------------------------52
----------**********----------
Trang 4

Chơng I :
Những vấn đề cơ bản về font chữ Việt hiện nay.
I - Bộ Mã CHUẩN 8 bit cho font chữ tiếng việt

1.1 Sự phát triển của công nghệ thông tin ở Việt Nam.
Sau một thời gian dài tranh luận, trao đổi, nghiên cứu, ngày 12/05/1993
Bộ mã chuẩn 8 bit chữ Việt đã đợc ban hành, nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho
sự phát triển thống nhất của tin học trong cả nớc. Sự thống nhất về bộ mã này
dựa trên các nguyên tắc : đảm bảo phản ánh đầy đủ các đặc thù chữ Việt, tuân
thủ các tiêu chuẩn cơ bản của chuẩn quốc tế và giữ cho chữ Việt cùng tồn tại
với chữ Anh trong một bảng mã.
*) Giai đoạn trớc năm 1983 :
Hơn một thập kỷ trở lại đây thông tin luôn là vấn đề hàng đầu trong sự
phát triển kinh tế. Trên thế giới thông tin ngày càng phát triển và gia tăng
không ngừng. Sự xuất hiện của vô tuyến truyền hình đã đợc coi là một phát
minh lớn của con ngời, tiếp đến là sự xuất hiện của điện thoại nh vậy, ngời ta
có thể chỉ ngồi ở nhà mà vẫn nắm bắt đợc hết các thông tin về tình hình chính
sự trên thế giới và cũng có thể ngồi ở nhà mà vẫn nói chuyện với ngời thân hay
bạn bè ở xa hàng nghìn cây số. Nhng sự xuất hiện về máy vi tính có lẽ là sự đột
phá lớn về khoa học của con ngời nhất là trong lĩnh vực internet đó là sự kết
hợp giữa điện thoại và vô tuyến điện một cách tuyệt hảo bởi máy vi tính giờ
đây có thể giúp ngời ta trao đổi thông tin nhanh, nói chuyện và còn nhiều tính
năng khác. Tuy nhiên, trớc năm 1983 đất nớc ta mới giành đợc độc lập và đang
trong thời gian xây dựng đất nớc. Đất nớc còn nghèo, tình độ dân trí còn thấp,
có vẻ nh hầu hết ngời dân trong nớc không hiểu biết nhiều về máy tính, máy
tính đối với họ nh một cái gì đó quá xa vời. Mặt khác, trong giai đoạn này nền
kinh tế nớc ta vẫn đang trong tình trạng kém phát triển, ỳ ạch, tình hình chính
trị vẫn còn khủng hoảng, chính vì thế mà công nghệ thông tin không thể có
điều kiện phát triển. Mặc dù vậy, máy tính vẫn giữ dần dần đặt chân vào Việt
Nam và chiếm một vị trí vững chắc.
*) Giai đoạn 1983-1993 :
Đặc thù chính trong giai đoạn 1983-1993 này là tin học của Việt Nam
phát triển trong tình trạng cô lập với sự phát triển chung trên thế giới. Đã xuất
hiện một số công ty tin học lớn trong nớc nhng không có công ty nào trong nớc

Trang 5

có đủ khả năng quyết định chiều hớng phát triển thị trờng tin học cả phần cứng
lẫn phần mềm chúng ta đều phải nhập ngoại.
Để dùng đợc các sản phẩm phần cứng cũng nh phần mềm quốc tế, lực l-
ợng tin học trong nớc phải tự tìm hiểu các sản phẩm quốc tế để tiến hành Việt
hoá, dùng đợc chúng cho môi trờng tiếng Việt. Việc Việt hoá này đợc thực hiện
với mục tiêu đầu tiên là dùng đợc các phần mềm phổ biến, vấn đề mã hoá chữ
Việt bị xếp ở dới yêu cầu này. Kết quả đã phát sinh nhiều bộ mã chữ Việt, mỗi
bộ mã đáp ứng cho một số phần mềm, không có tính đại diện chung. Bảng mã
chuẩn quốc gia, mặc dầu có nhiều nghiên cứu, đáp ứng các mục tiêu và nguyên
tắc đã nêu nhng nhợc điểm chính là thiếu sự hỗ trợ của các công ty phần mềm
lớn.
Đặc điểm nổi bật của sự phát triển tin học quốc tế trong thời kỳ này là
cách mã hoá con chữ dựng sẵn đang chiếm u thế. Nhng với cách mã hoá theo
con chữ dựng sẵn, chữ Việt cần bổ sung 134 dạng chữ mới, và một khó khăn
không thể vợt qua nổi là không thể bố trí vào 128 mã vùng cao, ngoài phần mã
cho chữ Anh theo ISO 646. Mặt khác, mã hoá theo con chữ dựng sẵn không
phản ánh đợc đặc thù cấu tạo chữ Việt. Kĩ thuật mã tổ hợp, mới đợc phát triển
trong quá trình xây dựng bộ mã quốc tế ISO 10646 và Unicode, cha đợc phổ
biến ở Việt Nam.
Sau hai năm ban hành và đợc triển khai, bộ mã chuẩn TCVN 5712 đã đ-
ợc chấp nhận chung trong nớc, một số công ty tin học trong nớc đã phát triển
những phần mềm theo bộ mã này, tạo ra xu hớng thống nhất chung trong các
ứng dụng. Tuy nhiên, tình hình quốc tế và trong nớc trong thới gian này cũng
đã có những thay đổi buộc chúng ta phải xem xét lại kể từ nguyên tắc thiết kế,
xây dựng bộ mã chuẩn để có đợc sự hoà đồng tốt hơn với sự phát triển tin học
quốc tế. Hai đặc điểm chủ yếu trong giai đoạn này đợc thể hiện nh sau:
Đặc điểm thứ nhất là sự xuất hiện các chi nhánh của các công ty tin học
quốc tế lớn ở Việt Nam nh Digital, Unisys, HP, IBM, Compaq, Oracle,... Các

công ty này cũng bắt đầu tiến hành các hoạt động bản địa hoá sản phẩm của họ
cho tiếng Việt và vấn đề về bộ mã cho chữ Việt lại đợc đặt ra với yêu cầu mới
từ phía các công ty quốc tế. Các công ty này đang trở thành các đối tác tham
gia ngày một nhiều vào sự phát triển tin học ở Việt Nam và là một nhân tố phải
tính tới trong các quyết định chiến lợc.
Trang 6

Đặc điểm thứ hai là sự quan tâm của nhà nớc trong vấn đề phát triển tin
học, đợc cụ thể hoá thành nghị quyết của chính phủ, chơng trình hành động và
hình thành Ban chỉ đạo chơng trình quốc gia về Công nghệ thông tin. Với sự
chỉ đạo tập trung, các vấn đề có tính chất chung toàn quốc về CNTT sẽ đợc giải
quyết theo hớng có lợi nhất cho sự phát triển tin học ở Việt Nam. Trong giai
đoạn trớc mắt, Ban chỉ đạo sẽ là đại diện có thẩm quyền của Việt Nam tham
gia trong các tổ chức quốc tế và thảo luận với các công ty tin học quốc tế về các
vấn đề cơ sở cho bản địa hoá. Về lâu dài, một khi đã hình thành công ty tin học
mạnh của Việt Nam, chi nhánh của các công ty quốc tế, thì các công ty này có
thể đứng ra đảm nhận các vấn đề về bản địa hoá cho Việt Nam.
*) Giai đoạn 1993 đến nay:
Trong giai đoạn này, kinh tế nớc ta đang có sự hồi phục và phát triển thì
tin học trong nớc cũng đã đợc quan tâm hơn ở tất cả các doanh nghiệp lẫn ngời
sử dụng ở trong nớc. Ngày nay tin học đã ngày càng phát triển không ngừng và
sự khám phá về máy tính của ngời dân ngày càng cao.
Mặt khác, do đặc thù font chữ của chúng ta là khác với các chữ khác
trong hệ chữ latinh nên có một sự đòi hỏi nớc ta phải có một bộ mã chuẩn trong
việc sử dụng font chữ tiếng Việt và trong trao đổi thông tin.
Trớc tình hình và những nhu cầu đó ngày 12/05/1993 Bộ Khoa học,
Công nghệ, và Môi trờng đã ra quy định dùng bộ mã chuẩn TCVN 5712-93
trong tất cả các cơ quan Đảng và Nhà nớc và bộ mã này đã và đang đợc sử
dụng cho tận đến ngày nay.
1.2 Bốn yêu cầu mới đối với bộ mã chữ Việt 8 bit

Yêu cầu thứ nhất: tình hình mới đã dẫn đến những thay đổi mới trong
yêu cầu đối với bộ mã chuẩn chữ Việt. Yêu cầu biểu diễn đầy đủ cho chữ Việt
vẫn giữ nguyên, tuy nhiên đối với bộ mã 8 bit, cách mã hoá theo kiểu dựng sẵn
thực tế không thể đáp ứng đợc các yêu cầu của các công ty CNTT quốc tế. Do
đó việc biểu diễn đầy đủ cho chữ Việt chỉ có thể đợc giải thông qua việc sử
dụng kỹ thuật mã tổ hợp. Mặt khác sự phát triển của kĩ thuật trên thế giới đã
đảm bảo cho việc dùng kỹ thuật mã tổ hợp trong mọi hệ thống phần mềm nh
Windows, CSDL...Với việc mã hoá theo kỹ thuật này, chữ Việt chỉ cần có thêm
14 mã cho các nguyên âm và phụ âm thuần Việt và 5 mã cho dấu thanh.
Trang 7

Yêu cầu thứ hai xuất phát từ đặc điểm chữ Việt thuộc họ chữ la tinh, do
đó cần đợc hội nhập trong họ các ngôn ngữ có dùng cách viết la tinh. Tất cả các
ngôn ngữ dùng cách viết chữ la tinh đều sử dụng bảng mã ISO 8859, với nhiều
bảng khác nhau, cho tới nay đã có 14 bản 8895 cho nhiều nớc. Vậy bảng mã
chuẩn 8 bit cho chữ Việt cũng cần phải dựa trên khuôn khổ của chuẩn quốc tế
này.
Yêu cầu thứ ba xuất phát từ một thực tế Việt Nam là một nớc có truyền
thống hội nhập với nhiều nền văn hoá khác nhau. Do đó bố trí bộ mã chuẩn cho
chữ Việt cần cố gắng đảm bảo cho chữ Việt có thể cùng tồn tại với chữ của một
số nớc khác. Mặt khác bởi vì việc xây dựng bộ mã chữ Việt đi sau bộ mã các n-
ớc khác nên không thể đáp ứng cho sự cùng tồn tại trên một bảng mã cả chữ
Việt lẫn các thứ chữ la tinh khác. Vậy một số ngôn ngữ chính đợc chọn để có
thể cùng tồn tại trong bảng mã chữ Việt là Anh, Pháp, Đức, Tây ban nha, Thuỵ
Điển, Nauy...
Yêu cầu thứ t là yêu cầu cho nhợc điểm chính của bộ mã TCVN 5712:
mọi bộ mã chuẩn quốc gia cần có đợc sự ủng hộ và thực hiện của ít nhất một
công ty tin học quốc tế lớn. Yêu cầu này đảm bảo cho bộ mã quốc gia đợc tuân
thủ trên thực tế, từ chính gốc các công ty sản xuất công cụ công nghệ thông tin.
Tóm lại, 4 yêu cầu mới cho bộ mã chuẩn chữ Việt 8 bit là:

- Đảm bảo thể hiện đầy đủ mọi đặc trng ch Việt.
- Tuân thủ quy định của bộ mã chuẩn 8 bit ISO 8859.
- Bảo đảm chữ Việt cùng tồn tại với chữ Anh, Pháp, Đức, Thuỵ Điển
trong một bộ mã.
- Có sự ủng hộ và cài đặt của ít nhất một công ty CNTT quốc tế lớn.
II. Bộ mã chuẩn 8 bit chữ việt dùng trong trao đổi thông
tin.
2.1 Phạm vi sử dụng và tính tuân thủ của bộ mã chuẩn 8 bit chữ
Việt dùng trong trao đổi thông tin.
Trang 8

2.1.1 Tiêu chuẩn : Tiêu chuẩn này quy định bộ mã 8-bit chuẩn chữ Việt
dùng trong xữ lý và trao đổi thông tin tự động. Nó đợc dùng cho việc biểu diễn,
truyền thông, trao đổi, xử lý, ghi nhớ, đa vào và thể hiện các thông tin chữ Việt.
Tiêu chuẩn này xác định cấu trúc tổng thể bộ mã chữ Việt và
- Định nghĩa các thuật ngữ đợc dùng.
- Mô tả cấu trúc tổng quát của tập ký tự đợc mã hoá
2.1.2 Tính tuân thủ: Mọi bộ mã chữ Việt đợc coi là tuân thủ tiêu chuẩn
này nếu nó chứa mọi ký tự có hình dạng đợc xác định nh trong tiêu chuẩn này
và có trùng với mã đợc quy định trong tiêu chuẩn này.
2.2 Một số đặc trng cơ bản của chữ Việt
2.2.1 Bảng chữ cái
Bảng chữ tiếng Việt bao gồm các chữ cái nguyên âm thờng:
a ă â e ê i o ô ơ u y
và các chữ cái phụ âm thờng:
b c d đ f g h j k l m n p q r s t v w x z
cùng các chữ cái hoa tơng ứng:
A Ă Â E Ê I O Ô Ơ U Ư Y B C D Đ F G H J K
L M N P Q R S T V W X Z
2.2.2 Bảng các thanh tiếng Việt

Bảng các thanh tiếng Việt bao gồm:
Hình dấu thanh:
Tên thanh: huyền hỏi ngã sắc nặng
Mỗi nguyên âm có thể đợc gắn thêm với các một trong các dấu thanh
trên.
2.2.3 Đơn vị chính tả, ký tự chính tả
Một đơn vị chính tả là một phụ âm hoặc một nguyên âm hay một dấu
thanh.
Một ký tự chính tả là một phụ âm hoặc một nguyên âm hay một nguyên
âm có mang dấu thanh.
Mỗi từ có nhiều nhất là một nguyên âm mang dấu thanh.
2.2.4 Trật tự chữ Việt
Trật tự các đơn vị chữ Việt sau (theo thứ tự từ nhỏ đến lớn):
Trật tự các chữ cái trong bảng chữ:
Trang 9

a ă â b c d đ e ê f g h i j k l m n o ô ơ p r s
t u v w x y z
Trật tự các thanh:
không dấu huyền hỏi ngã sắc nặng
Thanh là một thuộc tính của vần tiếng Việt không phụ thuộc vào nguyên
âm mang dấu thanh bên trong vần. Trật tự các thanh xác định trật tự các vần
cùng gốc. Trật tự chữ cái và vần xác định trật tự các từ.
Chơng II :
Thiết kế chơng trình tuyển sinh đại học và cao
đẳng
I. Một số vấn đề về chơng trình.
Trang 10

Quản lý cơ sở dữ liệu là một công việc vô cùng quan trọng trong công

tác quản lý của tất cả các cấp, các ngành, các doanh nghiệp. Vấn đề tuyển sinh
vào Đại học hàng năm cũng cần phải đợc quản lý một cách chặt chẽ tất cả các
dữ liệu đó là việc quản lý các dữ liệu về thông tin của mỗi thí sinh và thông qua
những dữ liệu này kết hợp với việc xử lý dữ liệu các nhà quản lý trong công tác
tuyển sinh sẽ có đợc những thông tin đầu ra cần thiết phục vụ cho công việc
tuyển sinh của mình. Ngày nay, hệ cơ sở dữ liệu dựa trên máy tính điện tử là
phơng tiện chủ yếu để quản lý dữ liệu một cách thành công, linh hoạt và nhanh
nhất. Nhng có nhiều hệ quản trị cơ sở đang đợc dùng ở nớc ta và trên thế giới
nh : Microsoft Access, Microsoft Foxpro/ Visual Foxpro, SQL Server 2000,
Oracle mỗi phần mềm đều có u điểm, nhợc điểm riêng và các tính năng khác
nhau nhng theo đánh giá của tạp chí Tin học và Đời sống hay báo PC Wordl
vào năm 1999 thì hiện nay Microsoft Access đã giành đợc phần lớn trên thị tr-
ờng và những phiên bản mới nhất trên thị trờng hiện nay mà Microsoft đã tung
ra thị trờng đó là Microsoft Office 2000, Office XP. Trong đó phiên bản mới
nhất của Access đang đợc sử dụng hiện nay là Access 2000. Access là một
phần mềm đợc chạy trên môi trờng Windows (Windows98, Windows ME,
Windows 2000, Windows XP ) đây là một môi tr ờng mà khi chơng trình đợc
thực hiện thì một cửa sổ giành cho chơng trình ấy đợc mở ra để qua đó ngời
dùng giao tiếp với máy nhằm hoàn tất các nhiệm vụ của chơng trình.
Chơng trình tuyển sinh Đại học và Cao đẳng là một hệ cơ sở dữ liệu tức
là tất cả các thông tin mà ta có đợc từ hồ sơ của thí sinh tiến hành các công việc
nh nhập hồ sơ của các thí sinh đăng ký dự thi sau đó phải gửi giấy báo dự thi
tới từng thí sinh và thẻ dự thi cho mỗi thí sinh khi dự thi. Ngoài ra, còn phải
tiến hành gửi kết quả điểm thi, giấy báo tựu trờng của các thí sinh dự thi và khi
đã đủ điều kiện trúng tuyển. Tuy nhiên, có thể nói phần quan trọng nhất trong
chơng trình này là một phần mềm hỗ trợ cho công tác tuyển sinh đó là sắp xếp
trờng họ tên theo font chữ tiếng Việt bởi vì tuyển sinh là một công việc đòi hỏi
các thí sinh phải đợc sắp xếp theo một trình tự nhất định để tránh tình trạng các
thí sinh trùng tên nhau sẽ bị xếp lẫn lộn nhau. Mặt khác, việc sắp xếp các trờng
trong bất kỳ một cơ sở dữ liệu nào, bất kỳ một ngôn ngữ nào cũng cực kỳ quan

trọng. Nếu dữ liệu không đợc sắp xếp thì việc tìm kiếm, xử lý gặp rất nhiều khó
khăn. Hơn nữa đối với một số lệnh trong các chơng trình phần mềm nếu trớc
Trang 11

khi thực hiện các lệnh đó mà dữ liệu cha đợc sắp xếp thì các lệnh đó sẽ không
thể thực hiện đợc.
Trong các cơ sở dữ liệu soạn thảo bằng các ngôn ngữ chỉ sử dụng các ký
tự Latin nên việc sắp xếp đợc thực hiện khá dễ dàng nhng đối với chữ Việt vì
có đặc thù riêng nên chúng ta không thể sử dụng trực tiếp đợc các công cụ của
chính phần mềm nên việc sắp xếp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, sự sắp xếp
các chữ cái tiếng Việt phải tuân thủ theo thứ tự a, à, ả, ., x, y, z. Từ đó xuất
hiện nhu cầu cần thiết phải xây dựng các chơng trình phần mềm để hỗ trợ cho
việc sắp xếp này.
Nh vậy, muốn danh sách thí sinh dự thi đợc sắp xếp đúng theo thứ tự
chuẩn thì cần phải có một phần mềm hỗ trợ việc xử lý dữ liệu phục vụ cho việc
nhập danh sách này. Tất cả các vấn đề nêu trên nhằm đạt đạt đợc những mục
tiêu cuối cùng cho công tác tuyển sinh đó là bất cứ một thí sinh nào khi nộp hồ
sơ của mình vào các trờng Đại học sẽ đợc cập nhật các thông tin về họ tên,
ngày sinh và qua ch ơng trình sẽ cho ta đợc danh sách các thí sinh sắp xếp
theo thứ tự chuẩn Việt Nam và số báo danh sẽ đợc đánh khi chơng trình đã đợc
sắp xếp. Bên cạnh đó đánh số phòng thi theo từng địa điểm thi với số lợng thí
sinh có ở từng phòng trong mỗi địa điểm.
Ngoài các kết quả mà qua chơng trình đạt đợc nh đánh số báo danh,
đánh số phòng thi, địa điểm thi, sắp xếp thì ch ơng trình còn cần phải đạt đợc
một số kết quả khác đó là :
* Phiếu báo dự thi .
* Thẻ dự thi.
* Danh sách thí sinh ở mỗi phòng thi.
* Giấy báo điểm cho mỗi thí sinh sau khi đã dự thi.
* Giấy báo tựu trờng cho mỗi thí sinh sau khi đã đủ các điều kiện trúng

tuyển.
* Ngoài ra, còn cho ra một số đầu ra quan trọng khác.
II. Thiết kế chơng trình.
Vấn đề về chơng trình cũng nh công cụ sử dụng trong chơng trình đã đợc
nêu ra ở trên và sự cần thiết của việc sắp xếp theo tiếng Việt cũng đã đợc trình
bày ở các phần trên. Sau đây là phần quan trọng trong quá trình thực hiện ch-
ơng trình đó là thiết kế chơng trình :
Trang 12

2.1 Sơ đồ ngữ cảnh trong chơng trình.
Sơ đồ 1: Sơ đồ ngữ cảnh chơng trình
Qua sơ đồ trên cho ta thấy đợc các thông tin mà thí sinh đã ghi trong hồ
sơ đăng ký dự thi sẽ đợc thực hiện qua một hệ thống sử lý và cho ra các thông
tin đầu ra và sẽ đợc gửi tới thí sinh dự thi cũng nh cán bộ tổ chức và cán bộ
quản lý công tác thi tuyển.
2.2 Sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
* Thông tin về hồ sơ thí sinh :
Hồ sơ : Mã hồ sơ, họ tên, ngày sinh, giới tính, mã ĐVĐKDT, mã huyện,
mã tỉnh, mã ngành đăng ký dự thi, mã trờng đăng ký nguyện vọng 2 và 3, khối
thi, môn thi.
* Thông tin về tỉnh, thành phố, quận, huyện :
Mã tỉnh, mã huyện, tên tỉnh, tên huyện.
* Thông tin về ngành, trờng đăng ký NV2, 3.
Mã tỉnh, tên tỉnh, mã huyện, tên huyện.
* Thông tin về dân tộc, khu vực
Tất cả các thông tin này đợc thể hiện dới sơ đồ sau :
Trang 13
Xử lý
dữ
liệu

Thí sinh dự thi
Thí sinh dự thi
Hồ sơ
thí sinh
Các đầu ra
báo cáo
Mã ngành NV2 Tên ngànhNV2 Mã trường NV2
Tên trường NV2 Mã trường NV2
Mã ngành NV3 Tên ngành NV3 Mã trường NV3
MãHS Họtên MãHuyện MãTỉnh MNgànhNV2 MTrườngNV2 MNgànhNV3 MTrườngNV3 ..
Mã tỉnh Tên tỉnh
Mã tỉnh Mã huyện Tên huyện
Tên trường NV2 Mã trường NV2

Sơ đồ2 : Cấu trúc dữ liệu
Qua sơ đồ cấu trúc dữ liệu ở trên nên trong chơng trình sẽ đợc thiết kế
các mối quan hệ giữa các bảng nh sau:
Trang 14
Hình 1 : Sơ đồ mối quan hệ giữa các thực thể

2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD : Data Flow Diagram )
Sơ đồ dới đây nhằm để mu tả các công đoạn chính trong chơng trình. Vì
sơ đồ DFD là một dạng sơ đồ hệ thống thông tin trên góc độ trừu tợng nên trên
sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lu trữ, các nguồn, đích mà
không đề cập tới nơi, thời điểm, đối tợng xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ mô tả
đơn thuần hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Chính vì yếu tố đó, nên đề hiểu đợc chơng trình, các nguồn dữ liệu và
tiến trình xử lý thì nhất thiết phải có sơ đồ DFD.
Sơ đồ đợc thể hiện nh sau:
Trang 15

1.0 Nhập DL
HS thí sinh dự thi
2.0 sửa hs
Danh sách thí sinh
6.0 cập nhật
Địa điểm thi
3.0Sắpxếp
tv
5.0đánh
p.thi
4.0đánh sbd
HS đã chỉnh sửa
Danh sách chưa đánh SBD
Danh sách đã đánh SBD
Danh sách đã đánh P.Thi
Danh sách chưa đánh P.Thi
DS Địa điểm thi
HS đã hoàn thiện
7.0 in giấy
báo dt
8.0 in thẻ dt
Thí sinh
Thí sinh
dự thi
Thí sinh
dự thi
Thí sinh
thí sinh đã thi
9.0 cập nhật
điểm thi

Xử lý điểm thi
11.0 Giấy báo
nhập học
10.0 phiếu
báo điểm
Thí sinh
Thí sinh
Điểm thi
thí sinh
TS trúng
tuyển
Sơ đồ 3 : Sơ đồ luồng dữ liệu

(DFD : Data Flow Diagram)
Lãnh đạo
Lãnh đạo

2.4 Tiến hành thiết kế.
Thiết kế bất kỳ một chơng trình nào chúng ta cũng cần phải dựa chủ yếu
vào các thông tin đầu ra và các yêu cầu của ngời sử dụng. Vì công tác tuyển
sinh vào bất kỳ một trờng Đại học Cao đẳng nào cũng cần phải có một trình
tự thứ tự các bớc không đợc bỏ qua bất kỳ một bớc nào nên trong chơng trình
sẽ đợc tiến hành theo một trình tự các bớc theo sơ đồ nh sau:
Trang 16
Nhập hồ sơ thí sinh
Đánh số báo danh
Gửi kết quả thi
Gửi giấy báo dự thi
Đánh số phòng thi
Gửi giấy nhập học


2.4.1 Thiết kế vào.
2.4.1.1 Thiết kế giao diện chính.
Giao diện chính của chơng trình là một vấn đề vô cùng quan trọng trong
bất kỳ chơng trình nào, nó thể hiện cách nhìn tổng quát về chơng trình. Trong
việc thiết kế chơng trình tuyển sinh này thì giao diện chính đợc thể hiện nh
hình ở phía dới. Trên form giao diện chính đợc thiết kế bao gồm các các thực
đơn (Menu Bar), toolbar, caption, command. Các tác dụng chính của chúng đợc
thể hiện nh sau:
*) Menu: thực đơn (menu) có tác dụng giúp cho ngời sử dụng thực hiện
các công việc đợc ngay cho dù đang ở đâu trong chơng trình. Các menu này
nhằm giúp cho ngời sử dụng có thể nên báo cáo, cập nhật hoàn thiện các thông
tin
*) Toolbar : nhằm giúp cho ngời sử dụng thực hiện các thao tác cơ bản
nhất, nhanh nhất nh có thể in, xem, chuyển sang dạng word, excel, notepad, .
*) Caption : dùng để mô tả tên của chơng trình.
*) Command : các command này có tác dụng liên kết với các form mà
ngời sử dụng muốn nhập liệu, xem hoặc hoàn thiện danh sách.
Tác dụng chính của một số command nh sau:
Trang 17

- Hồ sơ: command này có tác dụng giúp cho chúng ta cập nhật các
thông tin khi nhận đợc những hồ sơ đăng ký dự thi của thí sinh từ các tỉnh,
thành phố, quận huyện.
- Đánh số báo danh (Đánh SBD): Đây là công việc thứ hai tức là
sau khi hồ sơ của thí sinh đã đợc nhập đủ, chính xác mọi thông tin thì ta tiến
hành đánh số báo danh. Việc đánh số báo danh sẽ đợc tự động điền vào theo
thứ tự từ trên xuống mà chúng ta đã đợc xếp theo vần abc chuẩn của chữ Việt
và chơng trình đợc thiết kế nh sau:
Trang 18

Các command chính
chương trình
Toolbar
Menu Bar
Ca
pti
on
Hình 1: Giao diện chính trong chương trình

Trªn form ®îc thiÕt kÕ víi nót ®¸nh sè b¸o danh nh sau:
‘ §¸nh sè b¸o danh cho tõng thÝ sinh
Private Sub SBD_Click()
On Error Goto Loi
Dim Db As Database, RES As Recordset
Set Db = CurrentDb()
Set RES = Db.OpenRecordset("HOANTHIENDS", DB_OPEN_DYNASET)
Trang 19

sobaodanh = 1
Do Until RES.EOF
RES.Edit
RES!sobaodanh = sobaodanh
RES.Update
sobaodanh = sobaodanh + 1
RES.MoveNext
Loop
RES.Close
MsgBox "Hoàn thiện việc đánh số báo danh cho các thí sinh dự thi",
vbCritical, "Chúc mừng "
ERR:

Exit Sub
Loi:
Resume ERR
End Sub
---------------------------------------------------------------------------------------------
- Cập nhật P.Thi (Cập nhật phòng thi) : command này có tác dụng
giúp ta cập nhật các thông tin về phòng thi, địa điểm thi.
- Đánh số phòng thi : Sau khi tiến hành hoàn thiện các thủ tục về
hồ sơ, đánh số báo danh, cập nhật đầy đủ các thông tin về phòng thi thì ta sẽ
tiến hành đánh phòng thi một cách tự động cho từng thí sinh ứng với các thông
tin về phòng thi đã đợc cập nhật ở trên. Thủ tục đợc viết nh sau :
Đánh số phòng thi và địa điểm thi.
Private Sub PTHI_Click()
On Error GoTo Loi
Dim PD(1 To 50) As Integer, PC(1 To 50) As Integer
Dim SoTS(1 To 50) As Integer, DDT(1 To 50) As Integer
Dim i As Integer, k As Integer, p As Integer, n As Integer, Sots_Pthi As Long,
Sots_Duthi As Long
Trang 20

Dim Db As Database, RES As Recordset, TB
Set Db = DBEngine.Workspaces(0).Databases(0)
Set RES = Db.OpenRecordset("sodophongthi", DB_OPEN_DYNASET)
i = 0
Sots_Pthi = 0
Do Until RES.EOF
i = i + 1
PD(i) = RES!Phongdau
PC(i) = RES!Phongcuoi
SoTS(i) = RES!Sothisinh

DDT(i) = RES!DiaDiem
Sots_Pthi = Sots_Pthi + (PC(i) - PD(i) + 1) * SoTS(i)
RES.MoveNext
Loop
n = i
RES.Close
Set RES = Db.OpenRecordset("hoanthiends", DB_OPEN_DYNASET)
Sots_Duthi = RES.RecordCount
TB = "Sè thÝ sinh dù thi : " & STR(Sots_Duthi) & Chr(10)
TB = TB + "Kh¶ n¨ng phßng thi :" & STR(Sots_Pthi)
tieu = "Th«ng b¸o"
MsgBox TB, vbCritical, tieu
If Sots_Duthi > Sots_Pthi Then
MsgBox "Kh«ng ®ñ sè phßng thi ", vbCritical, "Th«ng b¸o"
Exit Sub
End If
For k = 1 To n
For p = PD(k) To PC(k)
For i = 1 To SoTS(k)
RES.Edit
RES!phongthi = p
RES!DiaDiem = DDT(k)
RES.Update
RES.MoveNext
Trang 21

If RES.EOF Then
RES.Close
MsgBox "Hoàn thành công việc đánh số phòng thi", vbCritical, "Chúc mừng"
Exit Sub

End If
Next i
Next p
Next k
ERR:
Exit Sub
Loi:
Resume ERR
End Sub
--------------------------------------------------------------------------------------------
- Điểm thi : có thể nói cập nhật điểm thi là một công đoạn cuối
cùng khi chúng ta đã hoàn tất các thủ tục ở phía trên. Cập nhật điểm thi sẽ đợc
tiến hành khi thí sinh đã tham gia dự thi trong kỳ thi tuyển sinh và sẽ dựa vào
điểm thi của từng thí sinh mà ta có thể lên điểm chuẩn và gọi thí sinh đủ điều
kiện để nhập học.
2.4.1.2. Thiết kế form cập nhật hồ sơ.
Form cập nhật hồ sơ có tác dụng điền các thông tin về hồ sơ của thí sinh
để ta tiến hành các công việc tiếp theo. Form đợc thiết kế nh sau:
Trang 22
Danh sách đã được
sắp xếp theo chữ Việt
Các thông tin cập
nhật
Các command
Hình 2 : Form cập nhật hồ sơ

Trên form đợc thiết kế với các command nhằm giúp cho ta có thể dịch
chuyển từng bản ghi hay cũng có thể thêm thí sinh dự thi, sửa các thông tin về
thí sinh nào đó mà khi ta nhập ban đầu có sai sót. Ngoài ra, ta cũng có thể xóa
bất kỳ một thí sinh nào. Tuy nhiên, trên form còn có hiện một danh sách các thí

sinh đã đợc nhập và các thí sinh này đợc xếp theo thứ tự a, b, c tiêu chuẩn Việt
Nam.
Form đợc thiết kế với các Combo Box nhằm giúp cho ta hiện những
thành phần mà đã nhập ở lúc ban đầu. Nếu không có thông tin đó thì nó sẽ đợc
báo lỗi. Ví dụ nh khi ta tiến hành nhập giới tính vì giới tính chỉ có Nam,
Nữ ngoài ra không có bất kỳ một giới tính nào khác nên khi ta tiến hành
nhập các thông tin khác vào đây thì chơng trình sẽ thông báo lỗi hoặc khi ta
tiến hành cập nhật thông tin về tỉnh với mã tỉnh thì tên tỉnh sẽ đợc hiện ngay
bên cạnh và chỉ có những huyện có mã nằm trong tỉnh đó đợc hiện ra.

2.4.1.3. Thiết kế form cập nhật điểm thi.
Điểm thi là một vấn đề cần phải đợc thực hiện chính xác, vì đây là bớc
nhằm thông báo điểm tới tất cả các thí sinh và cũng dựa vào đây để ta có thể
Trang 23

lên điểm chuẩn nhằm tuyển những thí sinh đã đủ điều kiện tiêu chuẩn để đợc
gọi nhập học.
Form đợc thiết kế nh sau:
Trên form đợc thiết kế chủ yếu gồm có 3 thông tin chính đó là : toán, lý,
hóa, đây cũng là các môn mà thí sinh phải thi tuyển. Mặt khác, vì tất cả các thí
sinh khi tham gia dự thi đều đã đợc đánh số báo danh, đánh phòng thi cho nên
bài thi của thí sinh cũng sẽ đợc cán bộ coi thi xếp theo một thứ tự nhất đinh
trong khi thu bài. Chính vì yếu tố này cho nên trên form cũng đợc thiết kế với
công việc nhập điểm theo một thứ tự nhất định. Ngoài ra, trên form còn có các
text box để hiện ra lần lợt từng thí sinh theo thứ tự vần a,b,c để cho ta tiến hành
nhập điểm cho mỗi thí sinh.
Trang 24
Hình 3 : Form cập nhật điểm
Danh sách theo
thứ tự a,b,c

ComboBoxTextBox

Tuy nhiên, trên form còn có các nút, những nút này giúp cho ngời sử
dụng khi tiến hành nhập điểm của từng thí sinh. Khi tiến hành nhập điểm
(Nhập điểm) cho bất kỳ một thí sinh nào thì trên form sẽ hiện ra các nút
(command) khác nhằm thực hiện các tác vụ khác nhau nh (lu, huỷ )
Các TextBox trên form đợc tiến hành lập trình nh sau:
Option Compare Database
Public Function Ho_Ten(mahoso) As String
On Error GoTo Ten_Err
' Trả lại họ tên khi mã trùng nhau
Dim rs As Recordset, Db As Database
Set rs = CurrentDb.OpenRecordset("HoSo", DB_OPEN_SNAPSHOT)
Ho_Ten = " "
rs.MoveFirst
Do Until rs.EOF
If rs!mahoso = mahoso Then
Ho_Ten = rs!hoten
Exit Do
End If
rs.MoveNext
Loop
rs.Close
Exit_Ten:
Exit Function
Ten_Err: ' Trờng hợp họ hoặc tên bỏ trống (NULL)
Ho_Ten = ""
Resume Exit_Ten
End Function
Public Function Ngay_Sinh(mahoso) As String

On Error GoTo Ten_Err
Dim rs As Recordset, Db As Database
Set rs = CurrentDb.OpenRecordset("HoSo", DB_OPEN_SNAPSHOT)
Ngay_Sinh = " "
rs.MoveFirst
Do Until rs.EOF
Trang 25

×