Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Dự án đầu tư tăng đầu tư khai thác mỏ đá vôi xây dựng tại Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 79 trang )

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TĂNG ĐỘ SÂU KHAI THÁC ĐẾN MỨC -60m
MỎ ĐÁ XÂY DỰNG TÂN BẢN, PHƯỜNG BỬU HÒA,
THÀNH PHỐ BIÊN HOÀ, TỈNH ĐỒNG NAI
Trang
Mở đầu 4
Chương I Mô tả tóm tắt dự án 7
Chương II Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội 23
Chương III Đánh giá các tác động môi trường 39
Chương IV Các biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường. 54
Chương V Cam kết thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường 64
Chương VI Chương trình quản lý và giám sát môi trường 66
Chương VII Dự toán kinh phí cho các công trình môi trường 69
Chương VIII Tham vấn ý kiến cộng đồng 73
Chương IX Nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá 74
Kết luận và kiến nghị 76
Các TCVN được áp dụng trong dự án. 77
Kết quả đo hiện trạng môi trường và ý kiến cộng đồng 84
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
I. TÊN DỰ ÁN
Tên dự án: Dự án đầu tư tăng đầu tư khai thác đến mức -60m mỏ đá xây dựng
Nội dung dự án: Khai thác, chế biến đá xây dựng công suất 1.800.000m
3
/năm.
Địa điểm thực hiện: ấp Tân Bản, Phường Bửu Hoà, Tp. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
II. CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư: Công ty TNHH Một Thành viên Xây dựng và Sản xuất VLXD Biên
Hòa.
Do ông : Trịnh Hoàng Ân làm Giám đốc.


Địa chỉ liên lạc : K4/79C Tân Bản – Bửu Hòa - Biên Hòa – Đồng Nai.
Điện thoại : 061.850058 Fax : 061.859917
III. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KHU VỰC DỰ ÁN. (Xem hình vẽ số 1)
1. Vị trí địa lý:
Khu mỏ thuộc ấp Tân Bản, Phường Bửu Hoà, TP Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai,
cách trung tâm TP. Biên Hoà khoảng 4 km về phía Nam và cách quốc lộ 1K
khoảng 1km về phía Đông.
* Biên giới phía trên:
Vùng mỏ được UBND tỉnh Đồng Nai cấp giấy phép khai thác số
5642/QĐ.CT.UBT ngày 18/11/2004 được giới hạn bởi các điểm góc:
Bảng I.1:Tọa độ các điểm góc
Điểm góc
Hệ UTM Hệ VN2000
(Kinh tuyến trục 107
o
45', múi chiếu 3
o
)
X (m) Y (m) X (m) Y (m)
1 12.07.544 6.98.390 12.07.906 3.97.229
2 12.07.605 6.98.414 12.07.966 3.97.253
3 12.07.716 6.98.929 12.08.073 3.97.769
4 12.07.229 6.98.725 12.07.588 3.97.561
Diện tích : 12,8 ha.
* Biên giới đáy khai trường kết thúc :
- Giới hạn ở mức -60m
- Thuộc phạm vi khối trữ lượng cấp C
1
* Các thông số chủ yếu của khai trường :
- Chiều rộng trung bình :

+Trên mặt : 298 m
+ Dưới đáy : 272 m
- Chiều dài trung bình :
+ Trên mặt :433 m
+ Dưới đáy : 395m
- Độ sâu khai thác trung bình:
+ Tầng đất phủ và đá phong hóa: 13,6m
+ Tầng đá:
* Khu vực đã khai thác : 26,2m.
* Khu vực còn nguyên trạng : 47,7m
2. Đặc điểm địa hình, địa mạo:
a. Địa hình :
Khu vực thực hiện dự án nguyên thủy là địa hình đồi thấp, cằn cỗi, đỉnh cao
nhất có độ cao 11,8m; thấp nhất là 2 mét, sườn đồi nghiêng thoải, độ dốc trung
bình 0 – 5
0
. Hiện nay hầu hết đã được bóc khối đất bóc hoặc khai thác xuống sâu
(xem bản đồ hiện trạng).
b. Mạng sông suối:
Trong diện tích khu mỏ không có sông, chỉ có suối Bà Lồ ở biên ngoại vi
phía Nam mỏ, suối có bề ngang nhỏ 2-3m, lòng suối sâu 0,5 – 0,8m chảy theo
hướng tây bắc - đông nam và đổ ra sông Đồng Nai, mùa khô lưu lượng nhỏ.
3. Hiện trạng khai thác mỏ thời gian qua: (xem bản vẽ số 1-Bản đồ hiện
trạng)
Mỏ đá Tân Bản hiện đã khai thác sâu nhất tới mức -45m. Chồng ghép trên
Bản đồ kèm theo Giấy phép khai thác số 2218/QĐ.CT.UBT của Chủ tịch Ủy Ban
Nhân Dân tỉnh Đồng Nai ngày 08 tháng 6 năm 2004, khu vực moong nằm ngoài
biên giới cấp phép với diện tích là 9ha (do công ty Bihimex khai thác trước đây).
Khu vực khai thác đúng trong biên giới cấp phép có diện tích 4,8ha.
Như vậy khu vực mỏ Tân Bản theo giấy phép mới có hiện trạng tiếp giáp

liên tục với moong khai thác đã mở. Bao gồm các khu vực cụ thể như sau:
+ Khu vực đáy moong đạt tới độ sâu mức -20 (so với mực thuỷ chuẩn) có
diện tích là 30.178m
2
. Khu vực này đã đạt tới độ sâu thiết kế kết thúc khai thác.
+ Khu vực đáy moong đạt tới độ sâu từ mức -3 tới mức – 5, có diện tích là
17.885m
2
. Khu vực này đã bóc hết tầng phủ.
+ Phần còn lại có diện tích 80,540m
2
chưa khai thác (chưa tác động). Địa
hình khu vực này khá đơn giản: có dạng gò đồi thoải, thấp. Đất chủ yếu trồng cây
tràm, không có dân cư sinh sống. Độ cao thay đổi từ +4m tới +11m (độ cao tuyệt
đối).
Vùng mỏ đá tuf đaxit Tân Bản là vùng khai thác vật liệu xây dựng. Hiện
nay một phần mỏ đã được khai thác xuống mức – 45m ở vùng phía Tây, còn
vùng phía Đông chưa khai thác vẫn còn thảm thực vật là vùng cây tràm và bụi
cây nhỏ.
Mỏ Tân Bản đã được UBND tỉnh Đồng Nai cấp phép khai thác theo qui
định của Luật Khoáng sản với sản lượng khai thác qua các năm như sau:
Bảng I.2: Sản lượng khai thác từ năm 2003 đến nay.
Năm Sản lượng
đá (m
3
)
Doanh thu (đ) Thuế VAT (đ) Thuế tài
nguyên (đ)
Phí bảo vệ MT
(đ)

1/10/03
31/12/05
2.944.855 236.883.760.188 11.844.183.575
3.533.825.600 8.834.564.000
1 6/ 2006
1.044.437 98.831.777.994 4.941.590.946 1.253.324.664 3.133.310.000
Đến nay, để đáp ứng nhu cầu sử dụng trong khu vực, Công ty TNHH Một
Thành viên XD và Sản xuất VLXD Biên Hòa đã tiến hành đầu tư nâng cấp tăng độ
sâu khai thác đến mức -60m, mỏ đá Bình Hoá với công suất 1.800.000m
3
/năm.
IV. CÔNG SUẤT, TUỔI THỌ CỦA DỰ ÁN.
1. Trữ lượng đá:
* Trữ lượng địa chất:
Căn cứ vào Báo cáo kết quả thăm dò mỏ tuf đaxit Tân Bản đã đựơc Hội
đồng thẩm định thông qua và đã được UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại văn bản
số 5228/QĐ-UBND ngày 29/05/2006, trữ lượng mỏ đá Tân Bản trên diện tích
12,8ha như sau :
- Trữ lượng đá tuf đaxit, cấp C
1
: 5.709.000 m
3
(tính đến tháng 12/2005).
- Khối lượng đất bóc :1.187.000 m
3
- Hệ số bóc trung bình : K
tb
= 0,2 m
3
đất/m

3
đá
* Khối lượng làm bờ trụ bảo vệ
Bảng I.3: Bảng tính toán khối lượng trụ bảo vệ
STT Tên mặt Khoảng cách Diện tích mặt cắt, m
2
Khối lượng trụ bảo vệ, m
3
cắt , m mc , m Tầng đá Tầng đất Tầng đá Tầng đất
1 MC-K1 1.497 73,2
2 MC-K2 285,87 1.510 71,2 429.805,55 20.639,81
3 MC-K3 242,13 1.415,5 141,1 354.175,66 25.702,10
4 MC-K6 234,83 256,4 0 196.306,14 16.567,26
5 MC-K8 225,01 65,7 0 36.237,86 -
6 MC-K7 65,55 50 0 3.792,07 -
7 MC-K4 253,22 310,6 0 45.655,57 -
8 MC-K1 273,6 1497 73,2 247.279,68 10.013,76
Cộng : 1.313.252,52 72.922,93
* Trữ lượng khai thác:
- Trữ lượng đá tuf đaxit : 4.395.747,47m
3
- Khối lượng đất bóc :1.114.077 m
3
- Hệ số bóc trung bình : K
tb
= 0,25m
3
đất/m
3
đá

2. Chế độ làm việc - công suất của mỏ:
a. Chế độ làm việc: Số ngày làm việc trong năm : 290 ngày, xác định trên cơ sở:
- Tổng số ngày trong năm là 365 ngày, trừ:
- Các ngày nghỉ chủ nhật : 52 ngày
- Số ngày nghỉ lễ, tết theo luật định : 8 ngày
- Dự phòng nghỉ do thời tiết, mất điện : 15 ngày
Số ca làm việc trong ngày :
- Bộ phận văn phòng và công trường khai thác : 1 ca.
- Công trường chế biến : 2 ca.
- Bộ phận bảo vệ : 3 ca.
- Số giờ làm việc trong một ca : 8 giờ.
b. Công suất thiết kế:
+ Đá thành phẩm: : 1.800.000 m
3
Tương ứng + Đá nguyên khai : 2.250.000 m
3
(hệ số chế biến: 1,25)
+ Đá nguyên khối : 1.500.000 m
3
(hệ số nở rời: 1,5)
c. Tuổi thọ của mỏ :
Được tính toán như sau: T = T
cb
+ T
kt
+ T
đ
, năm
Trong đó:
+ T

cb
- là thời gian cho các công tác xây dựng cơ bản. Hiện nay mỏ Tân
Bản đã hoàn thành việc xây dựng cơ bản do vậy T
cb
= 0
+ T
đ
- là thời gian cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ. Dự kiến: 6
tháng.
+ T
kt
là thời gian khai thác toàn bộ trữ lượng khai thác.
Xác định như sau: T
kt
= 12 * Q
kt
/ A, tháng
Q
kt
= 4.395.747,47 m
3
trữ lượng khai thác (đá nguyên khối)
A = 1.500.000 m
3
đá nguyên khối - Công suất hoạt động trong 1 năm
Thay số : T
kt
= 35 tháng
Như vậy tuổi thọ mỏ T = 35 + 6 = 41 tháng, tương đương thời gian là 3,5
năm

V. MÔ TẢ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ CỦA DỰ ÁN.
1. Hệ thống khai thác:
Mỏ đá xây dựng Tân Bản được khai thác bằng phương pháp lộ thiên.
a. Mở vỉa: Tận dụng hệ thống mở vỉa sẵn có của mỏ Tân Bản để giảm được
khối lượng, thời gian XDCB để nhanh chóng đưa mỏ vào hoạt động.
* Hệ thống các công trình mở vỉa bao gồm:
- 2 hệ thống hào ngoài bán hoàn chỉnh (hào vận chuyển chính ), nối trực tiếp
từ khai trường lên mặt bằng chế biến.
- Nối giữa các tầng và hào vận chuyển chính bằng các hào tạm thời.
- Tạo đường hào tạm thời để bóc lớp đất tầng phủ.
Bảng I.4: Các thông số 2 tuyến đường hào vận chuyển chính
TT Các thông số ĐVT Giá trị
1 Chiều dài mỗi tuyến m 450
2 Bề rộng mặt đường m 15
3 Độ dốc dọc % 10
4 Dốc ngang mặt đường % 2
5 Góc dốc vách taluy đào độ 60
5 Bán kính quay vòng nhỏ nhất m 30
* Khối lượng các công tác mở vỉa: Khối lượng Công tác mở vỉa bao gồm
chủ yếu bóc tầng đất và tầng đá phong hoá khu vực phía Đông mỏ trên diện tích
2,8 ha.
Bảng I.5: Khối lượng công tác mở vỉa
TT Nội dung công việc ĐV Khối lượng Ghi chú
1 Khoan nổ mìn làm đường vận chuyển chính m
3
96.000 Đã thực hiện
2
Khoan nổ mìn bóc tầng phong hóa trên diện
tích 2,8 ha
m

3
194.600 Làm mới
3
Bóc đất tầng phủ tạo mặt bằng khai thác đầu
tiên trên diện tích 2,8 ha
m
3
208.600 Làm mới
b. Trình tự khai thác:
- Tiếp tục khai thác tại moong hiện hữu đến mức-60m
- Bóc đất tầng phủ, khoan nổ mìn khai thác đá tầng 1 ở khu vực giáp
moong hiện hữu, phát triển từ mép tầng của moong hiện hữu sang khu vực phía
đông và nam của khu mỏ.
c. Hệ thống khai thác được áp dụng:
Trên toàn bộ diện tích mỏ, từ độ sâu đáy moong hiện hữu tại mức-45m tiếp
tục phát triển 1 bờ công tác ngang, từ moong đã mở phía Tây phát triển sang biên
giới phía Đông của khu mỏ. Để khai thác hết khối trữ lượng C
1
tới độ sâu mức -60,
từ mặt bằng khai thác mức -45 đến mức -60 chia 2 tầng, khai thác theo từng lớp
hoặc cả 2 lớp đồng thời.
Bảng I.6 :Các thông số của hệ thống khai thác
TT Thông số ĐVT Gía trị
1 Góc nghiêng bờ mỏ kết thúc: -Trong đất
- Trong đá
độ 45
60
2 Góc nghiêng sườn tầng kết thúc: - Trong đất độ 45
- Trong đá độ 65 -70
3 Chiều cao tầng m 10

TT Thông số ĐVT Gía trị
4 Chiều rộng mặt tầng công tác tối thiểu m 45
5 Chiều rộng đai bảo vệ m 3,5
6 Chiều dài tuyến công tác m 142
7 Chiều rộng dải khấu m 17,5
Hình 2: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC ĐÁ
Bóc tầng đất+ đá
phong hoá bằng
máy đ o 1.2 mà
3
Bóc tầng bán
phong hoá bằng
khoan nổ mìn.
Khoan khai thác
bằng khoan lớn
Φ102
Nổ mìn l m tà ơi
bằng phương
pháp nổ vi sai
Xử lý đá lớn
bằng búa đập
thủy lực
Xúc đá nguyên
liệu bằng máy đ o à
1,2 m
3
Vận tải từ gương
khai thác lên khu chế
biến bằng Ôtô tự đổ
15 T

Nghiền s ng à đá bằng
bộ nghiền s ng liên à
hợp. Công suất >150
T/h
Sản phẩm chính:
Đá
1x2Đá 2x4Đá 4x6Đá 5x7Đá
10x16
Sản phẩm phụ:
Đá
mi bụiĐá mi s ngà Đá
0x4
- Chất thải rắn (đất, đá
phủ)
- Bụi, khí thải, tiếng ồn
- Mất hệ thực vật hiện
- Bụi, khí thải, tiếng ồn
- Chất thải rắn (đất, đá)
- Chấn động đất khi nổ
- Nước thải
- Chất thải rắn
(đất)
- Tiếng ồn
- Bụi, khí thải, tiếng ồn
- Chấn động đất khi n

mìn
Bụi, tiếng ồn
trong quá trình
bốc xếp

- Bụi, tiếng ồn
- Đá rơi vải trên
đường vận chuyển
- Tiếng ồn liên tục
dễgây bệnh điếc.
- Nồng độ bụi khá lớ
n
thải v o môi trà ường
Bụi, tiếng ồn,
đá văng
T/đ đến
mt
T/đ đến
mt
T/đ đến
mt
T/đ đến
mt
T/đ đến
mt
T/đ đến
mt
T/đ đến
mt
T/đ đến mt
2. Tính tóan các khâu công nghệ khai thác.
a. Khâu khoan nổ mìn
* Chọn lựa phương pháp nổ.
- Tại mỏ khai thác chế biến đá xây dựng Tân Bản sử dụng phương pháp nổ
mìn để phá vỡ đất đá đến kích cỡ quy định.

- Phá vỡ đá từ nguyên khối sử dụng nổ mìn lổ khoan lớn đường kính 102mm.
- Xử lý đá quá cỡ bằng búa đập thuỷ lực. Tuyệt đối không sử dụng nổ mìn lỗ
khoan nhỏ hoặc nổ ốp.
- Phương pháp nổ mìn là nổ vi sai phi điện, không sử dụng nổ tức thời.
* Các thông số khoan nổ mìn
Lựa chọn loại thuốc nổ :
Căn cứ vào tính chất đất đá như trên, và các điều kiện địa chất mỏ, địa chất
thủy văn. Căn cứ vào quy định 50/2006/QĐ.UBND ngày 08/06/2006 về cho phép
sử dụng VLN tại các khu vực mỏ đá ở Biên Hòa thì lựa chọn 2 loại thuốc nổ nhũ
tương có đặc tính chịu nước sử dụng vào mùa mưa và ANFO sử dụng vào mùa
khô là phù hợp. Hai loại thuốc này hiện nay đã được sản xuất trong nước và có
những đặc tính kỹ thuật như sau :
Bảng I.7: Đặc tính kỹ thuật của thuốc nổ
TT Thông số KT ĐVT
Giá trị
Thuốc nổ nhũ
tương
Thuốc
nổANFO
1 Sức công phá mm 12 -14 12 - 14
2 Khả năng công nổ ml 280 – 310 280 -320
3 Tốc độ nổ m/s 3500 – 3700 3300 -3500
4 K/c truyền nổ cm 4 -6
5 Mật độ nạp thỏi thuốc g/cm
3
1.08 -1.25
6 Khả năng chịu MT nước giờ 12 0
7 Thời gian bảo quản Tháng 6 3
Ngoài ra, 2 loại thuốc nổ trên có mức cân bằng Ôxy bằng 0 do đó khi nổ
mìn không thải vào môi trường các sản phẩm khí nổ có tính độc hại như CO và

NO
Bảng I.8:Tổng hợp các thông số khoan nổ mìn
TT CÁC THÔNG SỐ KÍ HIỆU ĐVT GIÁ TRỊ
1 Chiều cao tầng khoan nổ H m 10
2 Đường kính lỗ khoan d mm 102
3 Đường cản chân tầng W m 3,5
4 Khoảng cách hàng khoan a m 3,5
5 Khoảng cách lỗ khoan b m 3,5
6 Chỉ tiêu thuốc nổ q kg/m
3
0,45
TT CÁC THÔNG SỐ KÍ HIỆU ĐVT GIÁ TRỊ
7 Chiều sâu lỗ khoan L
LK
m 11
8 Chiều sâu khoan thêm L
KT
m 1
9 Chiều dài lượng thuốc L
t
m 6,1
10 Chiều dài cột bua L
b
m 4,9
11 Khối lượng thuốc cho 1 lỗ khoan Q
LK
kg 55
12 Suất phá đá P m³/mLK 11,1
13 Khối lượng thuốc cho một ngày nổ Q
ngày

kg 5.346
14 Khối lượng thuốc tối đa cho 1 bãi Q
bãi
kg 3.025
15 Phương pháp nổ mìn nổ vi sai
16 Khỏang cách an tòan theo đá bay: R
đb
- Đối với người m 300
- Đối với máy móc và công trình m 200
17 Khỏang cách an tòan về chấn động nền R

m 94
18 Khỏang cách an tòan theo tác động sóng
đập không khí: - Công trình
- Người
R
kk
m 200
300
Phương pháp nổ mìn :
Căn cứ văn bản số 6186/UBND-CN ngày 29/9/2005 của UBND tỉnh Đồng
Nai và văn bản số 1078/SCN-VLN của Sở Công Nghiệp, hiện nay tại mỏ đá Tân
Bản chủ yếu áp dụng phương pháp nổ mìn phi điện. Đây là các phương pháp tối
ưu, đảm bảo an toàn trong thi công và giảm các tác động xấu đến môi trường: như
giảm chấn động, đá văng đồng thời mang lại hiệu quả cao.
Nội dung phương pháp :
+ Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng gồm :
- Thuốc nổ (AnFo, Nhũ tương )
- Kíp vi sai phi điện
- Dây dẫn tín hiệu.

- Mồi nổ VE05, MN04, MN31
- 01 kíp vi sai điện
+ Lượng thuốc nổ trong lỗ khoan được nạp liên tục hoặc phân đoạn theo
thiết kế hộ chiếu nổ mìn.
+ Để khởi nổ lượng thuốc trong lỗ khoan, sử dụng 2 kíp xuống lỗ (01 kíp
phía dưới đáy lỗ khoan và 01 kíp phía trên) và 2 kíp trải mặt cùng thời gian vi sai
(loại 17ms, 25 ms hoặc 42 ms).
+ Nguồn sóng kích nổ phát từ kíp điện trên bề mặt, truyền qua dây dẫn tín
hiệu, kíp trên mặt, xuống khởi nổ kíp xuống lỗ + khối mồi nổ trong lỗ khoan làm
nổ lượng thuốc chính.
+Toàn bãi nổ được điều khiển từng lỗ, với thời gian vi sai hoàn toàn khác
nhau.

Dây tín hiệu
Kíp phi điện 2 +
Mồi nổ VE05
Kíp phi điện trên mặt
Bua đá mi
L
b
Hình 3: KẾT CẤU NẠP
bb
WW
L
t
Thuốc nổ NT
xen kẽ ANFO
Kíp phi điện 1 +
Mồi nổ VE05
402

293
226
444
385
427
360
402
335
377
310
352
285
268
201
318
251 276
Hình 4: SƠ ĐIỀU KHIỂN NỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP VI SAI PHI ĐIỆN
209
276
343
159
92
25
117
92
67
42
17
184 159
109

84
318
251
293
226
268
201
134
243
176
218
151
134
67
17
Lỗ khởi động
50
184
117
75
209
142
100
234
167
125
192
Phương pháp nổ mìn vi sai phi điện mang đầy đủ ưu điểm của nổ mìn vi sai
giảm đáng kể hậu xung và tác dụng chấn động so với nổ tức thời (phương pháp nổ
cũ) là do:

- Tồn bãi nổ được điều khiển nổ từng lỗ, với thời gian vi sai hồn tồn
khác nhau do đó giảm khối lượng thuốc nổ đồng thời, giảm khối lượng đá mà
trong đó hình thành sóng chấn động, dự trữ năng lượng đàn hồi giảm.
- Tăng nhanh sự phá vỡ đất đá trong vùng lượng thuốc 1 do năng lượng của
lượng thuốc 2 lan truyền vào nó.
- Có sự giao thoa của dao động được lan truyền từ những lượng thuốc khác
nhau khi nổ vi sai.
Từ đó hạn chế ảnh hưởng xấu đến môi trường nhằm bảo vệ nhà cửa và các
công trình xung quanh.
- Do kíp nạp trong lỗ được khởi nổ bằng tín hiệu sóng kích nổ, không chịu
tác dụng của dòng điện do vậy rất an toàn trong thi công, đặc biệt trong điều kiện
mùa mưa có dòng điện dò và dòng điện tản mạn trong môi trường đất đá.
Thiết bị khoan:
-Thiết bị sử dụng là máy khoan hiệu TAMROCK CHA 660. Với các đặc
tính kỹ thuật chủ yếu như sau:
Bảng I.9 : Đặc tính kỹ thuật máy khoan
TT Thông số kỹ thuật ĐVT Giá trị Ghi chú
1 Trọng lượng toàn thân Tấn 13,3
2 Kích thước: - Dài m 9,2
- Rộng m 2,4
- Cao m 2,6
3 Đường kính khoan mm 64 – 102
4 Tốc độ khoan (đá cứng) m/giờ 60
5 Khả năng khoan nghiêng độ 90
6 Loại động cơ, nhãn hiệu Diezel, CAT
7 Hệ thống vận hành Thủy lực
8 Hệ thống di chuyển Bánh xích
9 Nước sản xuất Phần Lan
b. Khâu xúc bốc tại gương khai thác:
Thiết bị sử dụng tại gương khai thác là máy đào hiệu SOLAR 280 với các

đặc tính kỹ thuật như sau :
Bảng I.10: Đặc tính kỹ thuật máy đào SOLAR 280
TT Các thông số chủ yếu ĐVT Giá trị
1 Trọng lượng toàn thân Tấn 28
2 Dung tích gàu m
3
1.2
3 Chiều cao xúc lớn nhất m 8
4 Năng suất m
3
/ h 120
5 Loại động cơ Diezel
6 Hệ thống vận hành Thủy lực
7 Hệ thống di chyển Bánh xích
c. Khâu vận chuyển:
Thiết bị vận chuyển từ gương khai thác lên khu chế biến là Ôtô tự đổ hiệu
HUYNDAI do Hàn Quốc sản xuất (hoặc loại tương đương)
d. Thoát nươc khai trường
* Các nguồn nước chảy vào mỏ:
+ Lượng mưa rơi trực tiếp xuống công trường khai thác: tính theo công
thức:
Q
m
= A . F (m
3
/tháng)
Trong đó: - A: Lượng mưa trung bình hàng tháng theo kết quả thu thập
trạm khí tượng thủy văn Biên Hòa:
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng mưa,

mm
17,3 48,1 26,7 72,3 218,9 321,7 386,8 514,8 312,7 178,4 82,5 44,3
- F: Diện tích khai thác lấy bằng 234.000 m
2
, vậy lượng nước phải bơm ra
khi khai thác hàng năm là 520.533 m
3
/năm:
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lượng
nước thải,
m
3
4.048 11.255 6.248 16.918 51.223 75.278 90.511
120.46
3
73.172 41.746 19.305 10.366
+ Nước ngầm: theo báo cáo kết quả thăm dò thì lượng nước ngầm chảy và
mỏ là 3.265 m
3
/ngày tương đương 1.1917.25m
3
/năm, như vậy tổng lượng nước
tháo khô mỏ là : 520.533 m
3
+ 1.191.725m
3
= 1.712.258 m
3
/năm, trung bình

4.691m
3
/ngày.
* Biện pháp thoát nước:
- Đào rãnh, làm đường bao quanh miệng khai trường nhằm ngăn 1 phần
nước mưa từ các khu vực xung quanh tràn xuống moong khai thác.
- Với nước tích tụ dưới đáy moong: dùng bơm cưỡng bức thoát lên bề mặt
đổ vào suối phía Nam (suối Bà Lồ).
* Tính chọn bơm:
Theo kết quả tính toán của dự án khai thác thì lượng nước phải bơm ra
khi tháo khô mỏ lớn nhất là: (tương ứng với ngày mưa lớn nhất là 0,068m/ngày)
15.912 m
3
/ngày + 3.265 m
3
/ngày = 19.117 m
3
/ngày hay 797 m
3
/h.
- Số lượng bơm cần sử dụng : 02 cái. Sử dụng bơm có công suất động cơ 50
CV, năng lực bơm 550 m
3
/h, chiều cao hút: 10m, chiều cao đẩy: 80m.
* Công trình bơm thoát nước:
- Hố thu nước đào ở vị trí thấp nhất trong khai trường để tập trung nước
- Máy bơm + tủ điện điều khiển đặt trên phao hoặt đặt cố định trên mặt
bằng trên cao, cách đáy khoảng 10 m
- Ống bơm (ống hút, ống đẩy) bằng loại ống chịu áp hoặt bằng ống kẽm.
- Ao lắng với kích thước 6m x 10m x 4m và mương thoát nước trên bề mặt.

e. Nguồn tiếp nhận nước tháo khô mỏ:
Nước tháo khô mỏ được bơm cưỡng bức từ hố thu nước lên hố lắng và qua
hệ thống mương thoát phía đông nam khu mỏ vào suối Bà Lồ và chảy vào hệ
thống sông Đồng Nai.
3. Công nghệ và thiết bị chế biến đá:
Từ đá nguyên khai chế biến ra các loại sản phẩm đá1x2; đá 4x6; đá 5x7;
0x4 và sản phẩm phụ đá mi.
a. Công nghệ chế biến:
Đá nguyên liệu kích thước cục < (50mm x 65mm) được chở bằng ôtô từ mỏ
rót vào máng cấp liệu, qua bộ sàng rung phân loại sơ bộ tách ra sản phẩm hỗn hợp
0x4, phần qua sàng chuyển xuống bộ hàm nghiền sơ cấp, sản phẩm sau khi đập có
kích thước < 100mm được băng tải đưa sang sàng cấp 1 tách thu đá 4x6 (hoặc
5x7).
Phần lọt lưới chuyển xuống nghiền tại bộ nghiền côn thứ cấp, đá qua nghiền
côn được chuyển sang sàng rung cấp 2 phân ra các sản phẩm 1x1; 1x2; 2x4; 0x4
và sản phẩm phụ đá mi.
Phần đá trên lưới sàng cấp 2 được hồi về miệng nghiền côn tiếp tục thực hiện
theo chu trình kín như trên.
b. Thiết bị chế biến:
Dự kiến: 6 tổ hợp nghiền sàng có công suất: 200T/h tương đương 112m
3
/h.
Khi đó: ΣQ
cb
= 6 x 112 = 672m
3
/h là hoàn toàn thỏa mãn với công suất thiết kế.
Bảng I.11: TỔNG HỢP XE MÁY VÀ THIẾT BỊ
T
T

Danh mục Mã hiệu Nước SX ĐVT Số
lượng
Thiết bị khâu khai thác
1 Máy khoan thuỷ lực TAMROCK Thụy Điển cái 02
2 Máy đào, gàu 1,2m
3
SOLAR280 Hàn Quốc cái 12
3 Ôtô vận chuyển 15 T HuynDai Hàn Quốc cái 29
4 Búa đập thuỷ lực Furakawa Nhật cái 04
Thiết chế biến
5 Tổ hợp nghiền sàng, 200T/h PDSU TQ bộ 06
Thiết bị phụ trợ
6 Máy xúc lật, bánh lốp, gàu 3.5m
3
Kawasaki Nhật cái 06
7 Máy ủi T130 Nga cái 01
8 Máy bơm nước Việt Nam cái 02
9 Máy nổ mìn Trung Quốc cái 02
10 Xe bồn tưới nước đường cái 01
11
Trạm biến áp 1250KVA và đường
dây 15/0,4 KV
Việt Nam trạm 01
12 Trạm cân 60 tấn Nhật cái 01
Hình 5: SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN ĐÁ XÂY DỰNG
0-4 0-10 1x1 1x2 2x4
(5x7)
4. Cung cấp điện, nước cho mỏ.
Nguồn điện: Lấy từ điện lưới Quốc gia đã lắp đặt đường dây 15Kv vào mỏ
Nhu cầu sử dụng điện:

- Điện cho khu vực sản xuất: máy nghiền sàng, bơm nước
- Điện dùng cho xưởng cơ khí, chiếu sáng , bảo vệ
- Điện dùng cho khu vực văn phòng, sinh hoạt
Nghiền côn
thứ cấp
S ng cà ấp2
S ng sà ơ cấp
S ng cà ấp1
Nghiền sơ cấp
bằng máy đập
h mà
Đá nguyên liệu
Bụi, tiếng ồn
Bụi, tiếng ồn
T/đ đến mt
T/đ đến mt
T/đ đến mt
Bụi, tiế
ng
ồn
T/đ đến mt
Các nhu cầu cụ thể được thể hiện trong bảng sau :
Bảng I. 12 : Nhu cầu sử dụng điện năm đạt công suất
TT Hộ tiêu thụ điện Số lượng
Công suất
KW
Hệ số nhu
cầu
Công suất sử
dụng , KW

1 Tổ máy nghiền sàng 6 900 0,8 720
2 Xưởng cơ khí 1 20 0,7 35
3 Trạm bơm 2 40 0,7 30
4
Chiếu sáng bảo vệ và
sinh hoạt
20 1 20
5 Dự phòng 100
Tổng cộng : 905
- Trạm biến áp: Từ tổng công suất các phụ tải ta chọn biến áp loại 15 KV
– 0,4 -1250KVA là phù hợp.
- Cung cấp nước: Nhu cầu sử dụng nước vào các mục đích
+ Nước sinh hoạt;
+ Nước sản xuất;
+ Nước dùng cho rửa xe, tưới đường;
Với nước sinh hoạt được lấy từ nước máy do công ty cấp nước Đồng Nai
cung cấp đảm bảo vệ sinh .
Với nước dùng cho sản xuất được bơm từ suối cạnh mỏ lên xe bồn, hoặc
chứa vào bồn trữ.
5. Sửa chữa cơ khí và kho tàng.
Sửa chữa cơ khí: Chỉ thành lập tổ sửa chữa cơ khí với nhiệm vụ:
+ Bảo dưỡng định kỳ theo thủ tục quản lý các thiết bị hiện hành của công
ty, sửa chữa nhỏ các thiết bị xe máy
+ Gia công và phục hồi các phụ tùng, chi tiết đơn giản phục vụ sửa chữa
+ Sửa chữa lớn và vừa được thựa hiện theo hợp đồng với xí nghiệp sửa
chữa kỹ thuật trưc thuộc Công ty (cách mỏ 1,5 km) và các xưởng sửa chữa chuyên
nghiệp trong thành phố Biên Hòa và TP Hồ Chí Minh.
Kho tàng: Hệ thống kho tàng tại mỏ gồm :
+ Kho 20 Tấn chứa nhiên liệu : Diezel, xăng , nhớt, mỡ bôi trơn, dùng cấp
phát cho các thiết bị xe máy sản xuất hàng ngày theo định mức;

+ Kho chứa các lại sản phẩm chế biến : là các mặt bằng sân bãi, bố trí ngay
tại khu vực chế biến dùng để chứa các sản phẩm ra từ máy nghiền , chờ tiêu thụ.
+ Toàn bộ VLNCN dùng cho mỏ được đơn vị cung ứng chuyển thẳng đến
khai trường bằng xe chuyên dùng, khối lượng VLN còn dư sau khi nổ mìn sẽ
chuyển nhập kho vật liệu nổ có sức chứa 35 tấn của Công ty tại ấp Bình Hoá, xã
Hoá An, TP Biên Hòa để đảm bảo an toàn trong công tác, bảo quản, bảo vệ.
6. Tổ chức sản xuất - lao động
Lực lượng lao động tại mỏ Tân Bản - xí nghiệp khai thác đá như sau:
a- Bộ phận quản lý gián tiếp và phụ trợ: 48 người
- Giám đốc xí nghiệp : 1 người
- Phó Giám đốc : 1 người
- Kỹ sư mỏ kiêm Giám đốc Đốc điều hành mỏ : 1 người
- Tổ trưởng công trường khai thác, công trường chế biến : 2 người
- Tổ kỹ thuật xí nghiệp : 5 người
+ Kỹ thuật điện : 2 người
+ Kỹ thuật sửa chữa cơ khí: 3 người
-Bộ phận kế toán bán hàng, kế hoạch vật tư, tổ chức nhân sự : 5người
+ Kế toán sản phẩm : 1 người
+ Kế toán vật tư : 1 người
+ Kế toán bán hàng : 1 người
+ Kế toán tổng hợp : 1 người
+ Tổ chức nhân sự : 1 ngưới
-Tổ thống kê, thủ kho tại mỏ: 7 người
+ Thống kê công trường khai thác : 2 người
+ Thống kê sản phẩm : 3 người
+ Thủ kho VLNCN : 1 người
+ Thủ kho vật tư-nhiên liệu : 1 người
- Bảo vệ xí nghiệp: 20 người
+ Đội trưởng bảo vệ : 1người
+ Đội phó bảo vệ : 1 người

+ Bảo vệ khu vực văn phòng : 4 người
+ Bảo vệ kho VLNCN: 6 người
+ Bảo vệ kho bãi chứa sản phẩm : 2 người
+ Bảo vệ chốt 3 trạm gác : 6 người
-Tạp vụ xí nghiệp: 1 người
- Y tế: 1 người
b-Bộ phận lao động trực tiếp: 122 người
- Thợ nổ mìn : 12 người
- Thợ vận hành máy khoan : 8 người
- Thợ vận hành xe cuốc : 20 người
- Tài xế xe tải : 52 người
- Thợ vận hành máy xay : 18 người
- Vệ sinh máy xay : 3
- Vận hành máy xúc : 6 ngươi
- Thợ vận hành búa đập : 2 người
- Thợ vận hành trạm cân bán hàng :1 người
Tổng cộng : 170 người
Hình 6: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ MỎ TÂN BẢN
Ghi chú :
Biểu thị quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Biểu thị quan hệ hỗ trợ nghiệp vụ
Giám đốc

nghiệp

ĐH Mỏ
Bộ phận
TC -HC
-QT
Bộ phận

kế toán bán
h ngà
Các Trưởng
bộ phận SX
Đội
khai thác,
Khoan nổ
mìn
Đội
chế biế
n,
nghiền
s ngà
Tổ
sửa
chữa,bảo
dưỡng
Phó GĐ
XN
Tổ
Thống kê,
thủ kho
Tổ
Bảo vệ
Tổ
Y tế
Bộ phận kế
hoạch - Vật

CHƯƠNG II

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI.
I ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
1. Diện tích khu vực thực hiện dự án:
Mỏ đá xây dựng Tân Bản thuộc địa phận Phường Bửu Hoà, Tp. Biên Hoà,
tỉnh Đồng Nai đã được cấp phép thăm dò :
- Diện tích khu vực khai thác : 12,8 ha
- Cốt cao đáy mỏ : -60m
Biên giới khai trường được giới hạn trên mặt bằng là các khối trữ lượng cấp
C
1
, có kích thước sau: Bảng II.1
Đơn vị Kích thước
Chiều dài trung bình m 433
Chiều rộng trung bình m 298
Diện tích khai trường m
2
128.000
2. Đặc điểm địa chất. (Xem hình 1)
Theo báo cáo địa chất – khoáng sản nhóm tờ Đông thành phố Hồ Chí Minh
tỷ lệ 1:50.000 do kỹ sư Ma Công Cọ chủ biên (xuất bản năm 1994) thì cấu trúc địa
chất khu vực thăm dò có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
a. Hệ Triat thống trung, bậc Anizi – Hệ tầng Bửu Long (T
2a
bl):
Hệ tầng này được lộ ra ở Châu Thới, Bửu Long, Bình Hoà, Tân Hạnh và
mỏ Tân Bản. Chúng bị các trầm tích hoặc đá andezit hệ tầng Long Bình phủ bất
chỉnh hợp lên và chúng hợp lên và chúng cắm thoải về phía Đông – Đông nam 15-
20
o

.
b. Hệ Jura thống thượng Hệ tầng Long Bình (J
3
lb):
Hệ tầng này được phân bố ở Hoá An, Tân Vạn, Nam Châu Thới, diện tích
khoảng 5km
2
. Thành phần gồm các đá phun trào, phun nổ, phụt nổ, thành phần
phân dị từ bazan – andezitobazan, andezit – daxit – ryolit, xen ít lớp trầm tích
mỏng sillic, sét, sét vôi. Chiều dày khoảng 330m, chúng phủ lên đất đá của hệ tầng
Bưu Long và bị các trầm tích trẻ hơn phủ lên.
c. Hệ Pliocen thống thượng – Hệ tầng Bà Miêu (N
2
bm):
Hệ tầng này gồm sét bột màu vàng, nâu loang lổ, trên bị laterit hoá. Phân
bố rải rác ở phía Tây vùng.
d. Hệ Thứ Tư - Thống Pleistocen thượng – Hệ tầng Củ Chi (Q
1
3
cc):
Hệ tầng này được phân bố ở phía Đông Bắc vùng, thành phần gồm: laterit,
cát chứa sét bột kaolin, dưới là cuội sỏi thạch anh, dày 15-20m.
e. Các trầm tích Holocen: Phân bố dọc thung lũng sông Đồng Nai, chúng
gồm các kiểu và nguồn gốc: trầm tích sông thềm bậc I (aQ
2
2-3
), trầm tích sông –
đầm lầy (abQ
2
2-3

), trầm tích sông dạng bãi bồi (aQ
2
3
).
3. Đặc điểm địa chất thuỷ văn.
a. Nước mặt.
Mỏ đá xây dựng Tân Bản có địa hình dạng đồi thấp đến trung bình với địa
hình không bằng phẳng, thấp dần về phía thung lũng và tạo thành đồi mấp mô.
Trong vùng mỏ nghiên cứu không có suối có nước chảy quanh năm, chỉ có suối
nhỏ chảy về mùa mưa. Về mùa mưa, khu vực địa hình trũng thấp cũng không bị
ngập. Nhìn chung điều kiện thuận lợi cho việc tháo khô mỏ.
Phía nam khu mỏ có suối Bà Lồ chảy theo phương tây bắc đông nam. Suối
có nước quanh năm với lưu lượng nhỏ. Đây là miền thoát nước trong vùng vào
mùa mưa. Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại gần khu mỏ cho thấy nước thuộc
loại bicarbonat - clorua - natri, thuộc loại nước siêu nhạt, có độ khoáng hóa thấp,
nước không ăn mòn.
Kết luận:
- Suối chảy gần khu mỏ đá là suối Bà Lồ, thu và thoát nước mưa vào mùa
mưa
- Nước suối chảy không ảnh hưởng đến moong khai thác của mỏ.
Nhìn chung nước mặt của vùng về mùa khô ít gây ảnh hưởng cho khai thác
nhưng về mùa mưa sẽ gây rất khó khăn cho việc tháo khô bảo vệ mỏ khai thác. Vì
vậy cần phải có biện pháp thích hợp cho việc chống dòng nước mưa chảy vào khu
mỏ. Khi đó ta chỉ tính đến lượng mưa rơi và nước ngầm cần phải tháo khô.
b. Nước dưới đất.
Qua các công trình nghiên cứu địa chất thủy văn của vùng mỏ, căn cứ vào
đặc trưng thấm, dựa vào phương pháp phân loại nước dưới đất theo điều kiện
tàng trữ, chúng tôi phân chia khu vực nghiên cứu ra các phân vị ĐCTV sau đây:
* Tầng chứa nước trong các thành tạo hệ Đệ Tứ Q
2

Phân bố tại phần nhỏ trong thung lũng mỏ. Thành phần đất đá chủ yếu sét,
sét pha, sét lẫn sạn sỏi và một ít bột cát ở khu vực phía tây vùng mỏ. Kết quả
nghiên cứu qua các giếng đào của dân cho thấy rất nghèo nước, mực nước tĩnh
nằm thường mùa khô dưới địa tầng này, chỉ có mùa mưa thay đổi lớn từ 4,5 -
6,0m. Tầng này không có ý nghĩa và không cần quan tâm khi tháo khô mỏ.
* Tầng chứa nước Anizi – hệ tầng Bửu Long (T
2a
bl).
Hệ tầng này phân bố trên toàn diện tích mỏ, các lỗ khoan thăm dò đã khoan
tới mức – 60m vẫn chưa khống chế hết chiều sâu tầng.
Đặc điểm thạch học: Tuf daxit có đặc điểm thạch học khá đồng nhất. Tuy
nhiên dựa vào đặc điểm thành phần thạch học, kiến trúc, cấu tạo và một số đặc
điểm khác có thể cho thấy đây là tầng chứa nước rất nghèo. Đa số các lỗ khoan
không có nước, hoặc rất nghèo nước.
Nước dưới đất trong tầng này có chất lượng khác nước mặt do hòa tan
của đá tuf đaxit, nước thuộc loại bicarbonat magie – natri, loại nhạt, có tổng độ
khoáng hóa thấp. Chất lượng nước đạt yêu cầu cho sinh hoạt và thuộc loại trung
tính nên ít có khả năng gây tác động ăn mòn.
Theo kết quả báo cáo thăm dò, đá tuf đaxit Tân Bản hầu hết không nằm
dưới mực nước ngầm khu mỏ. Trong đá tuf đaxit nứt nẻ kém, ít phong phú nước
so với đá khác vì có ít các khe nứt.
Kết quả quan trắc động thái mực nước từ báo cáo thăm dò cho thấy mực
nước ngầm trong khu mỏ hiện sâu -9,9 đến -37,63m (do đang được tháo khô).
Với kết quả nghiên cứu địa chất thủy văn mỏ có thể rút ra một số kết luận đối
với tầng chứa nước này như sau:
- Đây là tầng chứa nước có mức độ chứa nước rất nghèo nên không ảnh
hưởng nhất định đến công tác khai thác mỏ sau này.
- Chất lượng nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng để cấp nước
cho sản xuất và sinh hoạt tại mỏ.
4. Đặc điểm địa chất công trình.

Đặc điểm địa chất công trình của khu mỏ được thể hiện qua các điều kiện
địa chất công trình gồm: cấu trúc địa chất, đặc điểm địa hình địa mạo, địa chất
thuỷ văn, các quá trình địa chất động lực công trình và tính chất cơ lý của đất đá.
Các đặc điểm về cấu trúc địa chất, địa hình địa mạo và địa chất thuỷ văn đã được
trình bày chi tiết ở các chương mục trên, vì thế trong phần này trình bày chủ yếu
về các quá trình địa chất động lực công trình và tính chất cơ lý đất đá.
a. Các quá trình địa chất động lực.
Kết quả khoan thăm dò, bơm hút nước thí nghiệm cũng như các kết quả
khảo sát ĐCTV-ĐCCT và thí nghiệm mẫu cho thấy trong phạm vi thăm dò có điều
kiện địa chất công trình tương đối ổn định. Hiện tượng địa chất động lực thể hiện
chủ yếu qua sự ổn định của mái dốc bờ moong, tính ổn định của mái dốc bờ
moong như sau:
* Hiện tượng trượt lở bờ moong khai thác trong lớp phủ
Lớp phủ trong phạm vi mỏ được cấu tạo bởi các lớp sét, sét pha trạng thái
dẻo cứng đến nửa cứng. Do đó khi khai thác xuống sâu, với tác dụng của trọng lực
làm cho đất phủ trượt xuống lòng moong khai thác, gây nguy hiểm cho người và
thiết bị khai thác dưới moong. Do đó, khi tiến hành bốc lớp đất phủ, góc dốc bờ
moong phải nhỏ hơn góc doc an toàn cho phép.
Thực tế khai thác trong những năm vừa qua chưa có hiện tượng trượt lở bờ
moong, do từ khi bắt đầu khai thác, Công ty đã triển khai trồng cây xanh dọc biên
giới khai trường để gia cố bờ moong, tăng sức chống trượt của đất.
* Hiện tượng sạt lở bờ moong khai thác trong đá
Hiện tượng này xảy ra khi khai thác trong đá với góc dốc bờ moong lớn.
Dưới tác dụng của trọng lực, đá sẽ lăn trượt xuống lòng moong khai thác, nhất là
khi khai thác trong đới nứt nẻ của đá gốc. Với đặc trưng của các đới dập vỡ, đới
khe nứt thường dốc đứng, nên để hạn chế các hiện tượng này, góc dốc bờ moong
khai thác phải nhỏ hơn góc dốc an toàn cho phép, đồng thời chiều cao tầng khai
thác không được quá lớn.
b. Tính chất cơ lý của đất đá.
Vùng mỏ được cấu tạo bởi các nhóm đất đá có liên kết cứng và đất dính.

Căn cứ vào đặc điểm phân bố các kiểu thạch học, đặc trưng cơ lý có thể chia
vùng mỏ nghiên cứu ra làm 2 nhóm đất đá có đặc điểm địa chất công trình khác
nhau. Nhóm I gồm tòan bộ các đất đá trầm tích Đệ Tứ và vỏ phong hoá của tuf
đaxit, nhóm II là đá cứng tuf đaxit.
* Nhóm I: là nhóm đất dính thành phần gồm : Sét bột, sét lẫn sạn sỏi
laterit. Chiều dày tầng phủ từ 0,5m đến 8,0m.
Nhóm đất này phân bố rộng gần như hầu khắp khu vực phía Đông, chiếm
khoảng 40% diện tích vùng nghiên cứu mỏ. Nhóm này được thành tạo bởi hai
địa tầng khác nhau là phần phong hóa của tuf đaxit, do hai loại đất đá này thành
phần đất đá chủ yếu có nguồn tàn tích và phong hóa hiện đại. Phần lớn chưa
được nén chặt với chiều dày nhỏ, thường từ 0,5 - 8m ; đa số từ 0,5 đến 5 mét và
lại có lẫn rất nhiều các tảng lăn của đá tuf đaxit. Riêng sét sản phẩm phong hóa
laterit được hình thành trong quá trình phong hóa các đá tuf đaxit có tuổi cao
hơn, được phân bố lộ ra trên bề mặt với diện tích rất lớn và chiều dày thay đổi
tùy thuộc vào bề mặt địa hình, thường cũng rất nhỏ. Ngoài ra một khối lượng
lớn được hình thành và phân bố xen kẹp trong tầng đất phủ dưới dạng thấu kính
không liên tục. Do chiều dày lớp mỏng, ít có ý nghĩa tác động đến điều kiện
khai thác mỏ nên trong báo cáo thăm dò không lấy mẫu nghiên cứu. Theo kết
quả nghiên cứu 2 mẫu đất từ báo cáo thăm dò cho kết quả phân tích cơ lý như
sau:
Hàm lượng sét: 14 – 21 %; bụi 10 %:
Cát lẫn các dăm sạn từ: 69 – 76 %
Dung trọng tự nhiên: 1,98 – 2,02 g/cm
3
Tỷ trọng: 2,68 – 2,71 g/cm
3
Độ ẩm tự nhiên: 21 – 27 %
Góc ma sát trong: 16 đến 18
o
Lực dính: 0,08 đến 0,095 kg/cm

2
Nhìn chung các chỉ tiêu vật lý và cơ học của lớp đất được đánh giá sơ bộ
vì ít có ý nghĩa tác động đến điều kiện khai thác mỏ.
* Nhóm II: nhóm đá cứng. Nhóm này không lộ ra trên bề mặt địa hình,
chủ yếu nằm dưới lớp phong hoá.
Các vùng lộ do khai thác thành phần đá chủ yếu là tuf đaxit màu xám,
xám tối hoặc đá tuf đaxit màu xám trắng, xám sáng xanh biến chất yếu. Theo
chiều sâu, trên diện tích khai thác trong tương lai, nhiều khu vực bị phong hóa
xen lẫn tạo thành khối có độ cứng thấp hơn hoặc biến thành màu xám nâu.
Ngoài đá tuf đaxit đặc xít là khoáng sản sẽ được khai thác, trong khu địa
chất công trình còn có các loại đá như tuf đaxit.
Qua kết quả phân tích của 50 mẫu đá trong báo cáo thăm dò cho thấy các
đặc trưng có giá trị như sau :
+ Dung trọng : 2,62 – 2,75 g/cm
3
, trung bình 2,67 g/cm
3
.
+ Tỷ trọng : 2,76 – 2,80 g/cm
3
; trung bình 2,78 g/cm
3
.
+ Hệ số độ rỗng: 1,96 – 5,54 %, trung bình 4,18%.
+ Độ hút nước : 0,14 – 1,22 %, trunh bình 0,50%;
+ Cường độ kháng nén khô: 923 – 1.619 kg/cm
2
, trung bình 1.118 g/cm
3
.

+ Cường độ kháng nén bão hòa: 802 –1.562 kg/cm
2
, trung bình 1.024g/cm
3
.
+ Góc ma sát trong: 84
o
00'
Với tính chất vật lý và cơ học như trên cho thấy đây là khu có điều kiện
địa chất công trình tương đối ổn định đối với công tác khai thác mỏ sau này.
5. Đặc điểm khí tượng –thủy văn.
Khu vực ấp Tân Bản, Phường Bửu Hoà, Tp. Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của khí hậu miền Đông
Nam Bộ. Hàng năm, khí hậu có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu có liên quan gây ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình phát tán pha loãng các chất ô nhiễm nước, không khí và chất thải
rắn. Quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm ngoài môi
trường phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố vi khí hậu khu vực có nguồn ô nhiễm.
Do dự án nằm trong khu vực ấp Tân Bản, Phường Bửu Hoà, Tp. Biên Hoà, tỉnh
Đồng Nai , nên có thể sử dụng các số liệu khí tượng thuỷ văn của khu vực Biên
Hòa-Long Thành để đánh giá ảnh hưởng của khí hậu đến quá trình phát tán,
chuyển hoá và pha loãng các chất ô nhiễm trong quá trình đánh giá tác động môi
trường. Các yếu tố đó là:
Nhiệt độ
Biến trình ngày của nhiệt độ thường đồng pha với biến thiên của năng
lượng bức xạ hàng ngày. Nhiệt độ cao nhất trong ngày xẩy ra vào khoảng giữa
trưa (12h -14h), thấp nhất vào khoảng nửa đêm về sáng (2h -4h).
Nhiệt độ hàng năm trung bình 26
o

C, trong đó tháng thấp nhất (tháng 12)
trung bình 24,1
o
C và tháng cao nhất (tháng 4) trung bình 28,4
o
C. Nhiệt độ ngày
thấp nhất 16,7
o
C và ngày cao nhất 37,4
o
C. Mức độ chênh lệch từ năm này qua năm
khác không lớn. Đây là một trong các yếu tố khí hậu khá ổn định.
Nhiệt độ trung bình mùa mưa 26,0 - 26,8
o
C so với mùa khô thì mùa mưa
dao động không lớn (0,8
o
C), tháng 10 nhỏ nhất 25,4 -26,1
o
C, cao nhất là tháng 5:
27,3 -28,1
o
C tháng 5 khi mùa mưa bắt đầu thì nhiệt độ có xu thế giảm chậm dần so
với tháng trước rồi nhanh nhất ở tháng 6 (-1,1
o
C) các tháng tiếp sau xu thế giảm
rất ít 0,1-0,4
o
C/tháng.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển

hoá các chất ô nhiễm (bụi, khí thải) trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ
các phản ứng hoá học diễn ra trong khí quyển càng lớn và thời gian lưu chất ô
nhiễm trong khí quyển càng nhỏ. Vì vậy trong quá trình tính toán, dự báo ô nhiễm
không khí và thiết kế các hệ thống khống chế ô nhiễm cần phân tích đến yếu tố
nhiệt độ.
Chế độ mưa
Khu vực thực hiện dự án nằm trong vùng chịu ảnh hưởng khí hậu chung của
khu vực, gồm 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10,
mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Năm 2005, tổng lượng mưa trong mùa mưa dao động từ 178,4mm đến
514,8mm, trung bình 323,3mm (tháng 5 - tháng 10). Tổng lượng mưa trong mùa
khô dao động từ 17,1mm đến 82,5mm, trung bình 53,1mm (tháng 11 - tháng 4
năm sau).
Chế độ mưa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Mưa sẽ cuốn trôi các loại
bụi và chất ô nhiễm có trong khí quyển làm giảm nồng độ các chất này, nước mưa
sẽ pha loãng và mang theo các chất ô nhiễm trên mặt đất.
Khi xem xét, đánh giá khả năng gây ô nhiễm nguồn nước, tính toán lượng
nước thải và hệ thống xử lý nước thải cần phải xử lý, trong dự án cần phải tách
riêng biệt hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thoát nước thải sinh hoạt.
Hình 7: Đồ thị lượng mưa trung bình tháng khu vực Long Thành-Biên Hoà
Chế độ bốc hơi
Lượng bốc hơi nước làm tăng độ ẩm và mang theo một số dung môi hữu
cơ, các chất có mùi hôi vào không khí.
0
100
200
300
400
500
600

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Lượng mua (mm)

×