Luận văn
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo
và những phương pháp phòng trừ
chúng tại huyện Phú Lương tỉnh Thái
Nguyên
1
Chơng 1
Đặt vấn đề
Việt Nam là một nớc nhiệt đới, rừng và đất rừng chiếm 2/3 diện tích
đất đai cả nớc. Rừng là môi trờng sống và nơi hoạt động yếu của trên 24
triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc khác nhau, đồng thời rừng cũng là nhân tố
quan trọng và quyết định hàng đầu góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Tuy
nhiên cho đến nay diện tích rừng nớc ta đã và đang bị suy giảm một cách
nhanh chóng. Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến năm 2000
trong tổng số 19 triệu ha đất sản xuất lâm nghiệp chỉ có 9,3 triệu ha đất có
rừng, trữ lợng gỗ bình quân rất thấp, khoảng 63 m
3
gỗ/ ha, chủ yếu là gỗ
nhóm V đến nhóm VIII, những loại gỗ thuộc nhóm I, II rất ít hoặc hiếm.
Nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng cả về số lợng cũng nh chất
lợng có rất nhiều song chủ yếu là do sự can thiệp vô ý thức của con ngời
nh chặt phá rừng làm nơng rẫy của đồng bào các dân tộc thiểu số, nạn khai
thác rừng, săn bắn chim thú rừng bừa bãi, kinh doanh rừng không hợp lí. Một
nguyên nhân không kém phần quan trọng đó là công tác quản lý bảo vệ rừng
còn nhiều bất cập, nạn cháy rừng vẫn liên tiếp xảy ra, hàng năm làm thiêu
cháy hàng nghìn ha rừng, sâu bệnh hại thờng xuyên gây dịch lớn ở nhiều nơi,
làm ảnh hởng đến sự sinh trởng và phát triển của cây rừng mà chúng ta
cha có biện pháp phòng trừ hữu hiệu
Do vậy trong định hớng phát triển lâm nghiệp từ năm 2000- 2010 một
mục tiêu quan trọng bậc nhất là phấn đấu đa độ che phủ rừng của toàn quốc
lên 43%. Để thực hiện thắng lợi chiến lợc quan trọng này công tác trồng
rừng phải đợc đặc biệt quan tâm.
Trong công tác trồng rừng việc chọn loài cây trồng phù hợp với mục
đích kinh doanh và đúng yêu cầu phòng hộ là một vấn đề khó khăn. Tuy nhiên
cho đến nay về cơ bản chúng ta đã xác định đợc những loài cây trồng chủ
yếu và có những nghiên cứu cần thiết đảm bảo cơ sở cho việc xây dựng các
2
quy trình, quy phạm trồng rừng. Trong chơng trình trồng mới 5 triệu ha rừng
của Chính phủ các loài keo sẽ là loài đợc gây trồng chủ yếu. Những loài keo
đợc trồng phổ biến là Keo lá tràm (Acacia auriculiformis Cunn) và Keo tai
tợng (Acacia mangium Willd). Cây keo là cây đa tác dụng, gỗ keo đợc dùng
nhiều trong công nghiệp giấy, làm ván, làm đồ gia dụng và chúng cung cấp
một lợng củi lớn cho ngời dân. Bên cạnh đó cây keo có bộ rễ rất phát triển,
có nấm cộng sinh nên chúng sinh trởng phát triển tốt trên nhiều loại đất, kể
cả đất nghèo xấu. Trồng keo nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
chống xói mòn, điều tiết nguồn nớc và bảo vệ môi trờng sinh thái, dới tán
rừng keo ta có thể trồng cây bản địa để phục hồi rừng hỗn giao.
Để rừng trồng có thể phát triển bền vững, dần tiến tới ổn định gần nh
rừng tự nhiên thì công tác chăm sóc, bảo vệ sau khi trồng là hết sức quan
trọng. Do yêu cầu của xã hội nên hiện tại và trong tơng lai chúng ta sẽ có
những diện tích rừng keo thuần loài khá lớn. Cùng với sự hình thành những
rừng keo thuần loài là sự thay đổi rất cơ bản của môi trờng sinh thái. Trong
khi các nhân tố sinh thái phi sinh vật nh khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
gió, ) đợc cải thiện cùng với sự phát triển của rừng keo thì các nhân tố sinh
thái thuộc nhóm sinh vật một mặt đợc cải thiện và mặt khác lại tiềm ẩn nguy
cơ mất ổn định. Có thể thấy rõ điều này thông qua sự thay đổi của yếu tố thức
ăn trong rừng keo thuần loài. Khi rừng keo thuần loài đợc hình thành một
khối lợng thức ăn là lá keo, cành keo rất lớn đã tạo điều kiện rất thuận lợi
cho những loài côn trùng đơn thực và hẹp thực sinh sôi và phát triển. Mặc dù
trong rừng Keo tai tợng có thể có tới 30 loài sâu ăn lá khác nhau nhng do
nguồn thức ăn quá phong phú nên tác dụng của quan hệ cạnh tranh không
đợc thể hiện và do đó một số loài đã có thể phát triển thành dịch, ví dụ: Sâu
nâu (Anomis fulvida Guenée) Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus),
Sâu túi nhỏ (Acanthopsyche sp) [15].
3
Từ tháng 4 năm 1999 đến nay trong khu vực rừng thuộc sự quản lý của
Hạt kiểm lâm Phú Lơng tỉnh Thái Nguyên thờng xuyên xuất hiện một loài
cánh cứng ăn hại lá keo với mức độ gây hại khá nghiêm trọng. Trong thời gian
xuất hiện của sâu nhiều khu vực có tới 100% số cây bị hại, một số cây đã bị
chết. Ngoài thông tin về sự có mặt của loài sâu hại này cha có nghiên cứu cơ
bản nào nên vấn đề quản lý chúng gặp rất nhiều khó khăn. Cùng với sự xuất
hiện của các loài sâu hại lá nguy hiểm kể trên còn có các loài thuộc Bộ Cánh
cứng khác nh Cầu cấu xanh (họ Curculionidae), bọ hung (Scarabaeidae), bọ
lá (Chrysomelidae).
Để góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý bảo vệ rừng của địa
phơng, nhằm ngăn chặn dịch sâu hại tôi tiến hành thực hiện đề tài Nghiên
cứu đặc điểm sinh học của côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng hại lá keo và
những phơng pháp phòng trừ chúng tại huyện Phú Lơng tỉnh Thái
Nguyên
4
Chơng 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1- Trên thế giới
Ngay từ khi loài ngời mới xuất hiện, đặc biệt là từ lúc con ngời bắt đầu
biết trồng trọt và chăn nuôi, họ đã va chạm với sự phá hoại nhiều mặt của côn
trùng. Do đó con ngời phải bắt tay vào tìm hiểu và nghiên cứu về côn trùng.
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú. Trong
một cuốn sách cổ của Xêri viết vào năm 3000 TCN đã nói tới những cuộc bay
khổng lồ và sự phá hoại khủng khiếp của những đàn châu chấu sa mạc.
Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp
aristoteles (384 - 322 TCN) đã hệ thống hoá đợc hơn 60 loài côn trùng. Ông
đã gọi tất cả những loài côn trùng ấy là những loài chân có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngời Thụy Điển Carl von Linné đợc coi là
ngời đầu tiên đa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng đợc một bảng
phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại thiên
nhiên của ông đã đợc xuất bản tới 10 lần [22].
Liên tiếp các thế kỉ sau nh thế kỉ XIX có Lamarck, thế kỉ XX có
Handlirich, Krepton 1904, Ma-t-nốp 1928, Weber 1938 tiếp tục cho ra những
bảng phân loại côn trùng của họ.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đợc thành lập ở nớc Anh
năm 1745. Hội côn trùng ở Nga đợc thành lập năm 1859. Nhà côn trùng Nga
Keppen (1882 - 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về côn trùng lâm
nghiệp trong đó đề cập nhiều đến côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng.
Những cuộc du hành của các nhà nghiên cứu côn trùng Nga nh Potarin
(1899- 1976), Provorovski (1895- 1979), Kozlov (1883 - 1921) đã xuất bản
những tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu á, Mông Cổ và miền Tây Trung
5
Quốc. Đến thế kỉ XIX đã xuất bản nhiều tài liệu về côn trùng ở Châu Âu, châu
Mỹ (gồm 40 tập) ở Madagatsca (gồm 6 tập) quần đảo Haoai, ấn Độ và nhiều
nớc khác trên thế giới.[22]
Trong các tài liệu nói trên đều đề cập đến các loài côn trùng thuộc Bộ
Cánh cứng nh: mọt, xén tóc và các loài côn trùng cánh cứng ăn hại lá khác.
ở Nga trớc Cách mạng tháng Mời vĩ đại đã xuất hiện nhiều nhà côn
trùng nổi tiếng. Họ đã xuất bản những tác phẩm có giá trị về những loài nh
Sâu róm thông, Sâu đo ăn lá, Ong ăn lá, các loài thuộc Bộ Cánh cứng ăn lá
thuộc họ Chrysomelidae, Mọt, Vòi voi, Xén tóc đục thân
Về phân loại năm 1910 - 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài
liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in
trong 31 tập. Trong đó đã đề cập đến hàng nghìn loài cánh cứng thuộc bọ lá
chrysomelidae [23].
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn "Phân loại côn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng" trong đó có đề cập đến
phân loại một số loài Họ Bọ lá [26].
Năm 1964 giáo s V.N Xegolop viết cuốn Côn trùng học có giới
thiệu loài Sâu cánh cứng khoai tây Leptinotarsa decemlineata Say là loài hại
nguy hiểm đối với cây khoai tây và một số loài cây nông nghiệp khác. [35]
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại Bộ Cánh
cứng (Coleoptera) trong tập này đã xây dựng bảng tra 1350 giống thuộc Họ
Bọ lá chrysomelidae.
Năm 1965 và năm 1975 N.N Pađi, A.N Boronxop đã viết giáo trình
Côn trùng rừng trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều loài côn trùng
Bộ Cánh cứng hại rừng nh: mọt, xén tóc, sâu đinh và bọ lá[30]
6
Năm 1966 Bey - Bienko đã phát hiện và mô tả đợc 300.000 loài côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng [23].
ở Trung Quốc môn côn trùng lâm nghiệp đã đợc chính thức giảng dạy
trong các trờng Đại học lâm nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về
côn trùng lâm nghiệp đợc đẩy mạnh.
Năm 1959 Trơng Chấp Trung [32] đã cho ra đời cuốn Sâm lâm côn
trùng học liên tiếp từ năm 1965 giáo trình Sâm lâm côn trùng học đợc
viết lại nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh
hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loài bọ lá phá hoại nhiều loài cây rừng
trong đó có các loài:
+ Ambrostoma quadriimpressum Motsch
+ Gazercella aenescens Fairemaire
+ Gazercella maculli colis Motsch
+Chrysomela populi Linnaeus
+ Chrysomela zutea Oliver
+ Chrysomera adamsi ornaticollis Chen
+ Plagiodera versicolora Laichart
+Gaszrolina thoracica Boly
+ Chitea mellica Chen
Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn Côn trùng
rừng Vân Nam đã xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của Họ Bọ lá
(Chrysomelidae) cụ thể họ phụ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, họ phụ
Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ Galirucinae đã giới thiệu 93 loài
[25].
ở Rumani năm 1962 M.A. Ionescu đã xuất bản cuốn Côn trùng học
trong đó có đề cập đến phân loại Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết
7
trên thế giới đã phát hiện đợc 24.000 loài bọ lá và tác giả đã mô tả cụ thể
đợc 14 loài [23] .
ở Mỹ theo tài liệu sách hớng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu Mỹ
thuộc Mêhicô của Donald.J.Borror và Richard. E. White (1970 - 1978) đã đề
cập đến đặc điểm phân loại của 9 họ phụ thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae. Đó
là điểm qua về một số mốc lịch sử nổi bật sự phát triển nghiên cứu về côn
trùng của thế giới. Vì côn trùng là một lớp phong phú nhất trong giới động vật
nên các tài liệu nghiên cứu về côn trùng cũng vô cùng phong phú.[24]
2.2- Trong nớc
Năm 1897 đoàn nghiên cứu tổng hợp ngời Pháp tên là Mission Parie
đã điều tra côn trùng Đông Dơng, đến năm 1904 kết quả đã đợc công bố.
Về côn trùng đã phát hiện đợc 1020 loài trong đó có 541 loài thuộc Bộ Cánh
cứng, 168 loài Bộ Cánh vảy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài mối, 55 loài Bộ
Cánh màng, 9 loài Bộ 2 cánh và 49 loài thuộc các bộ khác [29].
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập Faune Entomologi que de
L
indochine đã công bố thu thập 3612 loài côn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 loài [33].
Sau đó từ năm 1904 - 1942 có rất nhiều công trình nghiên cứu về côn
trùng ra đời nh Bou-tan (1904) Bee-nier (1906) Braemer (1910) A.Magen
(1910) L. Duport (1913 - 1919) Nguyễn Công Tiễu (1922 - 1935)
Về cây lâm nghiệp chỉ có công trình của Bou-ret (1902) Phạm T Thiên
(1922) và Vieil (1912) nghiên cứu về côn trùng trên cây bồ đề, giẻ, sồiNói
chung nghiên cứu về côn trùng lâm nghiệp trớc Cách Mạng Tháng 8 còn rất ít.
Từ năm 1954 sau khi hoà bình đợc lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản
xuất nông lâm nghiệp việc điều tra cơ bản về côn trùng mới đợc chú ý.
Năm 1961 và 1965, năm 1967 và 1968 Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt
điều tra cơ bản xác định đợc 2962 loài côn trùng thuộc 223 họ và 20 bộ khác
nhau.
8
Năm 1968 và sau này Medvedev đã công bố một công trình về Họ Bọ lá
Chrysomelidae ở Việt Nam trong đó có 8 loài mới đối với khoa học [28].
Trong cuốn Sâu hại rừng và cách phòng trừ của tác giả Đặng Vũ
Cẩn 1973 có giới thiệu một số loại sâu họ bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung
nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser); Bọ hung nâu xám bụng dẹt (Adoretus
compressus); Bọ hung nâu nhỏ (Maladera - sp), sâu trởng thành của nhóm
này thờng sống ở trên tất cả các giống bạch đàn. Qua điều tra ở trại Long
Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy con Maladera sp gây hại bạch
đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối tợng hại của chúng là lá và ngọn non
của bạch đàn, hình thức hại là gặm lá, song ít có hiện tợng ăn hết toàn bộ lá,
vì thế các rừng bạch đàn ngay cả trong những lúc có dịch sâu cũng không xảy
ra hiện tợng bị trụi lá, chẻ cành. Nguyên nhân của hiện tợng này có thể dính
líu đến hiện tợng ăn bổ sung của sâu mẹ. Bên cạnh đó tác giả còn cho biết
thêm một số loài sâu khác nh:
+ Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây
lâm nghiệp, nhất là những cây nh Phợng vĩ, Muồng hoa vàng, Phi lao, Bạch
đàn chúng phân bố khá rộng ở miền Bắc đặc biệt là vùng đất cát hoặc cát
pha.
+ Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ Cánh cứng, bộ phụ đa thực,
Họ Bọ hung chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp nhng thích
gặm vỏ non của các loại cây gỗ thuộc họ đậu nh Phợng vĩ, Dơng hoè
chúng phân bố rộng khắp miền Bắc.
+ Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng nh bọ vừng, bọ sừng
phá hoại nhiều loại cây khác nhau và chúng cũng có phân bố rộng [4].
Trong giáo trình "Côn trùng lâm nghiệp" xuất bản năm 1989 của Trần
Công Loanh có giới thiệu một loài Bọ ăn lá hồi Oides decempunctata Billberg
thuộc Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết: Loài sâu này xuất hiện ở
rừng hồi Lạng Sơn nhất là hai huyện Văn Lãng, Tràng ĐịnhKhi phát dịch
9
chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng hồi. Loài sâu này chuyên ăn hại lá hồi,
khi ăn chúng cắn thành những mảng lớn làm cho lá hồi bị hại nghiêm trọng.
Sâu non sau khi ăn lá lại có thể ăn cả hoa và qủa do đó tác hại lại càng lớn
hơn.
- Hình thái:
Sâu trởng thành có thân dài 12mm rộng 8mm hình dáng gần giống sâu
trởng thành bọ rùa. Râu đầu hình sợi chỉ có 11 đốt. Mắt kép nhỏ mầu đen.
Cánh cứng màu vàng hoặc màu đỏ đồng than. Mỗi cánh có 5 chấm đen.
Trứng hình bầu dục dài khoảng 1mm, trứng đẻ thành khối.
Sau non mới nở dài 2-3mm màu trắng nhạt. Sau mỗi lần lột xác màu
của sâu non chuyển dần sang màu vàng. Các gai trên lng màu đen. Khi sâu
non thành thục trên lng có màu xanh biếc.
Nhộng màu vàng dài 10mm, buồng nhộng làm trong đất.
- Tập tính:
Sâu non mới nở ăn búp non và nụ non sau chuyển sang ăn lá già. Chúng
thờng bò lẻ tẻ 2- 3 con trên một lá. Cuối tháng 8 sâu non bò theo thân cây
xuống đất vào nhộng. Sâu trởng thành khi vũ hoá cũng bay lên ăn lá. Sâu
trởng thành đẻ trứng ở các kẽ lá bên ngoài có lớp màng bao phủ. Loài sâu
này một năm chỉ có một vòng đời và qua đông ở giai đoạn nhộng. [11]
Các nghiên cứu về sâu ăn lá Keo tai tợng và Keo lá tràm gần đây nhất
đợc thực hiện trong các năm 1999-2001 (Nguyễn Thế Nhã, 2000,[15]), (Đào
Xuân Trờng, 2001 [21]). Về Keo tai tợng có công trình nghiên cứu khá tổng
quát đợc thực hiện ở khu vực phía Bắc Việt Nam trong đó 30 loài sâu ăn lá
đã đợc mô tả và đánh giá mức độ nguy hiểm của chúng. Ba loài sâu ăn lá
Keo tai tợng đợc coi là nguy hiểm nhất hiện nay là Sâu nâu (Anomis fulvida
Guenée), Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus) và Sâu túi nhỏ
(Acanthopsyche sp.). Các nghiên cứu về chúng đợc thực hiện ở Tuyên
10
Quang, Hà Tây, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái. Với 2 loài thuộc họ Ngài đêm
các thông số về đặc điểm sinh vật học và sinh thái học nh hình thái, tập tính,
lợng thức ăn mà chúng tiêu thụ, các loài thiên địch đã đợc các tác giả xác
định và sử dụng để xây dựng quy trình phòng trừ. Trong số 30 loài ăn lá Keo
tai tợng có một loài đợc mô tả thuộc Họ Bọ lá là loài Bọ lá 4 chấm
Ambrostoma quadriimpressum Motschulsky. Đây là loài cũng thấy có mặt
trong các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc [36]. Tuy nhiên các nghiên cứu
về loài sâu hại này còn rất hạn chế.
Để xác định đợc mối quan hệ của sâu hại với nhân tố thức ăn một số
tác giả đã có các nghiên cứu về sinh khối lá cây. Đó là các nghiên cứu của Vũ
Tiến Thịnh trên đối tợng Keo tai tợng [19]. Một số mô hình toán học nhằm
xác định lợng sinh khối lá cây đã đợc khảo nghiệm trong đó hàm bậc 2 thể
hiện mối quan hệ giữa D
1,3
với diện tích lá non, giữa D
1,3
với diện tích lá bánh
tẻ + lá già đã đợc sử dụng để xây dựng bảng tra ngỡng gây hại của 6 loài
sâu ăn lá chủ yếu. Đề tài này đã sử dụng kết quả nghiên cứu kể trên để dự tính
khả năng phát dịch của Bọ lá xanh tím.
11
C
hơng 3
Mục tiêu, đối tợng v phạm vi nghiên cứu
3.1 - Mục tiêu
- Xác định một số đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của
Bọ lá xanh tím thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera).
- Đề xuất các biện pháp điều tra, dự tính, dự báo và phòng trừ đối với
loài sâu hại chủ yếu.
3.2- Đối tợng nghiên cứu
Sâu hại lá Keo tai tợng thuộc Họ Bọ lá (Chrysomelidae), Bộ Cánh cứng.
3.2.1- Đặc điểm của Họ Bọ lá (Chrysomelidae)
- Râu đầu luôn ngắn hơn 1/2 chiều dài thân thể.
- Chiều dài thân thể ít khi vợt quá 12mm, có hình thái xoan (ôvan).
- Mắt kép tròn hoặc hình bầu dục.
- Bàn chân nhìn rõ 4 đốt nhng đúng ra là 5 đốt vì đốt thứ 4 rất nhỏ.
- Sâu trởng thành thờng ở trên các tán lá và hoa.
- Sâu non ăn lá và rễ cây.
- Hình dạng chung của sâu non là đầu phát triển, 3 đôi chân ngực phát
triển. Mặt bụng phẳng, mặt lng cong lên và có nhiều gai hoặc u nhỏ.
- Nhộng là nhộng trần, nhộng thờng làm trong đất và thờng là tầng
đất xốp.
Họ Bọ lá đợc chia thành nhiều họ phụ nhng chủ yếu là 9 họ phụ sau đây:
1. Họ phụ Chrysomelinae
Phần lớn các loài có hình trái xoan đến hình tròn, cơ thể có dạng lồi.
Màu sắc sáng sủa, đầu bị che kín một phần bởi mảnh lng ngực trớc cho đến
gần mắt kép. Hai râu đầu có chân nằm cách khá xa nhau.
Mảnh lng ngực trớc có viền ở hai bên mép.
12
Phần lớn các loài ăn cỏ dại, ít gây hại về kinh tế. Riêng loài Sâu ăn lá
Khoai tây (Leptino decemlineata Say) là loài có trong danh sách Kiểm dịch
thực vật Việt Nam.
2. Họ phụ Eumolpinae
Sâu trởng thành hình trái xoan, có lng nhô cong giống nh họ phụ
Chrysomelinae nhng nó có điểm khác là:
Đốt chậu chân trớc tròn, đốt bàn chân thứ 3 có 2 thuỳ nằm thấp hơn so
với bàn chân. Có nhiều loài thờng có màu xanh ánh kim hoặc màu vàng có
các đốm chấm nhỏ.
3. Họ phụ Cassidinae
Thân thể hình trái xoan rộng hoặc gần tròn, thân bè ra hoặc bẹt giống
nh bọ rùa. Đầu thò hẳn ra ngoài hoặc bị che kín hoàn toàn bởi mảnh lng
ngực trớc.
Sâu non hình trái xoan bẹt, có nhiều gai và có một cái u chẻ gạc ở cuối
thân thể dùng để gạt bỏ phân và mảnh vụn. Đặc điểm khác bọ rùa: Bàn chân
của Cassidinae nhìn rõ 4 đốt, ở bọ rùa chỉ nhìn rõ 3 đốt.
4. Họ phụ Hispinae
Thân thể dài từ 4 7 mm, thờng có màu nâu, trên cánh trớc có các
dải nhô lên, hai bên chúng thờng có các hàng chấm. Các hàng chấm này
chạy song song hoặc hơi toả ra ở phiá trớc.
Mảnh lng ngực trớc hẹp hơn gốc cánh cứng. Phần lớn sâu non đục
vào lá.
5. Họ phụ Clytrinae + Cryptocephalinae + Chlamisinae
Các loài của họ phụ này nhỏ, thân thể thờng chỉ dài 6mm hoặc nhỏ
hơn. Thân thể hình trụ, đầu bị che bởi mảnh lng ngực trớc gần tới mắt kép.
Cánh trên không phủ hết bụng, còn chừa ra một đốt.
Họ phụ Clytrinae có mặt trên cánh nhẵn, râu đầu hình sợi chỉ hay hình chuỳ
13
Họ phụ Chlamisinae mặt trên cánh trớc có nốt hình rễ. Sâu trởng thành của
nó màu đen huyền, có những chấm màu nâu đỏ, màu vàng hoặc màu da cam.
Nó có tính giả chết khi chạm vào. Sâu non nằm trong bọc.
6. Họ phụ Criocerinae
Các loài của họ phụ này có mảnh lng ngực trớc tròn, ở phía sau hẹp
hơn gốc của cánh trớc. Trên cánh trớc có nhiều hàng chấm lõm.
Đầu nhô ra nhng phần sau hơi hẹp hơn phần trớc. Họ này nhỏ nhng
có một số loài hại mùa màng nghiêm trọng.
7. Họ phụ Galerucinae
Sâu trởng thành tơng tự nh họ phụ Criocerinae nhng thân thể
tơng đối xốp, mảnh lng ngực trớc có gờ ở hai bên mép và đầu không thu hẹp
lại ở phía sau.
8. Họ phụ râu dài Donaciinae
Sâu trởng thành có thân dài, râu đầu dài giống nh một số loài xén tóc.
Màu sắc của nó hầu nh đen hoặc nâu thờng có ánh kim loại. Thân dài từ
5,5mm đến 12mm.
Sâu non ăn lá cây ở dới nớc. Sâu truởng thành sống ở trên tán lá và
hoa của những cây mọc trong nớc.
9. Họ phụ Alticinae
Sâu trởng thành còn gọi là bọ chẹt, có thân dài từ 2 5mm màu đen
hoặc hơi xanh lơ, đôi khi có chấm nhỏ. Đặc biệt có đốt đùi chân sau to và có
thể nhảy đợc xa 50-60mm.
Râu đầu có phần chân râu nằm khá sát nhau. Đốt chậu chân trớc hình
nón. Sâu non ăn rễ cây, một số đục lá, đục cành non, sâu trởng thành ăn lá.
3.2.2- Đặc điểm của Keo tai tợng
Keo tai t
ợng có tên khoa học là Acacia mangium Willd thuộc Họ
Trinh nữ (Mimosaceae), Keo tai tợng là cây gỗ nhỡ chiều cao có thể đạt tới
30m, đờng kính lên tới 40 cm.
14
Keo tai tợng là cây nguyên sản ở Bắc Australia và phía Đông
Indônêxia, Keo tai tợng đợc nhập vào nớc ta từ năm 1960, ngay từ thời
gian đầu Keo tai tợng đã tỏ ra có những đặc điểm u việt đợc gây trồng với
nhiều mục đích khác nhau.
Keo tai tợng là cây có tán dầy, rễ có nhiều nốt sần có khả năng cố định
đạm nên có khả năng sống đợc ở nhiều nơi đất nghèo dinh dỡng khô hạn
hay trên đất chua kiềm. Do đó Keo tai tợng đợc coi là cây tiên phong phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo đất, chống xói mòn, cải tạo môi trờng
sinh thái. Gỗ keo đợc dùng với nhiều mục đích khác nhau nh xây dựng,
công nghiệp giấy, ván
Keo tai tợng có biên độ sinh thái rộng, sinh trởng tốt ở vùng nhiệt đới
ẩm có vĩ độ địa lý từ 7
0
- 20
0
đặc biệt lên tới 30
0
. Keo tai tợng có thể sống
đợc ở độ cao 700m so với mặt biển. Nhiệt độ trung bình năm thích hợp cho
Keo tai tợng sinh trởng và phát triển từ 26
0
- 30
0
, nhiệt độ tối đa là 34
0
C
nhiệt độ tối thấp là 6
0
C. Lợng ma thích hợp cho Keo tai tợng sinh sống là
những nơi có lợng ma trung bình là 1300-1800mm. Keo tai tợng có khả
năng chịu đợc 4 tháng khô hạn.
Keo tai tợng sống đợc trên nhiều loại đất và điều kiện lập địa khác
nhau. Tuy nhiên chúng sinh trởng tốt ở những vùng đất có thành phần cơ giới
nhẹ đến nặng từ đất dầy đến đất mỏng, từ đất cát đến đất thịt, từ đất sét đến đá
vôi. Chúng sinh trởng phát triển tốt ở những năm đầu.
Phú Lơng là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, ở
đây có rất nhiều loại đất thích hợp cho Keo tai tợng sinh trởng và phát triển.
Qua điều tra chúng tôi thấy những rừng Keo tai tợng ở đây đều có đờng
kính trung bình từ 15-23cm, chiều cao trung bình từ 15 - 25m. Do có nguồn
thức ăn dồi dào nên những năm qua có nhiều loài sâu gây hại Keo tai tợng tại
đây, đặc biệt là loài bọ lá thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera).
15
3.3- Phạm vi nghiên cứu
3.3.1- Vị trí địa lí
Phú Lơng là huyện núi thấp, nằm ở phía Bắc thành phố Thái Nguyên.
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thái Nguyên 22km dọc theo quốc lộ 3 nối
Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Kạn
- Phía Nam giáp Thành phố Thái Nguyên
- Phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
3.3.2- Địa hình
Phú Lơng là huyện có địa hình tơng đối phức tạp, độ cao trung bình
so với mặt biển từ 100 - 400m.
Các xã phía Bắc và Tây Bắc có địa hình núi cao, chia cắt phức tạp tạo ra
nhiều khe suối, độ cao trung bình 300 - 400m, độ dốc lớn, phần lớn diện tích
có độ dốc trên 20
0
. Các xã phía nam bằng phẳng hơn có độ dốc thờng dới
15
0
và tơng đối thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Diện tích có độ dốc
tơng đối bằng (dới 8
0
) chiếm 30,4% diện tích của huyện, diện tích có độ
dốc trên 20
0
chiếm 31,3% diện tích của toàn huyện.
3.3.3- Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 35.282,42ha. Đất cha sử dụng
còn tới 12.153,37ha chiếm 34,5% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện.
Đất nông nghiệp chiếm 29,56%, đất lâm nghiệp chiếm 29,52%. Do sử
dụng đất đai một cách bừa bãi nên tài nguyên đất của huyện ngày càng bị xấu
đi, đất bị rửa trôi, xói mòn, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng. Do
đó trong công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện phải hết sức quan tâm, bố
trí đất đai đúng mục đích và có hiệu quả.
Theo kết qủa điều tra của Sở Địa chính tỉnh Thái Nguyên thì huyện Phú
Lơng có 13 loại đất chính sau:
16
Biểu 3.1
: Các loại đất chính của huyện Phú Lơng
STT Loại đất Kí hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất phù sa đợc bồi Pb 37,50 0,11
2 Đất phù sa không đợc bồi P 400,00 1,17
3 Đất phù sa ngòi suối Py 1.381,35 4,03
4 Đất phù sa có tầng loang lổ Pf 468,75 1,37
5 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 193,75 0,56
6 Đất dốc tụ D 5.275,00 15,37
7 Đất bạc màu B 312,50 0,91
8 Đất màu vàng trên phù sa cổ Fp 1.496,87 4,36
9 Đất nâu đỏ trên đá vôi Fv 881,25 2,56
10 Đất vàng nhạt trên cát Fq 4.731,25 13,79
11 Đất vàng nhạt phiến thạch sét F
3
13.050,00 38,03
12 Đất nâu đỏ trên mac ma bazơ trung bình F
k
4.187,50 12,20
13 Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 1.900,00 5,54
3.3.4- Khí hậu thuỷ văn
Do ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới bán cầu nên khí hậu của
huyện Phú Lơng mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm
có hai mùa rõ rệt, mùa đông lạnh nhiệt độ xuống thấp, (có tháng xuống tới
3
0
C) và thờng có các đợt gió mùa Đông Bắc, hanh khô. Mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10, trong mùa này nhiệt độ thờng cao và có ma lớn.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22
0
C, tháng có nhiệt độ thấp là tháng
1 nhiệt độ là 15,6. Nhiệt độ tối đa trung bình là 27,2
0
C, nhiệt độ tối thấp trung
bình là 12
0
C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7 (28,5
0
C)
17
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%. Tháng có độ ẩm không khí
thấp nhất là tháng 11: 77%. Tháng có độ ẩm không khí cao nhất là tháng 4 và
tháng 8 đạt 86%.
- Lợng ma TB năm đạt 2097 mm. Tháng 7 là tháng có lợng ma cao
nhất 419,3 mm và số ngày ma là 17-18 ngày/tháng. Tháng 12 và tháng 1 là
hai tháng có lợng ma ít nhất khoảng 24-25mm/tháng và chỉ có từ 8 - 10
ngày có ma/tháng.
- Lợng bốc hơi trung bình năm đạt 741,8mm. Trong đó tháng 5 là
tháng có lợng bốc hơi lớn nhất 79,8mm. Thấp nhất là tháng 2 chỉ có 47,8mm.
- Hớng gió: gió mùa đông bắc xuất hiện từ tháng 10 năm trớc đến
tháng 2 năm sau. Gió đông và đông nam từ tháng 3 - tháng 9.
Biểu 3.2
: Khí hậu thuỷ văn huyện Phú Lơng
(Nguồn do trạm khí hậu thuỷ văn Thái Nguyên cung cấp)
Nhiệt độ không khí
0
C
Độ
ẩm không khí
(%)
Lợng ma (mm)
Tháng
TB Tối cao
Tối
thấp
TB Tối thấp
Lợng
ma (mm)
Số ngy
Lợng
bốc hơi
(mm)
Hớng
gió
1 15,6 19,6 3,0 79 66 25,3 10,5 50,1 ĐB
2 16,7 20 4,2 81 68 40,1 11,8 47,8 ĐB
3 19,9 23 6,1 85 71 49,3 17,4 57,7 Đ
4 23,4 26,9 13 86 68 126,9 17,7 65,3 ĐN
5 27,2 31,6 16,9 82 60 225,8 14,1 79,8 ĐN
6 28,2 32,7 19,7 83 63 350,2 17 68,5 ĐN
7 28,5 32,8 20,5 83 64 419,3 17,3 71,3 ĐN
8 27,8 32,1 21,7 86 64 371,5 19,3 64,4 ĐN
9 26,9 31,5 16,3 83 66 278,6 15 57,1 ĐN
10 24,3 29,1 12 80 65 148,7 10,4 57,3 ĐB
11 20,6 25,5 7,2 77 61 42,2 6,8 63,8 ĐB
12 17,5 22 3,2 78 60 24,1 6,8 58,7 ĐB
TB 22 27,2 12 82 64,6 174,7 13,7 62,1
Cả
năm
276,6 32,6 143,8 983 776 2097 164,4 741,8
18
3.3.5 - Dân sinh kinh tế
Theo kết quả điều tra đến cuối năm 2000 toàn huyện Phú Lơng có
102.997 ngời, 4062 khẩu trong đó ngời Kinh chiếm 54,2%, ngời Tày
chiếm 21,1%, ngời Nùng chiếm 4,5%, ngời Sán Dìu chiếm 8,05%, ngời
Dao chiếm 4,04%, ngoài ra còn một số dân tộc khác nh Thái, H
Mông,
Hoa
Mật độ dân số bình quân của huyện là 290 ngời/1km
2
, thấp hơn so với
bình quân chung của tỉnh Thái Nguyên là 80 ngời/1km
2
.
Nhng sự phân bố dân c của huyện Phú Lơng không đều giữa các xã
trong huyện, các xã phía Nam của huyện và thị trấn mật độ dân số lên tới 468
ngời/km
2
.
Nhìn chung mức sống dân c của huyện còn thấp, số hộ khá, giàu chỉ
chiếm 10,8%, số hộ trung bình chiếm 74,7% và còn tới 14,5% số hộ nghèo đói.
Do năng suất nông nghiệp thấp, ngời dân tập chung vào khai thác rừng
nên số lợng rừng tự nhiên giảm, đời sống ngời dân còn có nhiều khó khăn,
họ cha có ý thức quản lý bảo vệ rừng.
3.3.6 - Tài nguyên rừng
Diện tích đất rừng của huyện hiện nay là 10.418ha, trong đó diện tích
rừng tự nhiên là 7.352 ha và diện tích rừng trồng là 3.066ha.
Nh vậy tỷ lệ che phủ của thảm thực vật rừng trên địa bàn huyện đạt
29,5% diện tích tự nhiên, tỷ lệ này cha đảm bảo mức cân bằng sinh thái ở
một huyện vùng đồi núi. Vì vậy trong quy hoạch sử dụng đất cần chú ý các
giải pháp để phục hồi tăng vốn rừng, tăng diện tích các loại cây trồng có tán
che rộng và thời gian che phủ dài trong năm, để đảm bảo tỷ lệ che phủ của
thảm thực vật đạt mức cân bằng sinh thái (40 - 50% diện tích tự nhiên).
3.3.7 - Đặc điểm của rừng trồng keo
Rừng keo của huyện Phú Lơng chủ yếu đợc trồng theo chơng trình
327 từ năm 1994 - 1997 và theo nhiều mô hình khác nhau, có lô đợc trồng
thuần loài có lô trồng hỗn loài keo, bạch đàn, mỡ, cây bản địa hoặc trồng keo
19
xen chè. Hiện nay cả huyện có 347,15ha rừng keo thuần loài, các loài keo
đợc gây trồng chủ yếu là Keo tai tợng (Acacia mangium Willd), Keo lá
tràm (Acacia auriculiformis Cunn) và một số diện tích ngời dân đang thử
nghiệm trồng loài Keo lai . Các loài keo đợc trồng ở đây đều sinh trởng
phát triển tốt, cùng với sự sinh trởng phát triển tốt của keo cũng xuất hiện
nhiều sâu hại. Do vậy công tác dự tính dự báo sâu hại cần phải đợc tiến hành
thờng xuyên, liên tục nhằm xác định các loài sâu bệnh hại nghiêm trọng
trong từng giai đoạn, từ đó đa ra biện pháp phòng trừ thích hợp, đảm bảo cho
rừng trồng keo sinh trởng phát triển tốt, tăng sản lợng và chất lợng gỗ, ổn
định môi trờng sinh thái.
20
Chơng 4
Nội dung v phơng pháp nghiên cứu
4.1- Nội dung nghiên cứu
4.1.1- Thành phần loài côn trùng cánh cứng hại Keo tai tợng
4.1.2- Đặc điểm hình thái và phân loại của loài chủ yếu
- Mô tả đặc điểm hình thái của từng pha
- Xác định tên khoa học và vị trí phân loại của loài.
4.1.3- Đặc điểm sinh vật họccủa loài chủ yếu
- Pha trởng thành
+ Tập tính giao phối
+ Khả năng sinh sản
+ Hình thức đẻ trứng, vị trí đẻ trứng
+ Hình thức phá hoại
+ Thời gian phát triển của pha trởng thành
- Pha trứng
+ Thời gian phát triển của trứng
+ Sự biến đổi màu sắc của trứng.
- Pha sâu non
+ Tập tính di chuyển và lấy thức ăn.
+ Các tuổi sâu non và quá trình lột xác.
+ Thời gian phát triển của sâu non
- Pha nhộng
+ Quá trình hoá nhộng
+ Thời gian phát triển của nhộng
4.1.4- Đặc điểm sinh thái họccủa loài chủ yếu
4.1.4.1- Thức ăn của loài chủ yếu
- Loài cây thức ăn.
21
- Tuổi cây thức ăn
- Số lợng và chất lợng thức ăn.
- Đặc điểm của lâm phần bị hại.
4.1.4.2- Thiên địch của loài sâu hại chủ yếu
4.1.4.3- ảnh hởng của các nhân tố phi sinh vật đến loài chủ yếu
- Nhiệt độ không khí
- Độ ẩm không khí
- ánh sáng
4.1.5- Điều tra, dự tính dự báo loài sâu hại chủ yếu
- Phơng pháp điều tra
- Phơng pháp xác định một số chỉ tiêu định hớng
4.1.6- Thử nghiệm một số thuốc trừ sâu diệt loài chủ yếu
4.1.7- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế sự phát dịch của sâu hại
4.2- Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên phơng pháp nghiên cứu đợc tiến hành
theo 2 bớc: Ngoại nghiệp và nội nghiệp theo giáo trình điều tra, dự tính dự
báo sâu bệnh trong lâm nghiệp [14].
4.2.1- Ngoại nghiệp
4.2.1.1- Điều tra sơ bộ
Mục đích của điều tra sơ bộ là nắm đợc một cách khái quát về tình
hình phát sinh, phát triển của sâu hại và một số yếu tố sinh thái chủ yếu ảnh
hởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu hại để làm cơ sở cho việc điều
tra tỉ mỉ.
- Nội dung của điều tra sơ bộ
Dựa vào bản đồ địa hình vạch các tuyến điều tra xuyên qua các rừng keo.
22
Trên tuyến điều tra cứ cách 100m dừng lại quan sát số lợng sâu hại,
mức độ bị hại, tình hình sinh trởng phát triển của keo và điều kiện địa hình,
kết quả thu đợc ghi vào mẫu biểu.
Biểu mẫu 01: Phiếu điều tra sơ bộ
Tuyến điều tra:
Ngày điều tra: Ngời điều tra:
Vị trí quan sát Ước lợng mật độ sâu hại
STT
quan sát
Lô Khoảnh Trứng Sâu non Nhộng STT
Ước
lợng
diện tích
bị hại
Ghi chú
1
Qua biểu trên ta rút ra sự xuất hiện của các pha, ớc lợng mật độ, diện
tích bị hại để làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ. Ngoài ra chúng tôi còn kế thừa các
số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện dân sinh kinh tế, tình hình loài sâu
cánh cứng gây hại từ trớc đến nay trong khu vực nghiên cứu. Số liệu thống kê
diện tích sâu Bọ lá xanh tím gây hại tại huyện Phú Lơng trong những năm
qua do Hạt kiểm lâm Phú Lơng cung cấp nh sau: [8]
Năm Diện tích có sâu gây hại
1999 15ha
2000 10ha
2001 7ha
2002
3ha
Qua điều tra sơ bộ tôi đã xác định đợc gần 3 ha có sâu gây hại Keo tai
tợng trong năm 2002.
23
4.4.1.2- Điều tra tỉ mỉ
Mục đích của điều tra tỉ mỉ là xác định chính xác mật độ, mức độ gây
hại của sâu hại và ảnh hởng của một số yếu tố sinh thái chủ yếu đến tình
hình phát sinh phát triển của sâu hại.
- Nội dung của điều tra tỉ mỉ
Điều tra tỷ mỉ đợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn. Ô tiêu chuẩn là một
diện tích đợc chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có sâu gây hại. Ô
tiêu chuẩn cần có diện tích đủ lớn, các đặc điểm về đất đai thực bì đại diện
cho khu vực cần điều tra. Trong huyện Phú Lơng hiện có 347,15 ha Keo tai
tợng và keo lá tràm. Căn cứ vào chỉ tiêu tổng diện tích các ô tiêu chuẩn quy
định trong tài liệu[14] chúng tôi đã xác định cần phải điều tra 15 ô tiêu chuẩn
1000m
2
. Toàn bộ 15 ô tiêu chuẩn đều có hình chữ nhật, kích thớc 50 x 20m,
mỗi ô có trên 100 cây Keo tai tợng. Hệ thống ô tiêu chuẩn trong khu vực
nghiên cứu có một số đặc điểm đợc thể hiện trong biểu 4-1.
Biểu 4-1: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu
Số hiệu ÔTC
Đặc điểm ÔTC
Ô1 Ô2 Ô3 Ô4 Ô5 Ô6 Ô7 Ô8
Ngày đặt ô 5/1 5/1 5/1 5/1 10/5 10/1 10/1 10/1
Độ cao so với
mặt biển(m)
300 300 300 300 300 300 300 300
Độ dốc (
0
) 15 15 15 20 20 20 20 20
Hớng phơi ĐN TB ĐB TN TB TN ĐN TB
Loài cây KTT KTT KTT KLT KLT KLT KLT KTT
Số lợng cây 110 104 100 120 120 150 105 125
D
1.3
(cm) 20.3 15.0 13.5 7.07 7.8 9.7 15.6 14.2
H
VN
(m) 20.1 15.9 14.1 6.22 7.0 9.0 15.6 15.1
Thực bì Guột Guột Guột G+S sim sim sim sim
Đất đai Đất vàng nhạt phiến thạch sét
24
Số hiệu ÔTC
Đặc điểm Ô
Ô9 Ô10 Ô11 Ô12 Ô13 Ô14 Ô15
Ngày đặt ô 15/1 15/1 15/1 15/1 20/5 20/1 20/1
Độ cao so với mặt biển
(m)
350 350 350 350 350 350 350
Độ dốc (
0
) 20 20 20 20 20 20 20
Hớng phơi ĐN ĐB TB TN TB TN ĐN
Loài cây KLT KTT KLT KLT KLT KLT KTT
Số lợng cây 120 104 150 125 120 125 105
D
1.3
(cm) 15.3 15.0 10.5 10 12 15 18.6
H
VN
(m) 15.1 14 11 9.5 10.0 15.5 17
Thực bì sim+cỏ Guột Guột Guột sim sim sim+cỏ
Đất đai Đất vàng nhạt phiến thạch sét
Ranh giới của các ô tiêu chuẩn đợc đánh dấu bằng sơn đỏ. Các thông
số trong biểu 4-1 đợc xác định dựa theo tài liệu của Hạt kiểm lâm Phú
Lơng, một số đợc đo đếm trực tiếp: D
1.3
, H
VN
đợc xác định theo phơng
pháp thông thờng: Đo đờng kính D
1.3
và H
VN
của 30% số cây trong ô để tính
D
1.3,
, H
VN
đồng thời kiểm tra sự thuần nhất khi cần thiết.
- Xác định cây điều tra
Để đảm bảo mỗi lần điều tra 10% tổng số cây trong ô tiêu chuẩn tôi tiến
hành chọn cây tiêu chuẩn theo phơng pháp ngẫu nhiên, cứ cách một hàng
điều tra một hàng và trong hàng điều tra cứ cách 5 cây điều tra một cây. Các
cây điều tra đợc đánh dấu bằng sơn đỏ để lần sau không lặp lại. Trên cây tiêu
chuẩn chúng tôi tiến hành điều tra 5 cành. Hai cành gốc song song với đờng
đồng mức, 2 cành giữa vuông góc với đờng đồng mức và một cành ngọn.
- Điều tra số lợng sâu hại