Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Lv ths hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước tại huyện nam trực, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.42 KB, 76 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước.......................................4
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước...........................................................4
1.1.1.2.Đặc điểm NSNN.....................................................................................5
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và mối quan hệ giữa các cấp ngân
sách nhà nước...................................................................................................6
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước..............................................................6
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách nhà nước...................................8
1.1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước..............................10
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC. ……………………………………………………………………..12
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước..............12
1.2.1.1. Khái niệm và mục tiêu lập dự toán ngân sách nhà nước...................12
1.2.1.2 Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước...........................................13
1.2.2. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước............................................16
1.2.3. Trình tự và phương pháp lập dự tốn ngân sách nhà nước..............17
1.2.3.1. Trình tự lập dự tốn ngân sách nhà nước..........................................17
1.2.3.2. Các phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước...........................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC Ở HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH................................31
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HỆ
THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN NAM TRỰC....................31
2.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nam Trực .31


2.1.2 Hệ thống ngân sách nhà nước huyện Nam Trực................................35
2.2 NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN


SÁCH HUYỆN NAM TRỰC.......................................................................36
2.2.1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách huyện Nam Trực giai đoạn
2011-2015.......................................................................................................36
2.2.2. Định mức phân bổ dự toán ngân sách huyện Nam Trực.......................37
2.3. THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH Ở HUYỆN NAM
TRỰC….........................................................................................................39
2.3.1. Hướng dẫn lập và giao số kiểm tra tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam
Định

...........................................................................................................39

2.3.2. Quy trình lập và tổng hợp dự tốn.........................................................39
2.3.2.1. Quy trình lập dự tốn thu NSNN........................................................39
2.3.2.2. Quy trình lập dự tốn chi thường xun.............................................41
2.3.2.3. Quy trình lập dự tốn chi dầu tư phát triển.......................................42
2.3.3. Quy trình quyết định và giao dự tốn ngân sách chính thức.................42
2.3.3.1. Quy trình quyết định dự tốn ngân sách............................................42
2.3.3.2. Quy trình giao dự tốn.......................................................................43
2.3.4. Đánh giá độ tin cậy của dự toán ngân sách...........................................43
2.3.4.1. Tổng thực chi ngân sách so với dự toán chi ngân sách gốc...............43
2.3.4.2. Cơ cấu thực chi ngân sách so với dự toán chi ngân sách gốc...........45
2.3.4.3.Tổng thực thu ngân sách so với dự toán thu ngân sách gốc...............46
2.4.1. Những kết quả đạt được......................................................................48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THIẾT LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NAM TRỰC........................................................57
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG LẬP DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NAM TRỰC..............................57
3.1.1. Mục tiêu và yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Nam
Trực.................................................................................................................57



3.1.2. Phương hướng lập dự toán ngân sách nhà nước huyện Nam Trực..............58
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC Ở HUYỆN NAM TRỰC........................................................59
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.....................................65
KẾT LUẬN....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................69


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

HĐND


Hội đồng nhân dân

4

NSTW

Ngân sách trung ương

5

NSĐP

Ngân sách địa phương

6

XDCB

Xây dựng cơ bản

7

KTXH

Kinh tế xã hội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Biểu 2.1
Biểu 2.2
Biểu 2.3
Biểu 2.4

Tên bảng
Dự toán chi và kết quả thực hiện dự toán NSNN
huyện Nam Trực
Dự toán chi NSNN huyện Nam Trực (cấp Huyện)
Dự toán các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện
Nam Trực
Tổng hợp dự toán các khoản thu NSNN trên địa
bàn huyện Nam Trực

Trang
43
45
47
53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Do đó, NSNN có vai trị cực kì quan
trọng trong ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo cho sự hoạt động thường xuyên
của bộ máy Nhà nước và điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế, hoàn
thành các mục tiêu KTXH đã đề ra. Hiện nay, nước ta quản lý NSNN là quản
lý theo dự tốn, do đó để quản lý NSNN hiệu quả thì ngay từ khâu mở đầu,

cơng tác lập dự toán ngân sách đã phải thực hiện tốt.
Thực tế cho thấy, kể từ khi luật NSNN năn 2002 có hiệu lực thi
hành, đã có nhiều văn bản pháp luật được ban hành, hướng dẫn, sửa đổi
việc lập dự toán NSNN, do đó việc lập dự tốn NSNN trong những năm
qua đã có nhiều thay đổi và đạt thành tựu lớn, về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu quản lý, góp phần quan trọng cho việc thực hiện các nhiệm vụ KTXH
trong năm ngân sách.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác lập dự tốn ngân
sách ở huyện Nam Trực hiện nay vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế,
địi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra các
biện pháp sửa đổi, hồn thiện, từ đó gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
ngân sách.
Xuất phát từ tình hình thưc tế đó, qua thời gian cơng tác tại huyện Nam
Trực, tác giả đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác lập dự tốn ngân sách
nhà nước tại huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận chung về lập dự toán NSNN, luận văn đi sâu phân
tích, đánh giá những điều đã làm được và những điều chưa làm được và hạn

1


chế cịn tồn tại trong cơng tác lập dự tốn NSNN ở huyện Nam Trực, từ đó
đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để hoàn thiện hơn lập dự tốn NSNN góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN ở huyện Nam Trực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về lập dự toán NSNN.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về lập dự toán thu, dự toán chi thường xuyên và chi đầu tư phát

triển NSNN; phân tích thực tiễn lập dự tốn NSNN được xem xét nghiên cứu
ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 -2015; các kiến nghị và
giải pháp đề xuất hồn thiện lập dự tốn NSNN được xem xét nghiên cứu áp
dụng ở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp luận nghiên
cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương
pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh,
khái quát hóa…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, lập dự tốn NSNN.
Phân tích thực trạng dự tốn NSNN huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định,
từ đó xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng dự toán nhằm phân bổ
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách tỉnh sát thực, đảm bảo khả thi, tiết kiệm,
hiệu quả, góp phần đạt mục tiêu phát triển KTXH của huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về NSNN và lập dự toán NSNN

2


Chương 2: Thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nước ở huyện Nam
Trực, tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn NSNN ở
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Sau đây là nội dung của từng chương.


3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ LẬP DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Xét về hình thức, NSNN là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước ở
các lĩnh vực hoạt động KTXH. Các khoản thu, chi này được liệt kê, tập hợp
trong một bản dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định. Trong quá
trình Nhà nước thực hiện các khoản thu, chi để thực thi chức năng, nhiệm vụ
của mình đã xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà
nước và một bên là chủ thể trong xã hội, bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cư.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các khu vực doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các đơn vị hành chính sự nghiệp
Luật NSNN năm 2015 của Việt Nam khẳng định: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước”.
Còn xét về nội dung, NSNN phản ánh các quan hệ lợi ích kinh tế nảy
sinh trong q trình phân phối các nguồn tài chính giữa Nhà nước, một chủ
thể đặc biệt, với các chủ thể còn lại trong nền kinh tế. Hơn nữa NSNN cịn là
nguồn tài chính tập trung quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, thể
hiện tiềm lực và sức mạnh về mặt tài chính của quốc gia. Do vậy, quản lý và
điều hành NSNN có tác động và chi phối trực tiếp đến mọi lĩnh vực trong nền
kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm:
NSNN là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách của Nhà

nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

4


1.1.1.2.Đặc điểm NSNN
Thứ nhất, NSNN là một đạo luật tài chính.
Ngay từ khi mới xuất hiện Nhà nước, NSNN đã mang dấu ấn của việc
sử dụng quyền lực khi nhà nước buộc các tổ chức, cá nhân trong xã hội đóng
góp một phần thu nhập, của cải để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Trải qua quá trình phát triển của nền KTXH, tính dân chủ trong hệ
thống chính trị ngày được nâng cao, cùng với hệ thống luật pháp ngày một
hồn thiện thì các khoản thu, chi của Nhà nước cũng được thể chế hóa bằng
pháp luật. Theo đó, quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập pháp về NSNN,
còn quyền hành pháp giao cho Chính phủ thực hiện nhằm đảm bảo cho tính
ổn định, thống nhất và cưỡng chế cần có ở NSNN.
Thứ hai, NSNN là dự toán thu chi của Nhà nước trong khoảng thời gian
nhất định.
NSNN chỉ thực sự xuất hiện với đầy đủ ý nghĩa và vai trị của nó khi
Nhà nước tư sản bắt đầu lập dự toán thống nhất cho các khoản thu, chi của
mình. Trước đó, tuy Nhà nước cũng có thực hiện thu, chi song đó lại là hai
mảng tách biệt nhau, mang nặng tính tự phát, thiếu căn cứ và khơng có kế
hoạch.Cho nên, nói đến NSNN trước hết đó là một bản dự tốn thu,chi của
nhà nước trong một giai đoạn nhất định và có tính pháp lý cao. Vì vậy mọi
điều chỉnh trong dự tốn địi hỏi phải được sự chấp thuận của cơ quan lập
pháp, đồng thời phải đảm bảo rằng trong quá trình chấp hành sẽ khơng xảy ra
tình trạng thực tế ngân sách thoát ly khỏi dự toán.
Thứ ba, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm phục vụ
cho lợi ích cơng cộng.
Khái niệm NSNN đã chỉ rõ NSNN là quỹ tiền tệ của Nhà nước, nên

không một ai khác ngồi Nhà nước có quyền sử dụng quỹ tiền tệ này. Bởi thế
có thể nói NSNN ln được gắn chặt với sở hữu Nhà nước. Hơn nữa, khác
với các chủ thể khác trong nền kinh tế khi sử dụng quỹ tiền tệ của mình, họ

5


ln hướng đến lợi ích của bản thân, cịn Nhà nước khi sử dụng NSNN phải
lấy lợi ích chung, lợi ích cộng đồng làm mục tiêu hàng đầu. Bời vì Nhà
nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì
trật tự xã hội với mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
Mà giai cấp thống trị ở nước ta chính là giai cấp cơng nhân, là tồn bộ người
dân Việt Nam. Chính vì thế mục tiêu hoạt động của NSNN phải là phục vụ lợi
ích cộng đồng.
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước và mối quan hệ giữa các cấp
ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Theo hiến pháp, tổ chức bộ máy Nhà nước ở Việt Nam gồm Trung
Ương và các địa phương. Địa phương ở Việt Nam là các đơn vị hành chính
tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, tỉnh chia thành huyện,
thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành
quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; huyện chia thành xã,
thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia
thành phường. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành
chính. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND. Nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa phương và của
mỗi cấp chính quyền địa phương.


6


NSNN

NSTW

NS TỈNH A

NSĐP

NS TỈNH B

NS TỈNH …

NS CẤP TỈNH …

NS HUYỆN X

NS HUYỆN Y

NS HUYỆN

NS TỈNH …

NS TỈNH


NS TỈNH



NS TỈNH


Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam
NSNN là công cụ đảm bảo nguồn lực tài chính để thực thi các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước theo phân cấp về quản lý KTXH; bảo đảm
quốc phòng, an ninh; cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơng cộng cho người dân.
Phù hợp với tổ chức bộ máy Nhà nước, hệ thống NSNN ở Việt Nam gồm
NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
HĐND và UBNĐ. Theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, NSĐP
bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;

7


- Ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi
chung là ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách xã,
phường, thị trấn;
- Ngân sách xã, phường, thị trấn gọi chung là ngân sách cấp xã.
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương
được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và
hỗ trợ các địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật NSNN
năm 2015.

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng
vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự tốn cho cơ quan cấp dưới
được ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy
quyền phải quyết tốn với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

8


sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng,
các địa phương.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
Không thay đổi tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách. Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ
quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định. Số
bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác
định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế độ,

tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả
năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới. Các địa phương được
sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự
án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa
phương tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ
trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện bổ sung có
mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở
địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau mỗi thời kỳ ổn
định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân
sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần trăm nộp về
ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách để
tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và
phát triển đồng đều giữa các địa phương.
Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ

9


của địa phương khác, trừ các trường hợp sau: Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho
các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợp cần
khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương. Các đơn vị cấp trên
quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực
hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới. Sử dụng dự phòng ngân
sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai,

thảm họa nghiêm trọng.
Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của
ngân sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia
nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm
vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương.
1.1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
NSNN được xác định cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi. Luật NSNN
năm 2015 ở Việt Nam quy định cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSTW
và NSĐP. Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do HĐND cấp tỉnh quyết định.
Mỗi cấp ngân sách trong hệ thống NSNN ở Việt Nam được phân định
cụ thể các nguồn thu sau:
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% theo quy định của
pháp luật; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương;
Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương;
Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước
chuyển sang.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương

10


Chi đầu tư phát triển;
Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp
trong các lĩnh vực: chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay,
chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương, chi chuyển nguồn sang năm sau
của ngân sách địa phương…
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu,

nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương theo nguyên tắc sau:
- Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của
từng vùng, từng địa phương;
- Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế
sử dụng đất nơng nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã khơng có nhiệm vụ chi nghiên
cứu khoa học và công nghệ;
- Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải
có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện
chiếu sáng, cấp thốt nước, giao thơng đơ thị, vệ sinh đơ thị và các cơng trình
phúc lợi công cộng khác.
- Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia do Chính
phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp ở địa phương.
Xác định số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ
lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu được hưởng 100%, số
thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm đối với các khoản thu phân chia và số

11


bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình,
bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và yêu cầu lập dự toán

ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm và mục tiêu lập dự toán ngân sách nhà nước
Lập dự toán NSNN là khâu mở đầu của một chu trình hay quy
trình NSNN, nhằm xác định các mục tiêu, nhiệm vụ động viên nguồn lực
cho ngân sách và phân phối các nguồn lực đó. Thực chất lập dự tốn
NSNN là việc lập kế hoạch của Nhà nước về quy mô nguồn lực cần phải
huy động trong xã hội để sử dụng cho các nhu cầu chi tiêu nhằm thực thi
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Có cơ chế cho việc hình thành các chính sách hữu hiệu và đảm bảo mối
quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách là rất quan trọng. Vì vậy,
mục tiêu tổng thể của lập dự tốn NSNN là dự báo chính xác và phân bổ
nguồn lực phù hợp với các chính sách ưu tiên của Nhà nước trong từng thời
kỳ; đồng thời tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện
cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách được hữu hiệu.
Các mục tiêu cụ thể của lập dự toán NSNN là:
Một là, thể hiện được tổng hòa quan điểm, đường lối, chiến lược và
mục tiêu phát triển KTXH của Nhà nước ở từng thời kỳ vào dự tốn NSNN.
Nhìn vào nội dung và cơ cấu kế hoạch thu, chi đã được cơ quan lập pháp và
hành pháp thống nhất khi phê chuẩn dự tốn, chúng ta có thể nhận ra được
những định hướng phát triển KTXH của Nhà nước. Chẳng hạn, khi một quốc
gia xem giáo dục và đào tạo là quốc sách thì khoản chi giáo dục và đào tạo sẽ
chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu chi của dự toán ngân sách.

12


Hai là, thiết lập kỷ luật tài khóa về thu, chi và cân đối NSNN cho hoạt
động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, bằng việc xác định một
số chỉ tiêu cụ thể trong dự toán như tổng thu và tổng chi, cơ cấu thu, cơ cấu
chi, mức bội chi NSNN…

Bên cạnh đó, dự tốn ngân sách còn phản ánh mối quan hệ giữa tiết
kiệm, đầu tư và tiêu dùng, qua đó thực hiện nguyên tắc cơ bản của cân đối
ngân sách là tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xun và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi phí đầu tư phát triển.
1.2.1.2 Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước
Một là, đảm bảo dự toán ngân sách có tính tồn diện, khả thi và chứa
đựng tất cả các chương trình dự án được Chính phủ tài trợ trực tiếp hoặc gián
tiếp và cả những chương trình, dự án của Chính phủ được bên ngồi tài trợ.
Hơn nữa, lập dự toán ngân sách phải phản ánh được mọi khoản chi tiêu liên
quan đến các chương trình dự án, cũng như tất cả nguồn thu ngân sách và các
nguồn lực khác được dùng để tài trợ cho các chương trình, dự án.
Hai là, lập dự tốn ngân sách phải xác định rõ trách nhiệm và quyền
hạn của cơ quan Chính phủ các cấp và từng cá nhân trong việc thực hiện
những nhiệm vụ được đề ra trong dự tốn ngân sách. Trong đó, trách nhiệm ở
lĩnh vực chi tiêu ngân sách cần được nhấn mạnh và nhất là trách nhiệm người
đứng đầu tổ chức thực hiện chi tiêu. Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia cho thấy
các quy định về trách nhiệm và quyền hạn nên được cụ thể hóa bằng văn bản
có tính pháp lý.
Ba là, lập dự toán ngân sách phải gắn kết được chi tiêu ngân sách với
kết quả và đầu ra có được từ các khoản chi tiêu. Để đạt điều này, lập dự tốn
ngân sách cần xác định rõ các mục đích, mục tiêu, cũng như những kết quả và
đầu ra mong đợi trong từng chương trình, dự án và những hoạt động được
NSNN tài trợ. Hơn nữa, cần có cách thức để giám sát và đánh giá các kết quả
đầu ra đó. Bởi kinh nghiệm cho thấy, ở phần lớn các quốc gia đang phát triển(

13


thậm chí cả các quốc gia phát triển), thì các dữ liệu làm cơ sở để kiểm tra và
đánh giá các kết quả, đầu ra thường là sơ xài, không đầy đủ. Mặt khác, kinh

nghiệm cũng chỉ ra rằng những thất bại trong việc gắn kết chi tiêu với kết quả,
đầu ra xảy ra trong quá trình thực hiện ngân sách nhiều hơn là trong các tính
tốn của dự tốn ngân sách. Do vậy, để có được sự gắn kết đó thì cần có sự
giám sát chặt chẽ và hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ để đảm bảo ngân sách
được thực hiện theo đúng dự tốn. Song song đó cần có chương trình huấn
luyện và thơng tin về dự tốn ngân sách đến các đối tượng có liên quan, nhằm
làm cho mọi hoạt động ngân sách đều được thực hiện trên cơ sở đảm bảo sự
gắn kết giữa chi tiêu với kết quả và đầu ra.
Bốn là, lập dự tốn ngân sách cần được gắn với một khn khổ trung
hạn. Bởi đa phần các kế hoạch KTXH vĩ mô có thời hạn từ 5 đến 10 năm
trong khi ngân sách thì được gắn với năm ngân sách có thời hạn chỉ 1 năm,
nhiều hơn nữa là 2 năm. Do vậy, để hoạt động ngân sách thật sự gắn kết với
những chính sách quốc gia và mang lại hiệu quả cao nhất, vào thập niên 90,
nhiều quốc gia đã thực hiện lập dự toán ngân sách theo đầu ra gắn với khn
khổ chi tiêu trung hạn.
Việc lập dự tốn ngân sách theo đầu ra gắn với khuôn khổ chi tiêu
trung hạn (trong một giai đoạn từ 3 đến 5 năm) sẽ làm cho dự toán ngân sách
bao quát được cả những khoản chi đầu tư (trung hạn) và chi thường xuyên
(hàng năm), cả những chương trình, dự án đang thực hiện và những chương
trình, dự án được dự tính ở tương lai. Khơng dừng lại ở đó, lập dự tốn ngân
sách theo đầu ra gắn với khuôn khổ chỉ tiêu trung hạn cịn giúp các nhà lập dự
tốn ngân sách chú trọng hơn vào cân đối giữa đầu tư và tiêu dùng, cũng như
xác định nguồn lực ngân sách cần thiết trên bình diện tổng thể các chương
trình, dự án. Nhờ đó những kế hoạch và chính sách của quốc gia đảm bảo
được duy trị liên tục và thực hiện đến nơi đến chốn.

14


Năm là, tính minh bạch là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để

nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách. Hiện nay, tính minh bạch trong
lĩnh vực ngân sách đã được các tổ chức uy tín trên thế giới như International
Monetary Fun (IMF) và Organisation for Economic Co-operation and
Development (OECD) tiêu chuẩn hóa ( vào các năm 1998 và 2000). Chúng
bao gồm hai nội dung chính là minh bạch về tài chính và minh bạch về
chính sách:
Minh bạch về tài chính, là việc cơng khai trước cơng chúng về cơ cấu
và chức năng của Chính phủ, các ý định chính sách tài chính, các khoản chi
tiêu cơng và những dự báo của Chính phủ về tài chính;
Minh bạch về chính sách, là cơng khai trước cơng chúng về những ý
định của Chính phủ trong một lĩnh vực chính sách cụ thể, trong đó nêu rõ cần
phải đạt được những kết quả gì và các chi phí để đạt được những kết quả đó.
Cũng theo hai tổ chức này, để tăng cường tính minh bạch cho dự tốn ngân
sách thì mọi khoản thu, chi cũng như tất cả các khoản nợ trong dự toán phải
được phân loại phù hợp với những chuẩn mực quốc tế và trình bày chi tiết đến
mức tối đa có thể được. Đi đơi với những yêu cầu về mặt kỹ thuật còn cần
phải mở rộng đối tượng tham gia lập dự toán NSNN đến các cấp chính quyền
cơ sở và nâng cao trách nhiệm giải trình của họ để đảm bảo được tính cơng
khai, dân chủ - là những tiêu chuẩn quan trọng của sự minh bạch cho mọi
chiến lược, chính sách và chương trình hành động của Chính phủ.
Sáu là, lập dự tốn ngân sách phải đảm bảo cung cấp những thông tin
kịp thời, đầy đủ và đáng tin cậy. Đây là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh
giá chất lượng của dự tốn ngân sách. Trước hết nó là cơ sở cho q trình xét
duyệt và phê chuẩn dự tốn ngân sách. Tiếp đến là khi được xây dựng trên
những thông tin đầy đủ và đáng tin cậy thì dự tốn ngân sách mới đảm bảo
được tính xác thực cho việc so sánh và đánh giá những thông tin phản hồi từ
thực tế của quá trình chấp hành ngân sách để các nhà quản lý có được những

15




×