Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Kỹ thuật trồng đậu đũa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.29 KB, 10 trang )


Kỹ thuật trồng đậu đũa


Đậu đũa là loại rau ăn quả giàu protein, trồng quanh
năm, thuộc nhóm thân leo.
Bộ lá phát triển mạnh, do đó có khả năng chịu hạn và chịu
úng tốt hơn các loại đậu khác.
Đậu đũa ưa ánh sáng mạnh, chịu được nhiệt độ cao (30
0
C),
nhiệt độ thích hợp 20 – 25
0
C, thuộc nhóm cây ngày ngắn.
Đậu đũa không kén đất, nhưng yêu cầu phải thoát nước, xốp,
thoáng, tốt nhất là đất thịt nhẹ, độ pH 6 -7.

1. Gi
ống:

Có hai nhóm giống, thời gian sinh tưởng từ 50 –
60 ngày:

 Quả ngắn: chiều dài quả 20 – 30 cm, hạt dày, thịt quả
chắc ăn ngon, sai quả.
 Quả dài: chiều dài quả > 30 cm, hạt thưa, thịt quả xốp
ăn nhạt, lóng dài. Hiện nay, trên thị trường bán rất nhiều loại
giống có năng suất cao, có tính kháng bệnh cao, thích hợp
trồng các mùa trong năm.



2. Chuẩn bị đất và làm giàn




Chuẩn bị đất:
 Đất được cày bừa thật kỹ, làm sạch cỏ trước khi trồng
10 – 15 ngày. Trong quá trình cày bừa nên kết hợp bón vôi
cho đất để nâng độ pH, diệt mầm bệnh và giúp cho quá trình
huy động dinh dưỡng về sau cho cây tốt hơn.
 Lên luống: luống cao hay thấp phụ thuộc vào tầng đất
mặt và mực thủy cấp nơi canh tác. Thông thường nên làm
luống cao 40cm so với rãnh thoát nước, mặt luống rộng 0,8 –
0,9 cm, khoảng cách giữa 2 luống là 1 - 1,2m. Sau đó tiến
hành bón phân lót và phủ bạt nông nghiệp nên sử dụng màng
phủ nông nghiệp được làm bằng PE, dày 5mm, khổ 1,2m có
2 mặt sáng và tối. Mặt sáng giúp phản xạ ánh sáng, mặt tối
giúp chống thoát hơi nước và hạn chế phát triển của cỏ dại,
sâu bệnh. Phủ bạt xong tiến hành gieo hạt.
Làm giàn:
 Do có thân leo nên để đảm bảo năng suất cao cần phải
làm giàn leo cho đậu đũa.
 Khi cây có 6 – 9 lá thật bắt đầu có vòi thì bắt đầu làm
giàn, giàn cao khoảng 1,5 – 1,8 m.
 Cắm cọc tầm vông (cây các loại) khoảng cách 0,5 – 0,6
m, sau đó phủ lưới (hoặc giăng dây) để đậu leo giàn.

3. Mật độ và khoảng cách gieo hạt

 Chuẩn bị hốc gieo: Cây cách cây khoảng 25-30cm.

Hàng cách hàng 60 cm. Mỗi hốc gieo 2 hạt. Lượng hạt giống
là 20 - 25 kg/ha(10.000 m2) với tỷ lệ nảy mầm 85- 95 % tỷ lệ
nảy mầm thấp hơn thì lượng hạt giống tăng lên 30-35 kg/ha.
 Chuẩn bị hạt gieo và gieo hạt: Hạt sau khi mở khỏi
bao bì nên ngâm vào nước ấm (2 sôi, 3 lạnh) trong vòng 1
giờ, sau đó vớt ra, ủ vào khăn ẩm, cứ 24 giờ thì đem hạt ra
phun bổ sung nước rồi tiếp tục ủ cho đến khi hạt nức nanh thì
đem gieo. Hạt được gieo trực tiếp vào hốc sâu không quá
1cm, lúc gieo hạt đặt mầm hạt úp xuống đất. Gieo xong cần
phủ bổ sung một lớp vật liệu mềm (tro trấu, xơ dừa ) lên bề
mặt hốc gieo hạt để hạt nẩy mầm tốt và giúp bộ rễ cây con
phát triển nhanh. Có thể rải ít thuốc Furadan để trừ kiến phá
hoại cũng như một số côn trùng gây hại khác.


4. Trồng dặm:
 Thông thường tỷ lệ hạt giống bị hư hại là 10 – 12 %. Vì
vậy, khi cây phát triển được 1 lá thật thì tiến hành kiểm tra
đồng ruộng để trồng dặm.
 Nên trồng dặm vào buổi chiều, trồng dặm tới đâu cần
tưới nước tới đó để đảm bảo cây con phát triển bình thường.
Cây trồng dặm cần được gieo trước một ngày so với cây
trồng ngài đồng ruộng.

5. Phân bón và liều lượng bón
 Loại phân và liều lượng bón tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên của từng địa phương. Thông thường vùng đất nghèo
dinh dưỡng thì nên bón cao hơn một chút để đảm bảo năng
suất.
 Lượng phân bón và cách sử dụng sau đây tương đối

thích hợp cho nhiều loại đất nói chung:
Lượng phân bón tính cho 1.000 m2 đất trồng: Vôi: 100 kg
+ Lân: 50 kg + Urê: 12kg + KCl: 36 kg + NPK : 50 kg (loại
16-16-8)+ DAP : 7 kg + Phân chuồng: 1,5 - 2 tấn/ 1.000m2
Cách bón:
 Bón lót: 100% phân chuông + 100% Lân + 100% Vôi
+ 75% KCl (27 kg) + 25% NPK(12,5kg)
 Bón thúc: Vôi phải bón xử lý đất trước khi trồng 7 – 10
ngày trước khi trồng.
Thời kỳ cây con có thể phun phân bón lá 1- 2 lần giúp cây
phát triển tốt thân lá, thời kỳ trước khi cây ra hoa rộ phun
phân bón lá loại giúp cây ra hoa mạnh, thời kỳ nuôi trái phun
loại phân dưỡng trái. - Mỗi lần bón phân cần trộn lẫn các loại
phân lại với nhau để bón. Nên bón vào buổi sáng hoặc chiều
mát, sau khi bón thì cần tưới nước ngay để cây không bị ảnh
hưởng.











Bón phân nên kết hợp với làm cỏ để tránh sự canh tranh dinh
dưỡng cũng như thất thoát do bốc hơi hoặc rửa trôi.
6. Công tác phòng trừ dịch hại: Thường xuyên kiểm tra

đồng ruộng để phòng trừ một số dịch hại nguy hiểm như:
 Rệp muội (rầy mềm) dùng Supracide, Hopfa 41 EC,
Sherzol, Sape … để trị, có thể dùng bẩy vàng (kích thước 30-
40 cm) khoảng 30- 40 cái/ 1.000m2
 Sâu đục quả có thể dùng Sherpa 25 EC 0,1%,
Baythroid, Dipel, Regent, Cyper… để phun ngừa vào chiều
mát theo liều lượng chỉ dẫn.
 Sâu khoang dùng Cypermap, Cascade, Fenbis… để trị
theo liều lượng.

Sâu v
ẽ b
ùa
dùng Fenbis, Sherzol, Sông Mã… để trị
theo liều lượng
 Lở cổ rễ: dùng Validacin, fúin M, Mancozep…để ngừa
và trị bệnh - Thán thư, dùng Mancozeb để trị
 Phấn trắng: dùng Kumulus, Dithane, Funomil,
Ridomil…
 Bệnh gỉ sắt (Uromyces Phaceolii) có thể dùng Anvill 5
SC, Till 250 ND, Bayleton 25 EC



7. Thu hoạch:
 Sau khi gieo khoảng 50- 60 ngày là có thể thu hái quả
được, nếu chăm sóc tốt có thể thu được 10-11 đợt quả, quả to
bằng chiếc đũa thì có thể hái được, lúc này hạt chỉ to bằng
hạt thóc hay to hơn một chút.
 Hái cẩn thận để thu hái nhiều lần. Nếu để làm giống,

chọn các quả to đẹp ở giữa cây để quả già, phơi khô cho vụ
sau.

×