Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ vận dụng tư tưởng ngoại giao hồ chí minh trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LẠI DUY CƯỜNG

VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH TRONG
SỰ NGHIỆP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC
GIA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: HỒ CHÍ MINH HỌC

HÀ NỘI – 2015

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LẠI DUY CƯỜNG
\

VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH TRONG
SỰ NGHIỆP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC
GIA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC
MÃ SỐ: 60.31.02.04


Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Linh Khiếu

HÀ NỘI – 2015

z


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn “Vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia hiện
nay” là do tác giả tự nghiên cứu và hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Linh Khiếu.
Tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lại Duy Cường

DANH MỤC VIẾT TẮT

z


ANBG


An ninh biên giới

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ANTT

An ninh trật tự

BGQG

Biên giới quốc gia

BĐBP

Bộ đội biên phòng

GDP

Gross Domestic Product(tổng sản phẩm quốc nội)

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DOC

Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên biển Đơng


MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

CNH,HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐNBP

Đối ngoại biên phòng

KT-XH

Kinh tế xã hội

z


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.Lý do lựa chọn đề tài................................................................................... 1
2.Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................ 4
3.Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................. 6
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 6
5. Đóng góp mới về khoa học của luận văn ................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài....................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
B. NỘI DUNG .................................................................................................. 8

Chư ng

MỘT SỐ VẤN ĐỀ

UẬN CHUNG .................................... 8

1.1. Những nội dung chính của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh ...... 8
1.1.1. Kiên định đƣờng lối ngoại giao độc lập tự chủ, độc lập tự chủ gắn
liền với chủ nghĩa xã hội ............................................................................. 8
1.1.2. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. ....................... 15
1.1.3. Hịa bình và chống chiến tranh xâm lƣợc .................................... 20
1.1.4. Hữu nghị và hợp tác với các nƣớc láng giềng có chung biên giới
với Việt Nam............................................................................................. 24
1.1.5. Ngoại giao là một mặt trận ........................................................... 29
1.1.6. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ .................................................. 31
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia ....................................................................................................... 33
1.2.1. Về vai trị, vị trí, ý nghĩa của biên giới quốc gia và việc quản lý,
bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. ......................................... 33
1.2.2. Về bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia ........................................ 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................ 42
Chư ng 2 SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CHÍ MINH
TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, AN NINH BIÊN GIỚI
QUỐC GIA – THÀNH TỰ VÀ HẠN CHẾ ................................................ 43

z


2.1. Một số nhân tố tác động đến sự nghiệp ảo vệ chủ quyền, an ninh
i n giới ở nước ta thời gian qua (2004 – 2015) ...................................... 43

2.1.1. Đặc điểm tình hình thế giới và khu vực ....................................... 43
2.2.1.Đặc điểm tình hình trong nƣớc ........................................................ 44
2

Tổng quan về t nh h nh i n giới nước ta ........................................ 47
2.2.1.Về iên giới đất liền ......................................................................... 48
2.2.2.Về iên giới trên iển ....................................................................... 48
2.2.3.Về iên giới trên h ng ................................................................... 49

2.2. T nh h nh vận ụng tư tưởng ngoại giao Hồ Ch Minh trong ảo
vệ chủ quyền, an ninh i n giới ở nước ta thời gian qua 2

- 2015) 50

2.3.1. Hệ thống các văn ản của nƣớc CHXHCN Việt Nam về ảo ệ chủ
iên giới quốc gia ...................................................................................... 50
2.3.2. Tình hình áp dụng thực tiễn trong việc ảo vệ chủ quyền an ninh
biên giới quốc gia trong thời gian qua ...................................................... 54
2.3.3. Tình hình phân định v ng iển của Việt Nam và một số nƣớc
trong hu vực ............................................................................................ 56
2.3.4.Công tác phát huy vai trò quần chúng nhân dân, bảo vệ chủ quyền, an
ninh biên giới quốc gia .................................................................................... 59
2.3.5. Tình hình xây dựng biên giới hịa bình, hữu nghị với các nƣớc
láng giềng .................................................................................................. 63
2.3.6. Về công tác tuyên truyền biên giới và chủ quyền an ninh quốc
gia……………………………………………………………………….64
2.4. Đánh giá một số th nh tựu, hạn chế trong quá tr nh vận ụng tư
tưởng ngoại giao Hồ Ch Minh trong ảo vệ chủ quyền, an ninh i n
giới quốc gia ................................................................................................ 67
2.4.1. Một số thành tựu nổi bật ................................................................. 67

2.4.2.Một số hạn chế và nguyên nhân trong quá trình vận dụng tƣ tƣởng
ngoại giao Hồ Chí Minh trong việc ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới
quốc gia ..................................................................................................... 74

z


TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................... 79
Chư ng

MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC

THÚC ĐẨY VIỆC VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG NGOẠI GIAO HỒ CH
MINH TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, AN NINH BIÊN
GIỚI QUỐC GIA HIỆN NAY ..................................................................... 80
Một số quan điểm c

ản ................................................................... 80

3.1.1. Quy luật dựng nƣớc đi đ i với giữ nƣớc trong lịch sử dân tộc đã
chuyển thành quy luật xây dựng CNXH phải gắn chặt với bảo vệ Tổ
quốc…………………………………………………………………… 80
3.1.2. Thực hiện đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế................... 82
3.1.3. Trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, biên giới quốc gia. ............................................................................. 84
3.1.4. Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong thời kỳ mới là bảo vệ sự nghiệp
đổi mới toàn diện đất nƣớc theo định hƣớng XHCN ............................... 85
3.1.5. Xây dựng thế trận lòng dân vững chắc trong thực hiện chiến lƣợc
bảo vệ Tổ quốc .......................................................................................... 87

3.2. Một số giải pháp cụ thể .................................................................... 88
3.2.1.Về biên giới đất liền ......................................................................... 89
3.2.2. Về biên giới trên biển ................................................................... 95
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ......................................................................... 100
C. KẾT LUẬN ............................................................................................. 102
Phụ lục 1 ....................................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107

z


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1.

ý o lựa chọn đề t i

Trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển năm 2011) đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI th ng qua, Đảng ta khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, im chỉ nam cho hành động,
lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ ản” [17,tr.88]
Đây là ết luận rút ra từ ết quả tổng ết sâu sắc thực tiễn lịch sử của Đảng và
của cách mạng Việt Nam trong suốt quá trình cách mạng từ hi thành lập
Đảng đến nay. Đó là một quyết định có tầm lịch sử quan trọng thể hiện ƣớc
tiến trong tƣ duy lý luận của Đảng ta.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, iên giới quốc gia

ể cả iên giới

đất liền và iên giới iển) h ng chỉ có nguồn tài ngun thiên nhiên to lớn,

mà cịn là nơi địa đầu, cửa ng của Tổ quốc, địa àn chiến lƣợc cả về chính
trị, inh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Với Ngƣời,
iên giới quốc gia là thiêng liêng, ất hả xâm phạm, gắn liền với giá trị độc
lập, tự do của dân tộc, đất nƣớc.
Hồ Chí Minh hẳng định, h ng có gì q hơn độc lập, tự do. Nhƣng,
để có đƣợc độc lập, tự do, trƣớc hết chúng ta phải giành đƣợc chủ quyền, lãnh
thổ, với một đƣờng iên giới đƣợc phận định r ràng. Hồ Chí Minh chỉ r :
“Miền núi chiếm hai phần a tổng số diện tích nƣớc ta... Miền núi có tài
nguyên rất phong phú, có nhiều hả năng để mở mang n ng nghiệp và c ng
nghiệp. Những điểm đó nói r rằng miền núi có một vị trí cực ỳ quan trọng
về inh tế, chính trị và quốc phịng của nƣớc ta” [35,tr.608]. Biển, đảo đã
đƣợc Bác quan tâm đặc iệt ởi vị trí to lớn của nó, Bác từng nói: “Ngày
trƣớc ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay ta có ngày, có trời, có iển. Bờ iển
của ta dài, tƣơi đẹp, ta phải iết giữ gìn lấy nó”. Và xuất phát từ vị trí ý nghĩa
chiến lƣợc của iên giới quốc gia, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã yêu cầu: “Giữ
1

z


nhà mà h ng giữ cửa có đƣợc h ng”? “Kẻ gian tế vào chỗ nào trƣớc? Nó
vào ở cửa trƣớc”. Do vậy Bác hẳng định chúng ta cần phải “canh cửa cho Tổ
quốc”. [33,tr.151]
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chủ Tịch lu n
coi giữ nƣớc là nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng; toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân phải dốc hết sức lực cho việc giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc. Bác đã từng dạy: “Các Vua H ng đã có c ng dựng
nƣớc, Bác cháu ta phải c ng nhau giữ lấy nƣớc”. Quản lý, giữ gìn, ảo vệ chủ
quyền, an ninh iên giới, canh giữ iên cƣơng của Tổ quốc theo quan điểm
của Bác là nhiệm vụ trọng tâm, thƣờng xuyên, nhƣng cũng rất hó hăn, gian

hổ, phức tạp và là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, của mọi
cấp, mọi ngành, song cần phải có lực lƣợng nịng cốt, chun trách.
Muốn ảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh iên giới quốc gia, Theo
Hồ Chí Minh, phải xây dựng C ng an nhân dân vũ trang vững mạnh mọi mặt;
Đảng, Nhà nƣớc phải thƣờng xuyên quan tâm, chăm lo xây dựng lực lƣợng
C ng an nhân dân vũ trang làm cho lực lƣợng này h ng chỉ hỏe mạnh, giỏi
v thuật, ơi lội giỏi, chèo thuyền giỏi, mà còn “phải iết ắn súng giỏi, phải
có ỹ thuật”.
Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng, khoá IX cho thấy, quá trình “Dựng nƣớc đi đ i với giữ nƣớc” là quy
luật tồn tại và phát triển của dân tộc ta. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay,
quy luật đó đƣợc biểu hiện tập trung trong hai nhiệm vụ chiến lƣợc có mối
quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau: Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. “Vấn đề có tính chiến lƣợc là phải
bảo đảm m i trƣờng hịa bình, ổn định lâu dài cho sự nghiệp xây dựng đất
nƣớc; phải giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia và định hƣớng xã hội chủ
nghĩa trong quá trình c ng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phải tạo nên sức mạnh

2

z


tổng hợp lớn nhất của đất nƣớc, phát huy cao độ nội lực, giành thế chủ động
chiến lƣợc trong mọi tình huống...”
Thấm nhuần những quan điểm, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về ảo vệ Tổ
quốc cũng nhƣ quản lý, ảo vệ chủ quyền iên giới quốc gia trong tình hình
mới, hơn ao giờ hết chúng ta cần phải xây dựng iên giới hịa ình, hữu nghị
với các nƣớc láng giềng, xem đây là giải pháp hữu hiệu góp phần ảo vệ vững
chắc chủ quyền, an ninh iên giới quốc gia mà Bác lu n cho rằng, mọi thắng

lợi của cách mạng nƣớc ta gắn ó chặt chẽ với sự đồn ết, ủng hộ quốc tế. Vì
vậy, thắng lợi của c ng tác ảo vệ, giữ gìn chủ quyền, an ninh iên giới quốc
gia h ng thể tách rời việc xây dựng một đƣờng iên giới hịa ình, hữu nghị
với các nƣớc láng giềng.
Trong thời đại ngày nay và đặc iệt trƣớc sự phát triển và trỗi dậy của
một số quốc gia. C ng với đó, vị trí địa chính trị của Việt Nam ngày càng trở
nên quan trọng với tình hình an ninh hu vực và quốc tế. Đồng thời, việc ảo
vệ chủ quyền quốc gia đang trở lên v c ng cấp ách và quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển của Đảng, sự phát triển của đất nƣớc. Vì vậy, hi nói về
quan hệ với các nƣớc láng giềng nói chung, xây dựng iên giới hịa ình, hữu
nghị nói riêng, Hồ Chí Minh thƣờng sử dụng các từ “đặc iệt”, “lâu đời”,
“ hăng hít”, “nhƣ anh, em ruột thịt”, “nhƣ răng với m i”,... Bác hẳng định
chính sách đối ngoại của Việt Nam là làm ạn với mọi nƣớc, “nhất là các
nƣớc láng giềng”. Với quan điểm “giúp ạn là tự giúp mình”, việc xây dựng
cho đƣợc iên giới hịa ình, hữu nghị với các nƣớc láng giềng có ý nghĩa đặc
iệt quan trọng h ng những làm triệt tiêu cơ sở, điều iện nảy sinh các vi
phạm về chủ quyền iên giới của nhau, mà còn tạo cơ sở, điều iện xây dựng
“phên dậu” vững chắc, ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới “từ xa”.
Chính vì những điều iện đặc iệt đó, ngƣời viết quyết định lấy tên đề
tài “Vận dụng Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp bảo vệ chủ

3

z


quyền, an ninh biên giới quốc gia trong giai đoạn hiện nay” đề tài cho luận
văn tốt nghiệp hóa học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vận dụng Tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong đấu tranh và ảo vệ

chủ quyền Việt Nam là một đề tài rộng và chƣa có nhiều nghiên cứu. Mặc dù
vậy, đã có một số đề tài và sách chuyên khảo nghiên cứu tƣ tƣởng ngoại giao
và chính trị Hồ Chí Minh dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Về các cơng trình nghiên cứu có: Chƣơng trình hoa học cấp Nhà nƣớc
KX02 (1991 - 1996), trong một số đề tài nhánh KX02 - 05 “Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” và KX 02 - 13 “Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân”.
Các cuốn sách nhƣ: Tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nguyễn Dy
Niên, Nx Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2008. “Hồ Chí Minh – nhà cách mạng
sáng tạo”, GS TS Mạch Quang Thắng chủ biên. Nxb Chính trị Quốc gia,
2009, “Học thuyết Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng của
Đảng ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, GS.TS Nguyễn Bá
Dƣơng, NXB Qn đội nhân dân.
Ngồi ra cịn một số ài áo đáng chú ý của các tác giả nhƣ:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh về dựng nước đi đơi với giữ nước” của Thiếu
tƣớng, PGS, TS B i Thanh Sơn, đăng trên We site: ngày
19/09/2014. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia của Trung tƣớng Võ Trọng Việt - Chính ủy Bộ đội iên phòng, đăng
trên Website: ngày 20 Tháng 12 2011. Góp
phần tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
của Đại úy ThS. B i Văn Mạnh, Học viện Chính trị đăng trên we site:
Tƣ tƣởng cơ ản của Hồ Chí Minh về
c ng tác đối ngoại, TS. Phạm Thành Dung, Phó trƣởng khoa Quan hệ quốc tế,
Phân viện Hà Nội đăng trên Tạp chí Giáo dục lý luận, số 5/2001. “Tiếng sấm
4

z


m a xuân”: Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác và nghệ thuật thực tiễn, TS. John

Callow,

Giám

đốc

thƣ

viện

Mác

Vƣơng

quốc

Anh),

ngày 8/6/2012. Hồ Chí Minh - Nhà chiến lƣợc
quân sự thiên tài (Bộ Quốc phịng - Viện lịch sử qn sự Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia Sự thật - 2013), Hồ Chí Minh - Rạng ngời cốt cách vĩ nhân
trong ánh sáng đời thƣờng, Bùi Kim Hồng, Giám đốc Khu di tích Hồ Chí
Minh tại Phủ Chủ tịch, đăng trên ngày Ngày
8/6/2012. Sự nghiệp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, Raun Vanđết Vivô,
Ủy viên Trung ƣơng Đảng Cộng sản Cu a, Nguyên Giám đốc Trƣờng Đảng
cao cấp Nhicô Lopet trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản
Cu a đang trên địa chỉ: http://123.30.190.43:8080/ của áo điện tử Đảng cộng
sản….Đấng cứu tinh của hịa ình, độc lập và hạnh phúc, Geetesh Sharma,
Chủ tịch điều hành Ủy an đoàn ết Ấn Độ - Việt Nam trên áo điện tử đảng
cộng sản.

Ngồi ra cịn rất nhiều bài viết của các tác giả, của các nhà nghiên cứu
về tƣ tƣởng kinh tế Hồ Chí Minh đăng trên các áo và tạp chí khác.
Qua khảo sát, chúng tơi nhận thấy, đây là nguồn tƣ liệu qúy áu để
chúng tơi tham khảo, hồn thiện cơng trình nghiên cứu. Tuy nhiên, các cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu vừa nêu mới chỉ dừng lại ở mức khai thác và hệ
thống hóa tƣ liệu, các bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh về tƣ tƣởng và
phƣơng pháp của Ngƣời ở những khía cạnh khác nhau gắn với nghiên cứu
tổng thể hệ thống tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Vẫn chƣa có cơng trình nào nghiên
cứu chiều sâu về tƣ tƣởng và phƣơng pháp Hồ Chí Minh qua các thời kỳ ảo
vệ và xây dựng ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới quốc gia Việt Nam.
Vì vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả các c ng trình đã đƣợc
cơng bố, tác giả hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về xây dựng và ảo vệ chủ quyền an ninh iên giới quốc gia, đồng thời vận
dụng vào thực tiễn trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta, nhất là ở giai đoạn hiện nay.
5

z


Mục đ ch, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghi n cứu
* Mục đ ch: Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng vận dụng tƣ tƣởng
ngoại giao Hồ Chí Minh trong sự nghiệp vảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia từ năm 2004 đến nay.
* Nhiệm vụ: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
Làm r một số nội dung cơ ản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về ngoại giao,
về ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới quốc gia.
Đánh giá đúng thực trạng vận dụng tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh
trong sự nghiệp ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới quốc gia thời gian qua.
Nêu r một số quan điểm cơ ản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu

nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc vận dụng tƣ tƣởng ngoại giao Hồ Chí Minh
trong ảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia hiện nay.
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và khảo sát hệ thống chủ trƣơng của Đảng cộng
sản Việt Nam, văn ản chính sách pháp luật của nhà nƣớc CHXHCN Việt
Nam, chính sách đối ngoại của ngành ngoại giao và chính sách đối ngoại biên
phòng của BTL Bộ đội Biên Phòng và kết quả q trình thực hiện chính sách
đó. Từ đó tổng kết, thống ê và đƣa ra ết luận nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu một số nội dung chủ yếu của tƣ tƣởng ngoại giao
Hồ Chí Minh trong về ảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn chỉ hảo sát sự vận dụng đó trong 11 năm qua 2004 -2015)
4 C sở lý luận v phư ng pháp nghi n cứu
* C sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
đƣờng lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của
Nhà nƣớc về các vấn đề xung quanh nội dung của đề tài.
6

z


* Phư ng pháp nghi n cứu: Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp của chủ
nghĩa duy vật iện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; ngồi ra cịn sử dụng
các phƣơng pháp xã hội học, th ng ê học…
5 Đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Góp phần làm r hơn về tƣ tƣởng ngoại giao H Chí Minh trong sự
nghiệp ảo về chủ quyền, an ninh iên giới.
- Nhận diện những thành c ng và hạn chế trong vận dung tƣ tƣởng
ngoại giao Hồ Chính Minh trong việc ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh

việc vận dụng tƣ tƣởng ngoại giáo Hồ Chí Minh trong việc ảo vệ chủ quyền,
an ninh biên giới quốc gia của nƣớc ta hiện nay.
6.

nghĩa lý luận v thực tiễn của đề t i
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ cơng tác nghiên cứu,

giảng dạy, học tập và tuyên truyền tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
- Cung cấp những luận chứng có cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng,
Nhà nƣớc khi vận dụng, phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và học tập những
phƣơng pháp trong việc ảo vệ chủ quyền, an ninh iên giới quốc gia của đất
nƣớc trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu làm 3 chƣơng, 4 tiết.

7

z


B. NỘI DUNG
Chư ng
1.1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ

UẬN CHUNG

Những nội dung chính của tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là hệ thống các nguyên lý, quan

điểm về thế giới và thời đại, về đƣờng lối quan hệ quốc tế, chiến lƣợc và sách
lƣợc ngoại giao. Đó là nền ngoại giao vì mục đích hịa ình, độc lập, chủ
quyền của dân tộc và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đƣợc tiến hành trên cơ
sở pháp lý và đạo lý chung của quốc tế, đấu tranh pháp lý đi đ i với thuyết
phục cảm hóa về đạo lý. Với cách thức tiến hành gắn kết đối nội với đối
ngoại, lấy đối nội phục vụ đối ngoại và ngƣợc lại. Đồng thời xác định lực
lƣợng tiến hành ngoại giao là khối đại đoàn ết toàn dân. Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh hình thành trong một thời kỳ đầy biến động của lịch sử nhân loại và
Việt Nam. Quá trình ấy xuyên suốt gần 70 năm của thế kỷ XX.
1.1.1. Ki n định đường lối ngoại giao độc lập tự chủ, độc lập tự chủ gắn
liền với chủ nghĩa xã hội
Độc lập, tự chủ là quan điểm xun xuốt tồn ộ tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh. Từ những ƣớc đầu tiên đi tìm đƣờng cứu nƣớc, lựa chọn con đƣờng
giải phóng dân tộc, xác định đƣờng lối cơ ản cho cách mạng Việt Nam, đến
hoạch định chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong mỗi thời ỳ,
Hồ Chí Minh đều lấy mục têu độc lập tự chủ là vấn đề cốt l i xuyên suốt. Độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đƣờng giải phóng đúng đắn
ph hợp với tiến trình phát triển của xã hội Việt Nam và xu thế thời đại.
Trong toàn ộ cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh
chiến đấu h ng hoan nhƣợng để giành lại các quyền dân tộc cơ ản cho dân
tộc Việt Nam, để ảo vệ và thực hiện các quyền ấy. Đồng thời, cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc Việt Nam trong thế ỷ XX do Chủ tịch Hồ Chí Minh và
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo gắn ó mật thiết với cuộc đấu tranh của

8

z



các dân tộc ị áp ức và n dịch, góp phần hẳng định các quyền cơ ản của
các dân tộc trên thế giới.
Viên đá tảng có ý nghĩa pháp lý quan trọng hẳng định các quyền dân
tộc cơ ản của Việt Nam là “Tuyên ng n Độc lập” đƣợc Chủ tịch Hồ Chí
Minh c ng ố trƣớc quốc dân và thế giới ngày 2 tháng Chín 1945. C ng với
“Bình Ng đại cáo”, “Tuyên ng n độc lập” đi vào lịch sử dân tộc nhƣ một ản
thiên cổ h ng văn.
Bản “Tuyên ng n Độc lập” mở đầu ằng những tƣ tƣởng tiên tiến mà
các cuộc cách mạng tƣ sản dân quyền ở Mỹ và Pháp đã nêu lên, hẳng định
những giá trị pháp lý và đạo lý mang tính phổ quát của nhân loại:
“Tất cả mọi ngƣời đều sinh ra có quyền ình đẳng. Tạo hố cho họ
những quyền h ng ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền ấy, có
quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc”.
Lời ất hủ ấy ở trong ản “Tuyên ng n Độc lập” năm 1776 của nƣớc
Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh
ra ình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sƣớng và quyền tự
do.
Bài “Tuyên ng n Nhân quyên và Dân quyền” của Cách mạng Pháp
năm 1791 cũng nói: “Ngƣời ta sinh ra tự do và ình đẳng về quyền lợi; và
phải lu n lu n đƣợc tự do và ình đẳng về quyền lợi”. Đó là những lẽ phải
h ng ai chối cãi đƣợc”. Trả lời các nhà áo, ngày 2 tháng Giêng 1947, Hồ
Chí Minh lại hẳng định: “tự do độc lập là quyền trời cho của mỗi dân
tộc”.[33; tr.208]
Các cuộc cách mạng tƣ sản ở Mỹ và châu Âu thế ỷ XVIII và XIX đã
phá ỏ xiềng xích phong iến Trung cổ, hẳng định quyền sống của dân tộc
9

z



và quyền sống của con ngƣời. Điều ấy đánh dấu một ƣớc tiến vƣợt ậc của
văn minh nhân loại. Tuy nhiên, giai cấp tƣ sản các nƣớc đã đi ngƣợc lại
những tƣ tƣởng tiến ộ của những cuộc cách mạng ấy. Th ng qua ộ máy đàn
áp, óc lột và thực hành chính sách hiếu chiến, các nƣớc đế quốc chủ nghĩa đã
thiết lập sự thống trị, áp ức và óc lột lên nhân dân lao động ở chính quốc và
thuộc địa. Hồ Chí Minh hiểu sâu sắc tƣ tƣởng của chủ nghĩa Mác - Lênin
“giải phóng ách n lệ chính là quyền tự quyết dân tộc”.[4; tr261] Cách mạng
tháng Mƣời Nga và ản Tuyên ng n quyền các dân tộc ở Nga mà nhà nƣớc
X viết c ng ố ngay sau thắng lợi của Cách mạng đã thúc đẩy mạnh mẽ cuộc
đấu tranh của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tại các lục địa cũng nhƣ ở
Việt Nam địi quyền dân tộc tự quyết.
Trong ối cảnh chính trị thế giới nửa đầu thế ỷ XX và th trong giặc
ngồi ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định tự do và độc lập là
những quyền lợi cơ ản nhất, cấp ách nhất của dân tộc Việt Nam. Kết thúc
ản “Tuyên ng n Độc lập”, Chủ tịch hẳng định với thế giới: “Nƣớc Việt
Nam có quyền hƣởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nƣớc tự do
độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lƣợng,
tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”[ 29;tr.202.]
Độc lập chủ quyền của dân tộc là tiền đề xây dựng nền ngoại giao độc
lập tự chủ, có độc lập chủ quyền mới có đƣợc nền ngoại giao riêng. Ngƣợc lại
có nền ngoại giao tự chủ là chuẩn mực để hẳng định độc lập thực sự của dân
tộc. Sau cách mạng thành c ng 1945-1946) với cƣơng vị Chủ tịch Chính phủ
iêm Bộ trƣởng ngoại giao, Hồ Chí Minh iên trì đấu tranh xây dựng và ảo
vệ nền ngoại giao của dân tộc. Nguồn cội đó là nhân tố quan trọng hồn chỉnh
nền độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh nêu r quan điểm: nếu quân đội và ngoại
giao Việt Nam ở dƣới quyền Pháp tức là Việt Nam chƣa độc lập hẳn và vẫn là
thuộc địa của Pháp; đồng thời Hồ Chí Minh cịn hẳng định: độc lập có nghĩa
là chúng t i điều hiển lấy mọi c ng việc của chúng t i, h ng có sự can
10


z


thiệp của ên ngồi. Tƣ tƣởng này của Hồ Chí Minh cũng đồng thời là
nguyện vọng chính đáng của mọi dân tộc và là chuẩn mực trong các mối quan
hệ quốc tế hiện đại.
Tinh thần độc lập, tự cƣờng thể hiện trong những văn iện đầu tiên của
Đảng ta hi thành lập Đảng tháng Hai 1930, trong tƣ tƣởng chỉ đạo hoạt động
của Việt Minh ở giai đoạn chuẩn ị hởi nghĩa và Tổng hởi nghĩa giành
chính quyền, với tinh thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.
Thấm nhuần tƣ tƣởng mác xít, nhận thức đƣợc vai trị quyết định của
nhân tố ên trong hi giải quyết mâu thuẫn, Hồ Chí Minh chủ trƣơng tận lực
phát huy sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của chủ nghĩa yêu nƣớc, đại đoàn
ết dân tộc, chủ động xây dựng lực lƣợng cách mạng để đón ắt thời cơ. Đó
là cơ sở để thực hiện hợp tác quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ ên ngoài.
Độc lập, tự chủ tức là tự dựa vào sức mình là chính, có tham hảo,
chọn lọc inh nghiệm, ài học của quốc tế, nhƣng tự mình phải suy nghĩ, tìm
tịi và định ra những chủ trƣơng, chính sách nhằm tự giải quyết lấy c ng việc
của mình, h ng c ng nhận ất cứ sức ép nào từ ên ngoài, h ng để iến
thành con ài trong tay ngƣời hác. Mức độ độc lập, tự chủ trong hoạt động
ngoại giao phụ thuộc vào sức mạnh chính trị, inh tế, qn sự…của đất nƣớc,
vào trình độ tƣ duy, trí tuệ,

inh nghiệm, phƣơng pháp,

hả năng ứng

xử…của Đảng và lãnh tụ ta trong hoạt động và chỉ đạo ngoại giao.
Khi đất nƣớc giành đƣợc độc lập, trong nhiều phát iểu, trả lời phỏng

vấn trong thời ỳ háng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh
lúc đó hẳng định Việt Nam muốn làm ạn với tất cả các nƣớc dân chủ trên
thế giới; hợp tác với mọi nƣớc vui lịng hợp tác thật thà và ình đẳng với Việt
Nam [30;tr 220, tr. 676; 33;tr.5]... Sau Hiệp định sơ ộ 6/3/1946), những
quyền dân tộc cơ ản của Việt Nam đƣợc thừa nhận, song vấn đề "ngoại giao
độc lập" cịn phải tranh đấu vì Pháp chƣa thoả thuận.

11

z


Trong lời tuyên ố của Chính phủ Việt Nam Dân chủ c ng hoà c ng
các nƣớc trên thế giới, ngày 14/1/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên ố:
“Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với
Chính phủ nƣớc nào t n trọng quyền ình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ
quyền quốc gia của nƣớc Việt Nam, để c ng nhau ảo vệ hồ ình và xây đắp
dân chủ thế giới”.[31;tr.8]
Trƣớc hành động leo thang của thực dân Pháp tại Đ ng Dƣơng, Hồ Chí
Minh đã gửi thƣ cho Liên hợp quốc,“ ... trình ày với Hội đồng ảo an về
cuộc xung đột hiện nay, và đề nghị Hội đồng vui lòng chấp nhận những điều
chúng t i đã nói..., để cho Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng đƣợc t n trọng và để
h i phục lại những quyền cơ ản của Việt Nam là đƣợc thừa nhận độc lập
dân tộc và thống nhất lãnh thổ”.[29;tr.371]
Tại Đại hội Đảng Cộng sản Đ ng dƣơng lần thứ II, trong “Luận cƣợng
cách mạng Việt Nam”, Hồ Chí Minh một lần nữa hẳng định: “Chính sách
ngoại giao của ta là chính sách ngoại giao có tính dân tộc và dân chủ. Nguyên
tắc cơ ản của chính sách đó là: ảo vệ tồn vẹn độc lập, dân chủ, chủ quyền
lãnh thổ và thống nhất quốc gia; ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thuộc
địa và nửa thuộc địa...”.[T12; Tr 145]

Trong quá trình tìm đƣờng cứu nƣớc, hi tiếp xúc với chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ Chí Minh nhanh chóng nhận thức đƣợc chân lý: “Muốn cứu nƣớc
và giải phóng dân tộc h ng có con đƣờng nào hác con đƣờng cách mạng v
sản”. [34;tr.314] Hồ Chí Minh viết: “Thời đại của chủ nghĩa tƣ ản lũng đoạn
cũng là thời đại một nhóm nƣớc lớn do ọn tƣ ản tài chính cầm đầu thống trị
các nƣớc phụ thuộc và nửa phụ thuộc, ởi vậy c ng cuộc giải phóng các nƣớc
và các dân tộc ị áp ức là một ộ phận hăng hít của cách mạng v
sản”.[37; tr.567]. Cũng trong ản “Chánh cƣơng vắn tắt của Đảng”, th ng qua
tại hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 8 tháng Hai 1930, đã
xác định “... chủ trƣơng làm tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
12

z


mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Trong các nội dung của giai đoạn cách mạng
dân tộc dân chủ, Đảng đề ra nhiệm vụ đánh đổ đế quốc chủ nghĩa và ọn
phong iến; làm cho nƣớc Nam đƣợc hoàn tồn độc lập.[63, tr.2]
Trong q trình háng chiến giành độc lập dân tộc, trải qua những thời
ỳ và mỗi thời ỳ có những nhiệm vụ hác nhau, c ng tác ngoại giao cũng
phục vụ những nhiệm vụ hác nhau nhƣng xuyên suốt đó là tƣ tƣởng độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn 1945-1954, Ngoại giao Việt Nam phục vụ hai nhiệm
vụ háng chiến, iến quốc. Trong giai đoạn 1954-1969, ngoại giao thực hiện
hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội: phát triển ngoại giao trung
lập của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, ngoại giao xã hội
chủ nghĩa của miền Bắc; hình thành hai nền ngoại giao c ng phối hợp thực
hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc dƣới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng. Ngoại
giao tranh thủ viện trợ vật chất, ỹ thuật cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thực hiện hợp tác inh tế, tranh thủ đào tạo cán ộ phục vụ xây dựng inh tế
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

Ngoại giao phục vụ việc tập hợp lực lƣợng quốc tế rộng rãi, ph hợp
với nhiệm vụ cách mạng từng thời ỳ. Từ năm 1954, ngoại giao iên định
thực hiện đƣờng lối đoàn ết quốc tế với phe xã hội chủ nghĩa, phong trào
cộng sản, c ng nhân quốc tế, mở rộng mặt trận nhân dân thế giới ủng hộ Việt
Nam chống chiến tranh xâm lƣợc.
Trong quan hệ quốc tế, đối với ạn è, đồng chí của Việt Nam, Hồ Chí
Minh lu n thuỷ chung, chân thành xây dựng mối quan hệ “vừa là đồng chí,
vừa là anh em”. Với những đối tƣợng cụ thể, Ngƣời tìm những điểm đồng để
hơi dậy tình hữu ái và tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, ít ra cũng làm cho
họ h ng c ng hai chống lại ta. Hồ Chí Minh nhận xét về ngƣời Pháp: “Nói
chung, những ngƣời Pháp đều yêu chuộng những Đức lành nhƣ: Tự do, Bình
đẳng, Bác ái”. Trả lời một nhà áo Mỹ, Ngƣời nói: “T i đã đến nƣớc Mỹ, t i
13

z


hiểu nhân dân Mỹ rất trọng chính nghĩa và có nhiều tài năng” 26 trả lời một
nhà áo Mỹ một dịp hác, Chủ tịch nói: “Nhân dân Việt Nam coi nhân dân
Mỹ là ạn của mình; chúng t i chống là chống chính sách can thiệp...''.[34;
tr.93]
Hồ Chí Minh phấn đấu cho quyền dân tộc tự quyết trên cơ sở tƣ duy,
quan điểm chính trị mới. Bài phân tích “Hồ Chí Minh - Nhà tƣ tƣởng”của tiến
sĩ triết học Liên X V.G. Burốp trình ày tại cuộc Hội thảo quốc tế ỷ niệm
100 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập phƣơng diện này: “Hồ Chí
Minh hiểu rằng quyền dân tộc tự quyết, việc h i phục và phát huy những
truyền thống đạo đức văn hoá tinh tuý nhất của dân tộc h ng thể có đƣợc nếu
ngƣời Việt Nam h ng tiếp cận đƣợc với những thành tựu của nền văn minh
thế giới, của hoa học thế giới. Một ý tƣởng dân tộc nếu h ng đƣợc củng cố
ởi tiến ộ hoa học - ỹ thuật sẽ h ng tránh hỏi ị óp chết từ trong trứng.

Cách nhìn của Hồ Chí Minh về tƣơng lai dân tộc và xã hội Việt Nam theo t i
là nhƣ vậy”.[ 30; tr.230]
Chủ tịch Hồ Chí Minh chú trọng tình nghĩa và tín nghĩa trong quan hệ
đối ngoại. Thấm nhuần tình nghĩa Việt Nam “tối lửa tắt đèn có nhau”, Ngƣời
nhấn mạnh: “Nhân dân ta từ lâu đã sống với nhau có tình có nghĩa nhƣ thế.
Từ hi có Đảng ta lãnh đạo và giáo dục, tình nghĩa ấy càng cao đẹp hơn, trở
thành tình nghĩa đồng ào, đồng chí, tình nghĩa năm châu ốn iển một nhà.
Hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu
thuộc ao nhiêu sách mà sống h ng có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ
nghĩa Mác - Lênin đƣợc”.[37; tr544]
Tại Hội nghị Trƣng ƣơng lần thứ chín Khố III), Hồ Chí Minh nhắc
nhở: Đảng phải giáo dục nhân dân ta yêu mến, iết ơn chân thành và phấn đấu
cho đoàn ết giữa các nƣớc anh em, xem đó là điều “thiên inh địa nghĩa”
điều v c ng chính xác, h ng thể nghi ngờ). Trong Di chúc, Bác ày tỏ
14

z


mong muốn đến ngày thắng lợi hoàn toàn sẽ đi thăm để cảm ơn các nƣớc anh
em, è ạn đã tận tình ủng hộ giúp đỡ Việt Nam.
1.1.2. Kết hợp sức mạnh ân tộc với sức mạnh thời đại
Đây là nội dung quan trọng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, xuất phát từ
quan điểm mácxit về giải quyết mâu thuẫn dựa trên vai trò quyết định của yếu
tố ên trong và tác động, ảnh hƣởng của yếu tố ên ngoài, cũng nhƣ từ tính
chất cách mạng Việt Nam và xu thế thời đại.
Sức mạnh dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh
thần, truyền thống và hiện đại, là sức mạnh hối đại đoàn ết tồn dân, chính
nghĩa dân tộc, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng dƣới ánh sáng của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Yếu tố quyết định để phát huy sức mạnh dân tộc là giữ vững

tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cƣờng.
Trong thời đại Hồ Chí Minh, sức mạnh của dân tộc ta đƣợc phát huy ở
mức cao, đƣa đất nƣớc vƣợt qua những hó hăn và thử thách hiểm nghèo.
Đó là nhờ đã phát huy mạnh mẽ nhân tố chính trị, tinh thần, truyền thống văn
hố dân tộc, truyền thống quân sự Việt Nam, truyền thống ngoại giao Việt
Nam, phối hợp chặt chẽ các nhân tố chính trị, quân sự, inh tế và ngoại giao
dƣới sự lãnh đạo của Đảng và đƣợc nhân dân ủng hộ. Sự nghiệp cách mạng
và sự nghiệp của toàn dân. Đồng thời Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
hết sức chú trọng ết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Cách mạng Việt Nam, trong toàn ộ lịch sử của mình, lu n đƣợc đặt
trong trào lƣu tiến ộ của thời đại và gắn ết với cuộc đấu tranh của nhân loại
tiến ộ. Đó là một trong những ài học thành c ng quan trọng nhất, mang tính
thời sự sâu sắc. Hồ Chí Minh là ngƣời Việt Nam đầu tiên phá thế đơn độc của
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, đặt nền móng
vững chắc cho đƣờng lối quốc tế đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
15

z


Đó là: dựa trên thực lực dân tộc mình để tranh thủ hợp tác quốc tế và ết hợp
sức mạnh thời đại với sức mạnh dân tộc tạo thành sức mạnh tổng hợp của
quốc gia; đóng góp vào sự nghiệp của nhân loại tiến ộ.
Trong suốt quá trình hoạt động chính trị, Hồ Chí Minh lu n nhất quán:
“muốn ngƣời ta giúp cho, thì trƣớc hết mình phải tự giúp lấy mình đã”.[ t 2, tr
267, 268] Ngƣời cịn nói: “muốn làm gì cũng cần vì lợi ích của dân tộc mà
làm”.[T2; 120]. Chính điều đó đã phát huy đƣợc sức mạnh dân tộc, phát huy
nội lực “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, dựa vào sức mạnh của chính
mình, coi sức mạnh ên trong ao giờ cũng là nhân tố quyết định; đồng thời
hẳng định: Cách mạng Việt Nam là ộ phận của cách mạng thế giới, muốn

giành đƣợc thắng lợi, Cách mạng Việt Nam phải tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của
theo con đƣờng cách mạng thế giới. Chính những điều này đã ết hợp đƣợc
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo thành hối thống nhất, phát huy
sức mạnh cao độ trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc.
Trong c ng tác ngoại giao, Hồ Chí Minh đã thực hiện đƣợc đƣờng lói
chính trị của mình ằng việc ết hợp lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế, huy
động đƣợc sức mạnh tổng hợp sức mạnh ên trong và sứ mệnh ên ngồi, cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc đại với cách mạng v sản thế giới. Ngay những
ngày đầu hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã tham gia Hội Liên Hiệp thuộc
địa ở Pháp, Hội liên hiệp các dân tộc ị áp ức ở Trung Quốc, đã hoạt động
h ng mệt mỏi để tăng cƣờng tình đồn ết chiến đấu giữa giai cấp v sản ở
chính quốc với các dân tộc thuộc địa.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc hỏi ách áp ức
của thực dân Pháp và mƣu đồ chia cắt đất nƣớc của đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh
chỉ đạo nhất quán việc phân iệt r ràng giữa thực dân, đế quốc hiếu chiến với
nhân dân u chuộng hịa ình và c ng lý ở các nƣớc. Chính việc phân iệt
nhất qn đó, trong cuộc háng chiễn cũng nhƣ trong quá trình xây dựng Chủ
16

z


nghĩa xã hội, nhân dân ta đã nhận đƣợc sự ủng hộ to lớn, sự giúp sức có hiệu
quả của nhân dân các nƣớc Xã hội chủ nghĩa anh em, sự ủng hộ của nhân dân
tiến ộ trên thế giới, hình thành trên thực tế một mặt trận nhân dân thế giới
ủng hộ Việt Nam chống Mỹ, góp phần đƣa sự nghiệp độc lập và thống nhất
của Tổ quốc đi tới thắng lợi trọn vẹn.
Trong cơng tác chính trị, ngoại giao điểm then chốt của tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh là mở rộng quan hệ quốc tế, với phƣơng châm “làm cho nƣớc mình
ít ẻ th hơn hết và nhiều ạn đồng minh hơn hết”. Việc tập hợp sức mạnh

quốc tế đƣợc tập hợp trong từng thời ỳ, phụ thuộc vào nhiệm vụ chính trị
hác nhau trong từng thời ỳ đó. Trong thời ỳ đấu tranh giành chính quyền,
Đảng chủ trƣơng: “Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân
An Nam cả” và “... phải tìm iếm ạn đồng minh dầu rằng tạm thời ấp ênh
có điều iện”.[63, tr 244]. Sau hi ta giành đƣợc chính quyền và tiến hành
háng chiến, iến quốc, Đảng xác định: “Mục đích của ta lúc này là tự do,
độc lập... ạn của ta trong giai đoạn này tất cả những nƣớc nào, những dân tộc
hay lực lƣợng nào trên thế giới tán thành mục đích ấy, c ng ta chung một ý
chí ấy”.56 Ngƣời nhắc nhở các cán ộ làm c ng tác đối ngoại tại Hội nghị
ngoại giao năm 1966: Ngoại giao của ta là cốt tranh thủ nhiều ngƣời ủng hộ
cuộc đấu tranh cứu nƣớc của ta... phải làm sao vui lòng đƣợc mọi ngƣời, làm
vui lòng đƣợc từ ngƣời inh nhất, inh nhì. Tuy h ng đƣợc lịng họ một trăm
phần trăm nhƣng h ng đƣợc mất lòng ai một trăm phần trăm... Ta phải lu n
giúp đỡ họ và mong cho tất cả đều đồn ết”.[27; tr44]
Chính việc iên trì thực hiện các tƣ tƣởng nêu trên trong ối cảnh các
phong trào cách mạng thế giới h ng ngừng lớn mạnh làm thay đổi so sánh
lực lƣợng có lợi cho cách mạng là một trong những yếu tố đảm ảo thành
c ng của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, để iến sự ủng hộ quốc tế thành
nhân tố góp phần đảm ảo thắng lợi, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã
iên trì, c ng phu thực hiện ngoại giao tâm c ng, đã quan tâm tổ chức vận
17

z


động quốc tế, sử dụng và phối hợp các hình thức, các lực lƣợng ngoại giao
hác nhau theo quan điểm ngoại giao toàn dân: ngoại giao Đảng, ngoại giao
các lực lƣợng vũ trang, ngoại giao nhân dân, lấy ngoại giao Nhà nƣớc làm
nòng cốt. Ta đã phối hợp nhịp nhàng ngoại giao miền Nam và ngoại giao
miền Bắc. Việc ết hợp các lực lƣợng đối ngoại nêu trên đã phát huy đƣợc

sức mạnh tổng hợp, làm cho chính nghĩa của dân tộc càng thêm toả sáng, tiếp
thêm sức mạnh cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
Sức mạnh của thời đại còn là những tiến ộ của cách mạng hoa học ỹ
thuật, sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và c ng với nó là sự tăng cƣờng
mở rộng của quan hệ inh tế thƣơng mại thế giới. Trong phiên họp Chính phủ
ngày 23 tháng Mƣời một 1945, hi àn về chƣơng trình inh tế, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nêu ý tƣởng về hợp tác inh tế đối ngoại, lấy inh tế phục vụ
chính trị, dựa trên cơ sở hai ên c ng có lợi: ngoại giao và inh tế có ảnh
hƣởng lẫn nhau. Nếu mình có một chƣơng trình về inh tế có lợi cho ngƣời
ngoại quốc, họ có thể giúp mình”.[29; tr99]
Ngay sau hi giành đƣợc chính quyền, Hồ Chí Minh đã tính tới việc
tranh thủ hợp tác inh tế, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, ể cả của Pháp, để xây
dựng đất nƣớc và từ đó tranh thủ sự ủng hộ ên ngồi đối với nền độc lập của
Việt Nam. Đầu tháng Mƣời hai 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thƣ cho
những ngƣời đứng đầu các nƣớc Anh, Trung Quốc, Mỹ, Liên X và Liên hợp
quốc nêu r chính sách của Việt Nam thực hiện “chính sách mở cửa và hợp
tác”, mời các nhà đầu tƣ và c ng nghệ nƣớc ngoài vào hoạt động inh doanh
ở Việt Nam. Trả lời một nhà áo nƣớc ngồi, ngày 22 tháng Sáu 1947, về
chƣơng trình iến thiết Việt Nam sau chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh ày
tỏ “rất hoan nghênh tƣ ản Pháp và tƣ ản các nƣớc cộng tác thật thà với
chúng t i”.[30; tr.13]

18

z


×