Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện nam trực, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN HOÀNG HIỆP




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN HOÀNG HIỆP




ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN
HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI



HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Hoàng Hiệp











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy cô

giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên và Môi
trường, phòng Tài Nguyên và Môi trường, văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
chi cục Thống kê, phòng Nội vụ huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, các phòng ban,
cán bộ và nhân dân các xã trên địa bàn huyện Nam Trực đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015

Tác giả luận văn




Nguyễn Hoàng Hiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU, HÌNH vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết 1
2. Mục đích, yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư 3
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư 3
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư 4
1.1.3. Căn cứ pháp lý phát triển hệ thống điểm dân cư 5
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư 7
1.2. Tổng quan về khu dân cư một số nước trên thế giới 8
1.2.1. Thái Lan 8
1.2.2. Trung Quốc 9
1.2.3. Ấn Độ 10
1.2.4. Anh 11
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư nông thôn Việt Nam 12
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển 12
1.3.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 16
1.3.3. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư 18
1.3.4. Quan điểm cho phát triển khu dân cư nông thôn tỉnh Nam Định đến năm 2020
25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

1.3.5. Một số công trình nghiên cứu về phát triển hệ thống điểm dân cư ở Việt
Nam 26
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu 28
2.3. Nội dung nghiên cứu 28
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội huyện

Nam Trực tỉnh Nam Định 28
2.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư 28
2.3.3. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư huyện Nam Trực 29
2.3.4. Giải pháp thực hiện định hướng phát triển mạng lưới dân cư 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 29
2.4.2. Phương pháp phân tích, so sánh 29
2.4.3. Phương pháp bản đồ 29
2.4.4. Phương pháp dự báo 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34
3.1.3. Các nguồn tài nguyên 38
3.1.4. Cảnh quan môi trường 39
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 40
3.2. Thực trạng phát triển hệ thống điểm dân cư 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai 41
3.2.2. Phân loại điểm dân cư nông thôn 48
3.3. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan trong các điểm dân cư 53
3.3.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở 53
3.3.2. Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư 54
3.3.3. Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan trong các khu dân cư 59
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

3.4. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư đến năm 2020 60
3.4.1. Căn cứ cho định hướng phát triển mạng lưới dân cư 60
3.4.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Trực đến năm 2020 . 61
3.4.3. Quan điểm sử dụng đất khu dân cư nông thôn 62
3.4.4. Dự báo quy mô dân số nông thôn đến năm 2020 63

3.4.5. Dự báo đất ở khu dân cư nông thôn đến năm 2020 64
3.4.6. Định hướng phát triển mạng lưới dân cư nông thôn 66
3.4.7. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng trong điểm dân cư 71
3.4.8. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư nông thôn trước và sau định hướng 74
3.5. Giải pháp thực hiện phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn 76
3.5.1. Giải pháp về Tài chính 76
3.5.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng: 77
3.5.3. Giải pháp về chính sách 77
3.5.4. Các giải pháp khác 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 81

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 1.1: Định mức sử dụng đất trong khu dân cư 19
Bảng 1.2: Chỉ tiêu xây dựng khu dân cư nông thôn 20
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính 36
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 42
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 43
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 46
Bảng 3.5 Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Nam Trực năm 2013 theo
tiêu chí theo nhóm A. 49

Bảng 3.6 Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Nam Trực năm 2013 theo
tiêu chí theo nhóm B. 49
Bảng 3.7: Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Nam Trực năm 2013 theo
tiêu chí theo nhóm C. 50
Bảng 3.8 Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện Nam Trực năm 2013 theo
tiêu chí theo nhóm D. 51
Bảng 3.9: Kết quả phân loại điểm dân cư nông thôn huyện Nam Trực 52
Bảng 3.10: Tiêu chí phân loại điểm dân cư nông thôn 61
Bảng 3.11: Dự báo quy mô dân số nông thôn đến năm 2020 64
Bảng 3.12: Dự báo đất ở nông thôn huyện Nam Trực đến năm 2020 65
Bảng 3.13: Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Nam
Trực đến năm 2020 70
Bảng 3.14. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư trước và sau định hướng 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

DANH MỤC BIỂU, HÌNH

STT Tên biểu đồ, hình Trang


Biểu đồ 3.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng của huyện Nam Trực 32
Biểu đồ 3.2: Lượng mưa trung bình tháng của huyện Nam Trực 33
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu kinh tế của huyện Nam Trực năm 2013 35
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu sử dụng đất huyện Nam Trực năm 2013 43
Biểu đồ 3.5 : Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp 44
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp 46
Hình 3.1. Kiến trúc nhà ở kết hợp mô hình VAC ở xã Nam Hùng 54
Hình 3.2. Đường tỉnh lộ 490 đoạn qua xã Nam Cường 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2 DC Dân cư
3 FAO
Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực Liên hiệp quốc)
4 GTSX Giá trị sản xuất
5 KT-XH Kinh tế - Xã hội
6 QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
7 STT Số thứ tự
8 TDTT Thể dục thể thao
9 THCS Trung học cơ sở
10 THPT Trung học phổ thông
11 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12 XDCB Xây dựng cơ bản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Nước ta là một nước nông nghiệp, sau khi thoát khỏi sự đô hộ của thực
dân Pháp lại phải trải qua hơn ba chục năm chiến đấu bảo vê nền độc lập dân tộc.
Hai cuộc chiến tranh xâm lược do hai thế lực để quốc Pháp và Mĩ gây ra đã để lại
một hậu quả to lớn cho đất nước cả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái
mà nhân dân ta đã và đang phải nỗ lực khắc phục. Chúng ta đã có nhiều cố gắng

và đã đạt được những thành công đáng kể trong công cuộc xây dựng lại đất nước.
Nhưng cho tới nay nước ta vẫn còn là một nước nông nghiệp với dân số nông
thôn chiếm 69,60%. Sức sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn tồn tại ở quy mô
nhỏ, đòi hòi phải có những tác động mạnh mẽ hơn để thúc đẩy nền nông nghiệp
tiến lên sản xuất lớn và hiệu quả.
Sau khi có chính sách đổi mới, sự phát triển năng động của nền kinh tế
nước ta trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa không chỉ dẫn đến sự bùng nổ về đô thị hóa mà còn tác động
mạnh mẽ đến các hoạt động kinh tế xã hội ở nông thôn. Đồng thời, hình thức tổ
chức các hoạt động sản xuất ở nông thôn hết sức đa dạng, yêu cầu tổ chức cuộc
sống trong xã hội nông thôn cũng xuất hiện nhiều yếu tố mới. Do đó, phương
thức quy hoạch xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn cần được
nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế của xã hội nước ta trong giai
đoạn hiện nay cũng như xu thế phát triển trong tương lai. Có như thế, chúng ta
mới có thể đẩy nhanh sự phát triển nông thôn một cách toàn diện, góp phần giảm
dần sự khác biệt giữa đô thị và nông thôn.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất của các
ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về việc làm, nhà ở, giao tiếp
cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và nghỉ ngơi, giải trí… tạo sự đa
dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc quy hoạch hệ thống điểm
dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Thực trạng phát triển các điểm dân cư nông thôn huyện Nam Trực hiện
tập trung ở các xã, các điểm dân cư đang có sự chuyển hóa về cơ cấu kinh tế, cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

cấu lao động: các hoạt động dịch vụ - thương mại - ngành nghề ngày càng phát
triển, một bộ phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát
ly nông nghiệp. Tuy đã có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện ) vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ

và chưa đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan, dân cư nhiều
khu vực xây dựng chưa hợp lý làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan nông thôn.
Để khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng điểm dân cư huyện Nam
Trực phát triển toàn diện, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực trạng
và định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng và những vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất
khu dân cư nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trực. Trên cơ sở đó, phân loại
điểm dân cư theo khả năng phát triển trong tương lai;
- Đề xuất định hướng trên cơ sở thực trạng và các giải pháp nhằm phát triển
mạng lưới điểm dân cư nông thôn huyện Nam Trực một cách phù hợp và hiệu quả.
2.2. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng;
- Phải trên kết quả từ tiến hành điều tra, khảo sát, phân tích, tổng hợp từ thực
tế địa phương để đề xuất những định hướng;
- Định hướng sử dụng đất phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động… dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư
- Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong vùng
kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà cân

đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ (Quyền Thị
Lan Phương, 2006).
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải
lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư,
cũng như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan điểm về xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), đó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa đến nay (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Theo Luật Xây dựng năm 2003 (Điều 14):
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định (gọi chung là thôn), được hình thành do điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội - văn hoá, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu
tố khác.
Đất đai trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản sau:
1/ Đất để phục vụ cho đời sống của gia đình gồm:
+ Đất để làm nhà ở và các công trình của gia đình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

+ Đất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia đình.
2/ Đất sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt cộng đồng tại nông thôn gồm:
+ Đất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phục vụ lợi ích công cộng (giao thông đi
lại; cấp thoát nước; cung cấp điện và các dịch vụ khác).

+ Đất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
1.1.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư
Theo Luật Xây dựng số 16/2003 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập
trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt
động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã,
ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu
tố khác.
Ngày 16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-
TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đây là cơ sở để
Chính phủ chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới nhằm thực hiện các
mục tiêu quốc gia về nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước
và từng thời kỳ. Bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm: Nhóm tiêu chí về
quy hoạch, về hạ tầng kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa -
xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị.
Phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau: Điều
kiện sống và lao động của dân cư; Chức năng của điểm dân cư; Quy mô dân số,
quy mô đất đai trong điểm dân cư; Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân; Cơ
cấu lao động theo các ngành kinh tế
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy định phương pháp đánh giá và phân
loại điểm dân cư nông thôn như sau:
+ Loại 1: Các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những
thôn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư
chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm sản
xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm dân

cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các điểm dân
cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây dựng trong
giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch.
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư nông thôn:
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (Đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1.500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc công trình phuc lợi công cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30% đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích
lịch sử văn hóa, công trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần quy
hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật.
1.1.3. Căn cứ pháp lý phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

Luật xây dựng năm 2003;

Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm
2020;
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020;
Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản
lý quy hoạch đô thị);
Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về ban
hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án
quy hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7


491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng
về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng nông thôn;
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy định
việc lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị.
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải
phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.

- Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

- Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống.
1.2. Tổng quan về khu dân cư một số nước trên thế giới
Theo quy luật phát triển tất yếu của các quốc gia, ở khu vực nông thôn, sản
xuất nông nghiệp là chính, ngoài ra còn có các ngành nghề truyền thống liên quan
đến nông nghiệp; ở khu vực thành thị, sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ
chiếm phần lớn tỷ trọng trong các hoạt động kinh tế. Ở mỗi nước, tuỳ điều kiện kinh
tế, xu hướng chính trị mà có mô hình phát triển nông thôn riêng. Tuy nhiên, dù thể
hiện dưới dạng mô hình nào thì cũng đều có chung một mục đích, đó là phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập và mức sống dân cư, tăng cường kiến thiết cơ sở hạ tầng
để giảm dần khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, hướng đến sự phát
triển ổn định và bền vững.
Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu về phát triển điểm dân cư nông
thôn của một số nước như sau:
1.2.1. Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp lớn trong vùng Đông Nam Á, là nước
có khối lượng nông sản xuất khẩu khá lớn. Cả nước có khoảng 53.000 làng xóm,
trải qua nhiều kế hoạch phát triển 5 năm, trong đó chú trọng đến sự phát triển các
vùng nông thôn. Chính phủ đã xây dựng nhiều dự án phát triển các khu vực nông
thôn với sự tham gia của các Bộ, ngành liên quan, nhờ đó mà đời sống của nông
dân đã được cải thiện đáng kể.
Chính sách kinh tế của Thái Lan là ưu tiên phát triển giao thông, đặc biệt là
giao thông đường bộ, cung cấp nước tưới tiêu trong nông nghiệp và nước sinh hoạt
nông thôn. Việc đầu tư xây dựng giao thông, thủy lợi nông thôn phần lớn tập trung

vào các vùng có tiềm năng lớn trong sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn một số làng thiếu
nước cho sản xuất nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt và chưa có đường giao thông
cho ô tô tới khu trung tâm. Mặc dù đã phát triển hệ thống giao thông nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

trên phạm vi toàn quốc nhưng sự phân hóa giàu nghèo trong nông thôn ngày càng
lớn. Đó là những vấn đề gây bức xúc mà đến nay Thái Lan vẫn phải đương đầu để
vượt qua (Vũ Thị Bình, 2007).
1.2.2. Trung Quốc
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số trên
1,3 tỷ người, trong đó dân số nông thôn chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống chia
thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng hành chính,
mỗi làng có 800 - 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước, việc phát triển
các cộng đồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Qua các bước thăng trầm lịch sử phát triển nông thôn Trung Quốc đã tìm ra
được hướng đi thích hợp, đó là con đường công nghiệp hoá nông thôn. Hệ thống
các xí nghiệp hương trấn khuyến khích hình thành và phát triển thông qua các
chính sách của Chính phủ. Các xí nghiệp này do những người nông dân lập ra và
trực tiếp quản lý, nó đã góp phần khép kín quá trình sản xuất ở các vùng nông thôn
từ việc thu mua nông sản, thực phẩm, các nguyên liệu địa phương tiến tới sản xuất,
chế biến và tiêu thụ. Các xí nghiệp này thu hút lực lượng lao động chưa có việc
làm. Những người nông dân rời bỏ nghề nông nhưng không rời bỏ quê hương làng
mạc. Khẩu hiệu ly nông bất ly hương đã trở thành mô hình hấp dẫn của người
nông dân nông thôn Trung Quốc.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có
hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một
quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các
biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường,
Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh

hoạt cho hàng trăm triệu nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường
giao thông ở nông thôn; hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở
nông thôn và chuyển dịch việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng thời
với những công việc trên, trong việc xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa
bệnh ở khu vực nông thôn (Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.2.3. Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia đất rộng người đông, đứng thứ hai ở châu Á (sau
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa). Các chuyên gia kinh tế của Ấn Độ đã tổng kết
tình hình đất nước khái quát trong 7 đặc điểm sau:
-
Nền kinh tế chậm phát triển.
-
Mất cân đối giữa các vùng, tài nguyên phân bố không đều.
-
Khác biệt lớn giữa thành thị và nông thôn.
-
Bình quân thu nhập rất thấp.
- Dân số phát triển quá nhanh.
- Nhiều người thất nghiệp.
- Di dân liên tục từ nông thôn ra thành thị.
Các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng muốn cải thiện điều
kiện sống ở các làng xóm cần phải phát triển các trung tâm nông thôn. Các điểm
trung tâm này là những điểm cung cấp tối ưu hạ tầng kỹ thuật cần thiết, hỗ trợ các
hoạt động kinh tế, dịch vụ xã hội cho khu vực và là một trong những mục tiêu đầu
tiên cần phải đạt được khi xây dựng nông thôn mới. Có 3 hệ thống trung tâm nông
thôn được phân cấp và hoạch định như sau:
-

Hệ thống trung tâm thứ nhất được gọi là làng trung tâm, có chức năng
đảm bảo các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung
quanh.
-
Hệ thống trung tâm thứ hai được gọi là trung tâm dịch vụ có nhiệm vụ
cung cấp các hoạt động dịch vụ ở mức trung bình.
- Hệ thống trung tâm thứ ba – trung tâm phát triển – đáp ứng các nhu cầu
dịch vụ ở mức cao.
Các trung tâm trên không chỉ đơn thuần là nơi có hạ tầng kỹ thuật thích
đáng mà còn là các điểm nút để tổ chức toàn bộ hoạt động phát triển cho từng
vùng địa phương.
Đây là xu hướng thịnh hành trong những năm 1960, 1970 khi có phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

trào rộng lớn xoá bỏ đói nghèo. Tiếp đó, kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1974-
1978) nhằm phát triển các khu vực nhà ở lạc hậu, bao gồm các chương trình cải
thiện vật chất như nước sạch cho sinh hoạt, chú ý đến y tế và sức khoẻ, cải thiện
đời sống cho người nghèo, tác động mạnh đến các khu vực nông thôn. Kế hoạch
5 năm lần thứ 6 (1980-1985) nhằm phát triển các trung tâm thị trường và dịch vụ
cho các vùng nông thôn ở sâu trong nội địa. Đồng thời chú ý nâng cấp giáo dục,
đầu tư cho các nhu cầu về tinh thần.
Chính phủ Ấn Độ đã có rất nhiều cố gắng trên bình diện quốc gia, thông qua
các kế hoạch phát triển qua nhiều thời kỳ. Sản xuất nông nghiệp đã được nâng lên
qua cuộc cách mạng xanh. Một số vùng có thuận lợi về tài nguyên, bộ mặt nông
thôn đã thay đổi. Song kết quả công cuộc phát triển nông thôn chưa được như mong
muốn. Sự phân hóa giàu nghèo ở nông thôn lại tăng lên. Mục tiêu làm giảm sự mất
cân bằng giữa khu vực nông thôn và thành thị không đạt được.
1.2.4. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nông thôn truyền thống có sức

hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và các khu
công nghiệp tập trung. Mức độ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất phát triển,
rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100-
150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trong các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ chỗ
ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi
miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông
thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống được cải thiện, nó
trở thành các khu ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là xu hướng
khác hẳn so với các nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước
Anh được công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ
19 đã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây
dựng đô thị đó là xây dựng phân tán trên toàn bộ đất nước các điểm dân cư nhỏ.
Ông xác minh cho phương án của mình rằng điện là nguồn động lực cơ bản cho
mọi hoạt động, sẽ đi đến tất cả các điểm dân cư trong toàn quốc và đến tận mọi
nhà cho nên ở đó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của mọi người.
Ngoài ra lý luận về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đô thị - nông thôn
được đề cao như Thành Phố Vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Eberezen
Howard là một cống hiến lớn cho lý luận phát triển đô thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard đề sướng năm 1896 trong đó đề
cập tới vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không gian
của thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có
ảnh hưởng lớn trên thế giới, đặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch đô thị

hiện đại (Đỗ Đức Viêm, 2005).
Nhận xét:
Từ thực tiễn phát triển nông thôn một số nước, đặc biệt là các nước có điều
kiện tương tự, có thể thấy rằng: muốn phát triển nông thôn hiện đại, nhất định phải
có quy hoạch hệ thống các khu dân cư nông thôn một cách hợp lý, trong đó mạng
lưới giao thông phải được quan tâm trước tiên. Cùng với việc xây dựng trung tâm
khu dân cư nông thôn trở thành một trung tâm phát triển KT - XH, là môi trường
thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh đô thị vào nông thôn. Mặt khác, muốn giảm bớt
tình trạng người dân từ các vùng nông thôn đến các đô thị để tìm kiếm việc làm và
nâng cao mức sống, nhất thiết phải CNH - HĐH nông thôn. CNH - HĐH nông thôn
còn mang lại sự thay đổi lối sống nông thôn truyền thống sang lối sống văn minh đô
thị - thành thị hoá nông thôn.
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư nông thôn Việt Nam
1.3.1. Một số vấn đề cơ bản về khu dân cư và xu hướng phát triển
1.3.1.1. Khái quát chung
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về điểm dân cư ở nông
thôn trước hết phải nói đến làng. Làng vốn là một đơn vị tụ cư, đơn vị kinh tế,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

đơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng đồng của người Việt xuất hiện từ rất
sớm. Chính quyền trung ương đã dựa vào làng Việt truyền thống, biến làng thành
một đơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến đổi phức tạp của lịch sử phát
triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ được bản sắc riêng của mình. Ngày nay xã là
đơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng làng vẫn là cốt lõi tinh thần và
vật chất của xã. Như vậy, khi nói đến “Làng” là đã chứa đựng một cách tương
đối hoàn chỉnh một đơn vị cấu thành cơ bản ở nông thôn (Đỗ Đức Viêm, 2005).
1.3.1.2. Phân bố không gian các điểm dân cư truyền thống
Sự phân bố các điểm dân cư trên các vùng lãnh thổ nước ta không đồng
đều. Quá trình hình thành và phát triển điểm dân cư phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên (đất đai, khí hậu, địa hình ) và điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập

quán của mỗi vùng, trong đó các yếu tố về điều kiện tự nhiên giữ vai trò rất quan
trọng. Đặc trưng về mạng lưới dân cư trên các vùng thể hiện như sau:
* Vùng trung du và miền núi: Phổ biến ở rìa phía vùng trung du và miền
núi phía Bắc, các huyện trung du miền núi của các tỉnh Duyên Hải Tây Nguyên.
Địa hình cơ bản là đồi gò, núi cao hay vùng cao nguyên rộng lớn là nơi bậc thềm
cao ráo, lưới sông suối phân bố tương đối đều, nước sinh hoạt chủ yếu lấy từ
giếng khơi hay nguồn nước mặt tuỳ theo vùng. Đồng cao thích hợp cho việc
trồng cạn. Nhà ở thường tập trung trên mặt thềm bằng phẳng, có vườn rộng để
trồng cây lâu năm, nhà ở giữa vườn Vì thế nhà ở thưa, thành những xóm nhỏ,
khoảng cách giữa các xóm cũng khá xa. Tại nơi có đồi gò thì nhà ở tập trung ở
chân đồi, gò, để dành đất cho canh tác. Nhà ở gần nhau hơn, tập trung hơn, bao
quanh đồi nếu là những đồi riêng lẻ, còn nếu là dải đồi rộng giáp núi thì nhà hay
bám lấy phía thông ra các cánh đồng. Đường đi lối lại dễ dàng nên phần lớn là
đường mòn, không có những trục đường rõ rệt, trừ khi làng nằm dọc các dòng
sông, suối. Đất đai khô ráo, bạc màu, nhiều nơi có đá ong, năng suất cây trồng
không cao, kinh tế nông nghiệp không phồn thịnh, nhà ở đơn sơ, nhỏ bé. Có nơi
là đất lâm trường, nông trường (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007).
* Vùng đồng bằng: Làng, thôn cũng nằm trên các bậc thềm để tránh lụt,
quy mô tương đối lớn, đông vui, các điểm dân cư cách nhau khoảng 2 - 4 km, rải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

tương đối đều trên diện tích đất đai, mỗi điểm bao gồm 4-6 làng sát cạnh nhau.
Làng đã có luỹ tre bao quanh, nhà cửa khang trang, đình chùa to, đẹp, giao thông
giữa các làng thuận tiện.
+ Đồng bằng Bắc Bộ: là nơi tập trung dân cư với mật độ cao nhất trong cả
nước. Các điểm dân cư nông thôn ở đây đều là các làng xóm được hình thành lâu
đời trong quá trình phát triển của lịch sử đất nước, người dân đắp đê, trị thuỷ để
sản xuất lúa nước.
Về mặt tổ chức xã hội: trong suốt quá trình phát triển lịch sử xã hội các
đơn vị cơ sở căn bản vẫn duy trì theo các làng xóm truyền thống nên đa số các

điểm dân cư nông thôn đều rất ổn định.
Sự phân bố các điểm dân cư nông thôn tương đối tập trung và được liên
hệ với nhau bằng mạng lưới đường bộ liên huyện, liên xã được hình thành từ lâu
và thường xuyên được tu bổ nâng cấp.
Mật độ các điểm dân cư cao, quy mô mỗi điểm dân cư cũng tương đối lớn.
+ Đồng bằng Nam Bộ: Mật độ các điểm dân cư không cao, quy mô không
lớn, tính ổn định của các điểm dân cư này cũng thấp hơn vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Các hộ dân cư nông thôn sống ít tập trung nên cũng gây trở ngại cho việc
hình thành các mạng lưới công trình dịch vụ, phúc lợi công cộng cho khu vực
nông thôn.Về giao thông đi lại đường bộ gặp nhiều khó khăn nhất là vào mùa
mưa lũ, phát triển mạnh giao thông đường thuỷ trên các kênh rạch.
+ Vùng duyên hải miền Trung: Là những dải đồng bằng nhỏ ven biển, đất
đai kém màu mỡ, năng suất cây trồng thấp, ngoài việc sản xuất nông nghiệp cư
dân có thêm nghề đánh cá và làm muối. Mật độ các điểm dân cư thưa, quy mô
nhỏ. Cơ sở hạ tầng kém phát triển, giao thông đi lại khó khăn .
* Vùng ven sông ven biển: Thường chạy song song với sông, ngăn cách
với sông bởi hệ thống đê cao đối với đồng bằng Bắc bộ, rộng và trong làng đồng
bằng có nhiều sống đất cao. Đây cũng là vùng bị bão lụt đe doạ nhiều, nhưng
cũng là nơi đất đai màu mỡ. Làng tập trung trên các sống đất cao, nên to lớn và
có hình dáng kéo dài. Như thế ưu điểm quần cư không rải đều trên diện tích đất
đai mà có hướng chạy dài rõ rệt, hoặc theo dòng sông mới, hoặc theo dòng sông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

cũ và quy mô cũng không đều, có nơi rất dày đặc đến trên chục làng, nơi thưa chỉ
có 2 - 3 làng, tuỳ kích thước của sống đất (Viện quy hoạch và Thiết kê nông
nghiệp, 2007).
Kiểu làng bố trí trên bãi triều nhà thường tập trung thành hai dãy dọc hai
bờ kênh, xây dựng thấp nhưng khá chắc chắn, nếu lợp rạ hay cói thì mái cũng
được đè chặt cẩn thận. Nhà ở sít nhau, vườn hẹp không như trên các cồn cát.
Nằm ở các đảo bãi triều, ba bề là sông, một bề là biển, thuỷ triều lên xuống hàng

ngày, nước mặn. Muốn xây dựng điểm quần cư phải đắp đê bao quanh và đê phải
kiên cố vì ảnh hưởng của biển mạnh, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Các làng nằm
rải rác, nhưng do mạng lưới kênh rạch chằng chịt mà làng nào cũng ở ven dòng
nước. Làng không to, nhưng nhà cửa thì chắc chắn, thường là xây gạch kiên cố
đối với miền Bắc và đơn giản, kết cấu xây dựng nhẹ đối với miền Nam.
Qua các kiểu quần cư vùng nông thôn nói trên ta thấy quan hệ giữa môi
trường tự nhiên và cấu trúc làng xã thể hiện rõ rệt. Tại những nơi địa hình thấp,
làng nhỏ và rải khá đều, còn tại những nơi cao thấp không đều thì làng tập trung ở
chỗ cao như trên các sống đất, các dải cồn, nhiều làng có quy mô lớn. Nơi đất tốt,
mật độ điểm quần cư cao có tới 1,5 - 2 điểm/km
2
vì dễ thâm canh tăng vụ, còn nơi
đất xấu, bạc màu mật độ điểm quần cư thấp 0,3 - 0,5 điểm/km
2
(Viện quy hoạch
và Thiết kê nông nghiệp, 2007).
1.3.1.3. Một số hình thức bố cục của các điểm dân cư truyền thống
- Điểm dân cư dạng phân tán: Các điểm dân cư dạng này thường có quy
mô nhỏ thường gặp ở các vùng núi nơi có mật độ dân số thưa, điều kiện trồng
cấy ít thuận tiện, mang đậm nét của hình thức sản xuất tự cung tự cấp.
- Điểm dân cư theo tuyến: Tiền thân là những điểm dân cư nhỏ bám dọc
theo 2 bên đường hoặc bên sông sau đó do quá trình phát triển của dân cư, các
điểm dân cư lấn dần ra nối tiếp thành tuyến dài.
- Điểm dân cư dạng phân nhánh: Tại giao điểm của các con sông hoặc
đường giao thông, các điểm dân cư phát triển theo dạng tuyến gặp nhau hình
thành nên dạng phân nhánh.
- Điểm dân cư theo dạng mảng: ở những vùng đất trù phú, thuận lợi cho

×