Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông việt nam tại thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.22 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
CHẤT LƯỢNG THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM (VNPACO
Media) TẠI THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn
Họ và tên

Sinh viên thực tập

: TS. Vũ Thị Hồng Phượng
ThS. Nguyễn Thị Nguyệt

Bộ môn

Họ và tên

: Nguyễn Thị Như Quỳnh

Lớp HC

: K55F2

: Quản lý kinh tế



HÀ NỘI, 2022


TÓM LƯỢC
Ngày nay cùng với sự phát triển bùng nổ của cơng nghệ thơng tin và tình hình
bối cạnh hội nhập kinh tế, truyền thông là một trong những yếu tố được các doanh
nghiệp quan tâm. Đối với doanh nghiệp (DN), thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quan hệ mật thiết giữa truyền thông và DN hiện
nay càng được củng cố trước xu thế hội nhập toàn cầu. Hiện nay, hầu hết các tập đồn
lớn trên thế giới đều có chiến lược quảng bá thương hiệu của mình thơng qua các kênh
truyền thơng. Nhiều DN, tập đồn khơng ngần ngại bỏ số tiền lớn để thực hiện chiến
lược PR, quảng bá hình ảnh sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Nhu cầu về dịch vụ
truyền thông thương hiệu ngày một lớn tạo nên sức cạnh tranh khổng lồ đối với các
công ty đang kinh doanh dịch vụ này.
Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam
cũng là một trong những doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực nãy, đang
phải đối mặt với tình hình thị trường đang cạnh tranh gay gắt. Tuy đã hoạt động lâu
năm trên thị trường nhưng năng lực cạnh tranh của Công ty chưa đủ mạnh cũng như
hiệu quả, việc khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn, nguồn nhân lực để phục vụ quá
trình kinh doanh dịch vụ của Cơng ty chưa thật sự hiệu quả. Vì thế thông qua đề tài
được lựa chọn là “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất
lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam tại thị trường miền Bắc” dựa trên cơ sở
lý thuyết tìm ra được những hạn chế. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương mại
cùng các thầy cô khoa Kinh tế, đã cung cấp những kiến thức bổ ích cho em trong suốt
4 năm Đại học, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Phượng và
Thạc sĩ Nguyễn Thị Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn, sữa chữa và giúp đỡ em có thể
hồn thiện tốt khố luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo cùng tồn thể nhân viên
Cơng ty Cổ phần Tư vấn chất lượng Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những thơng tin cần thiết để em có thể hồn
thành khố luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu.................................................................2
3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5
6. Kết cấu khoá luận tốt nghiệp...............................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CUA DOANH NGHIỆP...............................................................6
1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................6

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................................7
1.1.3. Khái niệm về dịch vụ truyền thông.................................................................7
1.2. Một số vấn đề lý thuyết khác............................................................................8
1.2.1. Phân loại cạnh tranh.......................................................................................8
1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp.................................................9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp........10
1.2.4. Vai trò của dịch vụ truyền thơng...................................................................12
1.3. Nội dung, ngun tắc, chính sách, chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. 13
1.3.1. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................13
1.3.2. Nguyên tắc cạnh tranh cơng bằng................................................................14
1.3.3. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...................15
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG
VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC..................................................19
2.1. Tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng thương hiệu và Truyền
thông Việt Nam trên thị trường miền Bắc............................................................19

iii


2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng thương hiệu và Truyền
thông Việt Nam........................................................................................................19
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty..................20
2.2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất
lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam trên thị trường miền Bắc............27
2.3. Các kết luận và phát hiện nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty.....................................................................................................................31

2.3.1. Những thành công đạt được..........................................................................31
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................................32
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................33
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CHẤT
LƯỢNG THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM.......................34
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Tư vấn chất lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.....................34
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn
chất lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam tại thị trường miền Bắc...35
3.2.1. Giải pháp nâng cao nguồn lực tài chính.....................................................35
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................36
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chiến lược marketing....................................36
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................39

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 - Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần tư vấn Chất lượng thương hiệu và truyền
thông Việt Nam năm 2019-2021...............................................................................21
Bảng 2.2 - Cơ cấu lao động theo trình độ của Cơng ty Cổ phần Tư vấn chất lượng
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2019-2021................................23
Bảng 2.3 - Cơ cấu lao động theo giới tính của Cơng ty Cổ phần Tư vấn chất lượng
thương hiệu và Truyền thông Việt Nam...................................................................24
Bảng 2.4 - Bảng kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng Thương
hiệu và Truyền thông Việt Nam................................................................................30

v



VNPACO Media
KD
DN

DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ty Cổ phần tư vấn Chất lượng thương hiệu và Truyền
thông Việt Nam
Kinh doanh
Doanh nghiệp

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời buổi công nghệ đang ngày càng phát triển, công nghệ 4.0 đang trở
thành công cụ được sử dụng rộng rãi và ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống. Sự phát triển về công nghệ thông tin và cả sự phát triển về kinh tế đã làm
cho cuộc sống của con người đang có sự thay đổi rõ rệt theo hướng hiện đại, tiện nghi.
Khi đó các phương diện về truyền thông càng được nhiều người quan tâm và ứng
dụng.
Truyền thơng đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển, quảng bá thương
hiệu của doanh nghiệp. Ngày nay, thông qua các phương tiện truyền thông các tổ chức,
doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp mình đến
các đối tượng trên phạm vi rộng. Các doanh nghiệp truyền thông đang tận dụng được
sự phát triển của công nghệ thông tin và sự phát triển kinh tế để quảng bá chất lượng
thương hiệu, lan truyền những thơng tin, sự uy tín của doanh nghiệp đến với nhiều các
đối tượng khác nhau trên phạm vi rộng. Tuy nhiên, những thay đổi trong thời đại công

nghệ 4.0 làm cho càng nhiều các doanh nghiệp đang quan tâm đến việc quảng bá
thương hiệu của mình qua các phương tiện truyền thông. Nắm được nhu cầu của thị
trường nhiều các doanh nghiệp truyền thông được thành lập và tấn công và thị trường
Việt Nam. Khách hàng của các công ty truyền thông không giới hạn, doanh nghiệp
trong tất cả lĩnh vực trên lãnh thổ Việt Nam đều có nhu cầu tư vấn chất lượng thương
hiệu, quảng bá truyền thông, xây dựng thương hiệu…điều này làm cho thị trường cạnh
tranh của ngành truyền thông đang ngày càng gay gắt. Điều đó buộc các doanh nghiệp
đang kinh doanh lĩnh vực truyền thông buộc phải nghiên cứu tiếp cận với công nghệ
mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật, tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Các doanh
nghiệp khơng đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
Cạnh tranh có thể dễ dàng thấy ở thị trường Việt Nam, đặc biệt ở các tỉnh miền
Bắc, nơi tập trung các thành phố lớn và cũng là nơi tập trung của trung tâm văn hố
chính trị, văn hoá của đất nước. Tại miền Bắc, các nhà máy, khu công nghệ cao, làng
nghề,.. làm ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nhiều
trung tâm thương mại. giao dịch trong và ngoài nước đặt tại Hà Nội, như các chợ lớn,
siêu thị, hệ thống ngân hàng, bưu điện,...Càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh các
mặt hàng trong lĩnh vực, sản phẩm khác nhau thì nhu cầu muốn quảng bá rộng rãi
thương hiệu của mình đến khách hàng ngày càng cao. Nắm bắt được nhu cầu, thị
trường miền Bắc đã và đang xuất hiện nhiều các doanh nghiệp truyền thông, các doanh
nghiệp đang cạnh tranh gay gắt để nhận được lượng khách hàng khổng lồ từ thị
trường.
1


Trên thực tế, Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng Thương hiệu và Truyền thông
Việt Nam đang phải đối mặt với tình hình cạnh tranh khắc nghiệt. Mặc dù đang hoạt
động trên thị trường nhằm đem lại cho các doanh nghiệp giải pháp truyền thông tuy
nhiên các công tác truyền thơng hình ảnh của cơng ty, kết quả hoạt động kinh doanh và
thị phần kinh doanh của Công ty trên thị trường miền Bắc vẫn còn tồn tại nhiều hạn
chế. Đây chính là lý do địi hỏi cơng ty phải luôn phải vận động, đổi mới những biện

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, giúp
cơng ty có vị trí vững vàng trong thị trường. Vì những vấn đề đặt ra phía trên, em xin
chọn đề tài khố luận tốt nghiệp: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty
Cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thơng Việt Nam trên thị trường miền
Bắc.” Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh,
đem lại hiệu quả kinh doanh.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Với sự cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường, các doanh nghiệp bên cạnh
việc đẩy mạnh quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng còn cần phải dành thời gian để
đầu tư vào truyền thông thương hiệu. Nhiều dịch vụ truyền thông ra đời nhằm giúp
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và củng cố hình ảnh trong lịng khách hàng.
Nghiên cứu về tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp truyền thơng khá đa dạng.
Các nghiên cứu tiêu biểu:
Tạ Ngọc Tấn (2001) với nghiên cứu “Truyền thông đại chúng” giới thiệu về
các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại và các nguyên tắc, phương pháp,
quản lý, điều hành các loại phương tiện đại chúng.
Michael Schdson (1995) với Tác phẩm “Sức mạnh của tin tức truyền thông”
đã đề cập đến một số vấn đề như lịch sử phát triển của báo chí, truyền thơng, hoạt
động đưa tin và làm phóng sự, bản chất và thông lệ của phỏng vấn.
Thời đại 4.0 đang dần thống lĩnh nền kinh tế, các phương tiện truyền thông
đang trở thành yếu tố không thể thiếu. Các doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng
đến thương hiệu và các dịch vụ truyền thông. Các nhiều nhu cầu về truyền thông sẽ
làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một số các cơng trình liên quan đến
cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay:
ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm (2013) với nghiên cứu “Nâng cao NLCT của
các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” đã nghiên cứu về cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thị trường quốc tế khi bước vào thời kì hội nhập.
Tác giả Hồ Hương Lam (2008) với luận văn tiến sỹ “ Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế” đã nghiên cứu những khó khăn mà doanh nghiệp VTC đang gặp phải

2


từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong bối
cảnh mới.
Nguyễn Thị Hương (2021) với đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty phân lân Ninh Bình”, Khoa Kinh tế- Luật, Trường Đại học
Thương mại đã nghiên cứu thực trạng tình hình kinh doanh của cơng ty đồng thời tìm
ra những hạn chế trong cơng tác quản lý của cơng ty. Từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của công ty.
Phùng Thị Quỳnh Trang (2017) với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
Marketing sản phẩm may mặc của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường đồng bằng
Bắc Bộ”. Luận án đã phân tích thực trạng của sản phẩm may mặc và từ đó đưa ra
những giải pháp cạnh tranh Marketing sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường
miền Bắc.
Tuy đã đạt một số kết quả tốt, nhưng các nghiên cứu trên chưa chú trọng đầy đủ
vào những chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ đổi mới hiện
này. Vì vậy trong khóa luận này, em sẽ kết hợp, kế thừa các yếu tố của các công trình
nghiên cứu trước để xây dựng một nghiên cứu mới vừa nêu ra được hạn chế của năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp hiện nay và đưa ra những giải pháp phù hợp trong bối
cảnh hiện nay để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp truyền thông trên thị
trường miền Bắc.
3. Đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Chất
lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư
vấn Chất lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam trên thị trường miền Bắc nhằm
tìm ra những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường

miền Bắc.
- Mục tiêu cụ thể:
Để nghiên cứu và tìm ra được những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng Thương hiệu và Truyền thông tại thị
trường miền Bắc dựa trên các nhân tố và hệ thông chỉ tiêu để đánh giá. Mục tiêu cụ thể
mà khoá luận cần đạt được là:
+ Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp

3


+ Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng
Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.
+ Đánh giá thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty trên thị trường miền Bắc.
+ Từ những đánh giá trên đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường miền Bắc.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đưa ra cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất
lượng Thương hiệu và Truyền thông Việt Nam tại thị trường miền Bắc.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty tại thị trường miền Bắc.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất
lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu từ năm 2019 đến năm 2021.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn
chất lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam dựa trên hệ thống các chỉ tiêu và

các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty tại thị trường miền Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin quan trọng bao gồm
các dữ liệu về cơ cấu lao động, tình hình hoạt động kinh doanh, tình trạng cơ sở vật
chất tại Cơng ty. Tiến hành tham khảo tài liệu năng lực cạnh tranh của Cơng ty năm
2019-2021.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các số liệu, tài liệu có liên
quan đến Cơng ty, đặc biệt là các số liệu, tài liệu có liên quan đến năng lực cạnh tranh
của cơng ty.
6. Kết cấu khố luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, về phần
nội dung khoá luận chia thành 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn chất
lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
Chương III: Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Tư vấn chất lượng thương hiệu và Truyền thông Việt Nam.
4


5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh xuất hiện nhiều và rộng tãi trong hầu hết các lĩnh vực
khác nhau của đời sống từ cuộc sống hằng ngày đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã

hội…. vì thế có rất nhiều các quan điểm và định nghĩa khác nhau về cạnh tranh.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hoá để
thu được lợi nhuận siêu ngạch’’.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình qn hố lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi
(1980).
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các
đối thủ trong cùng một ngành. 
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình.
Theo từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Như vậy có thể thấy rằng cạnh tranh được hiểu là hành vi tranh đua của hai
hoặc nhiều chủ thể với mục đích giành cho mình vị trí nổi bật và ưu thế cao nhất trên
thị trường.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì năng lực cạnh tranh là
khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của
một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một
phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ.

6



Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có
thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp
có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên
thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao.
1.1.3. Khái niệm về dịch vụ truyền thông
Khi đặt truyền thông vào trong quá trình truyền đạt thơng tin giữa bên cho bên
nhận, khái niệm truyền thông được xem xét ở nghĩa rộng của nó. Khái niệm “truyền
thơng”, tương ứng với thuật ngữ “communication” trong tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, là
một dạng hoạt động căn bản của bất cứ một xã hội nào mang tính xã hội (Trần Hữu
Quang, 2001). Hiểu theo nghĩa chung và trừu tượng thì truyền thơng là q trình
“truyền dữ liệu giữa các đơn vị chức năng” (Hoàng Phê, 2002). Truyền thơng thường
được xem xét như một q trình truyền thông tin được thực hiện qua ngôn ngữ hoặc cử
chỉ, điệu bộ hoặc các hành vi biểu lộ cảm xúc. Khái niệm truyền thơng có thể được
định nghĩa như sau: truyền thơng là một q trình truyền đạt, tiếp nhận và trao đổi
thông tin nhằm thiết lập các mối quan hệ giữa con người với con người( Trần Hữu
Quang, 2006).
Khái niệm truyền thơng được hiểu chính là q trình trao đổi và tương tác các
thông tin giữa hai người hoặc nhiều người với nhau để tăng sự hiểu biết, nhận thức.
Hoặc có thể hiểu truyền thơng chính là những sản phẩm do chính con người tạo ra là
động thực thúc đẩy sự phát triển của xác hội.
Có thể hiểu là truyền thơng chính là q trình trao đổi cảm xúc, thái độ hay
ngôn ngữ bằng cách truyền đạt thông tin. Truyền thơng đơn giản như một q trình áp
dụng ngơn ngữ, chữ viết, hình ảnh tạo ra nhiều màu sắc tác động trực tiếp tới tư duy
của đối tượng hướng tới.
Dịch vụ truyền thông là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các cơng việc
liên quan đến nghiên cứu, phân tích, đánh giá, lên kế hoạch truyền thông, giám sát
thực thi kế hoạch và đánh giá kết quả. Khi sử dụng dịch vụ này, doanh nghiệp sẽ

không phải mất quá nhiều thời gian để theo sát mà theo đó, doanh nghiệp chỉ cần quan
tâm đến kết quả mang lại từ dịch vụ. Đây là một trong những dịch vụ phổ biến được
nhiều doanh nghiệp chưa có bộ phần truyền thơng riêng áp dụng để tiết kiệm nguồn
nhân lực và chi phí. Tùy vào mục đích và yêu cầu của từng doanh nghiệp mà bạn có
thể lựa chọn những dịch vụ phù hợp. 
1.2. Một số vấn đề lý thuyết khác
1.2.1. Phân loại cạnh tranh

7


Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành hai loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất, kinh doanh một loại hàng hố, dịch vụ. Trong đó, các doanh nghiệp yếu kém
phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ
chiếm ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả
đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm mục tiêu
lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển của
vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới
sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.


Xét theo mức độ cạnh tranh:
Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó
có rất nhiều người bán sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, chủng loại,
mẫu mã. Giá cả sản phẩm là do cung- cầu trên thị trường quyết định. Các doanh
nghiệp được tự do ra nhập, rút lui khỏi thị trường.
 Cạnh tranh khơng hồn hảo: Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là loại thị

trường phổ biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trường thuộc về một số doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị trường này kinh doanh những loại
hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác biệt giữa những loại hàng hoá, dịch vụ này ở
nhãn hiệu. Có những loại hàng hố, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của
người tiêu dùng lại căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm.
1.2.2. Vai trị của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh được hiểu là hành vi tranh đua của hai hoặc nhiều chủ thể với mục
đích giành cho mình vị trí nổi bật và ưu thế cao nhất trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ưu thế cho sản phẩm của mình và
từ đó có thể đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào của sản
xuất kinh doanh, phải triệt để khơng ngừng sáng tạo, tìm tịi.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin kịp thời.
Cạnh tranh quy định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường thông qua
những lợi thế mà doanh nghiệp đạt được nhiều hơn đối thủ cạnh tranh. Đồng thời cạnh
tranh cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.


8


Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự
đầu tư nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hoá ngày càng được đa
dạng, phong phú và chất lượng được tốt hơn. Đó chính là tầm quan trọng của cạnh
tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Có cạnh tranh, hàng hố sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày càng
đẹp hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của người
tiêu dùng trong xã hội. Người tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn
các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi ích mà họ thu được

từ hàng hoá ngày càng được nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ
nhờ có các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng, được quan tâm nhiều hơn. Đây là
những lợi ích làm người tiêu dùng có được từ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, cạnh tranh cịn đem lại những lợi ích khơng nhỏ cho nền kinh tế
đất nước. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã khơng ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh
nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nước được phát triển, năng suất lao động được
nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử
dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những
sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ.
Như vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một
cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi trường
tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên, trong cuộc cạnh tranh khối
liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt
do khơng có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết
phát huy tốt những tiềm lực của mình. Nhưng cạnh tranh khơng phải là sự huỷ diệt mà
là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã
hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Nguồn lực tài chính:
Tài chính là một cách tận dụng giá trị thời gian của tiền để đưa dòng tiền kỳ
vọng trong tương lai vào sử dụng cho các dự án bắt đầu từ hôm nay. Tài trợ cũng tận
dụng lợi thế là một số cá nhân trong nền kinh tế sẽ có thặng dư tiền mà họ muốn sử
dụng để tạo ra lợi nhuận, trong khi những người khác yêu cầu tiền để thực hiện đầu tư
(cũng với hy vọng tạo ra lợi nhuận), tạo ra một thị trường vì tiền.

9



Các nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vốn chủ sở hữu, nợ, ghi nợ,
lợi nhuận giữ lại, các khoản vay có kỳ hạn, cho vay vốn lưu động, thư tín dụng, phát
hành đồng euro, tài trợ mạo hiểm,… Các nguồn vốn này được sử dụng trong các
trường hợp khác nhau. Chúng được phân loại dựa trên khoảng thời gian, quyền sở hữu
và quyền kiểm soát cũng như nguồn phát sinh của chúng. Lý tưởng nhất là đánh giá
từng nguồn vốn trước khi lựa chọn.
 Nguồn lực con người:  
Nguồn lực con người là yếu tố quyết định ưu thế cạnh tranh đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp thương mại để cung ứng các dịch vụ cho khách hàng hiệu quả nhất.
Nguồn lực về con người được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động của
doanh nghiệp như trình độ học vấn, trình độ tay nghề, sức khỏe, văn hóa lao động…
Doanh nghiệp có được tiềm lực về con người như có được đội ngũ lao động trung
thành, trình độ chun mơn cao…từ đó năng suất lao động cao, cắt giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương
trường.
 Thương hiệu, nhãn hiệu:
Nhãn hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nhãn hiệu của doanh nghiệp có thể trải qua các thứ bậc đó là: nhãn hiệu
bị loại bỏ, nhãn hiệu không được chấp nhận, chấp nhận nhãn hiệu, nhãn hiệu ưa thích
và nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
càng cao, doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ.
Một doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm của mình
nhưng để có được thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là việc làm lâu dài
và liên tục không thể một sớm một chiều. Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp
nhận và yêu mến là cả một thành công rực rỡ của doanh nghiệp. Đây là một lợi thế
cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lịng có được. Một khách hàng đã quen dùng
một loại thương hiệu nào đó thì rất khó làm cho họ rời bỏ nó. Thương hiệu doanh
nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố như uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm,
hình ảnh nhà lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp…Vì vậy mà có rất ít doanh nghiệp trên
thương trường có được lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu sản phẩm hay thương hiệu

doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có được lợi thế này đã giành được năng lực cạnh
tranh cao vượt trội hơn các đối thủ khác.
 Chiến lược marketing:
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường,
khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion) trong hoạt động
marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
10


đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động
tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các tác nhân bên ngoài bao gồm: (1) thị trường, (2) thể chế-chính sách, (3)
kết cấu hạ tầng, (4) các ngành hỗ trợ và (5) trình độ nguồn nhân lực.
(1) Thị trường: Đây chính là mơi trường KD của DN. Thị trường chính là nơi
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cũng là nơi để DN tìm kiếm các yếu tố đầu vào. Ngồi ra,
thị trường cịn là cơng cụ định hướng giúp DN đưa ra các chiến lược KD.
(2) Thể chế- chính sách: Thể chế- chính sách là nền tảng cho sự chấp hành
chính sách pháp luật của DN. Nội dung của thể chế- chính sách bao gồm từ các quy
định về pháp luật, chính sách về đầu tư, tài chính, đất đai, cơng nghệ, thị trường…, đến
các hàng hóa, dịch vụ, địa bàn… được khuyến khích hay bị hạn chế đầu tư KD. Tóm
lại, đó là tất cả các biện pháp điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra cũng như tồn bộ q trình
hoạt động của DN.
(3) Kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng vật chất – kỹ thuật lẫn
hạ tầng xã hội như hệ thống giao thông, mạng lưới điện, hệ thống thông tin, hệ thống
giáo dục đào tạo… Đây là tiền đề quan trọng, tác động mạnh tới hoạt động của DN,
ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm dịch vụ.
(4) Các ngành hỗ trợ: Khi trình độ sản xuất càng hiện đại thì sự phụ thuộc lẫn
nhau càng nhiều. Chẳng hạn, các chi tiết và các bộ phận của một chiếc máy bay Boing
được sản xuất ở nhiều nước khác nhau. Các ngành công nghiệp hỗ trợ khơng những

tác động đến thời gian, năng suất mà cịn tác động đến giá cả của sản phẩm.
(5) Trình độ của nguồn nhân lực: Trình độ và các điều kiện về nguồn nhân lực
thể hiện ở kỹ năng làm việc, mức lương, điều kiện làm việc, an toàn lao động, đầu tư
cho đào tạo và cả vai trị của Cơng đồn.
1.2.4. Vai trị của dịch vụ truyền thơng


Truyền thơng chính là phương tiện đem thương hiệu của bạn đến gần với

khách hàng, thông qua, truyền thông đại chúng như: Truyền miệng, truyền thanh,
truyền hình, mạng internet. Hình ảnh và những thông điệp mang nội dung về doanh
nghiệp đến với đông đảo độc giả. Truyền thông cần được xây dựng xen kẽ giữa hình
ảnh, video một cách thiết thực và độc đáo. Trong thời đại, công nghệ 4.0 như hiện nay
sức lan toả ngày càng phát triển trên các trang mạng xã hội với tốc độ nhanh chóng.


Truyền thơng chính là công cụ định hướng được hành vi khách hàng. Thông

qua, q trình quảng bá và truyền tải chia sẻ thơng tin đến khách hàng góp phần xây
dựng lịng tin và thương hiệu của doanh nghiệp trong lòng khách hàng.
11




Truyền thơng chính là hoạt động mang tính chất đa chiều. Bởi vậy, cũng cần

có những nhận biết rõ ràng về thơng tin để có thể phản hồi với khách hàng để nhằm
mục đích phát huy tối ưu thơng tin sửa đổi và điều chỉnh thơng tin mang tính nhiễu.
1.3. Nội dung, nguyên tắc, chính sách, chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh

tranh
1.3.1. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
a. Nâng cao thị phần
Thị phần chính là thước đo để đánh giá thành công của một doanh nghiệp,
chiếm được nhiều thị phần trên thị trường thì chứng tỏ họ thành công. Dĩ nhiên, thị
phần không phải là yếu tố duy nhất để đánh giá sự lớn mạnh của các doanh nghiệp,
nhưng dù sao vẫn là một tiêu chí cực kỳ quan trọng, khơng thể bỏ qua. Thị phần cũng
có quan hệ mật thiết với sức mạnh thị trường, doanh nghiệp có số thị phần khách hàng
lớn chứng tỏ sức mạnh thị trường của doanh nghiệp đó cũng rất lớn.
Một công ty dẫn đầu thị trường - như được xác định bởi thị phần của nó - cũng
phải mở rộng thị trường để tăng trưởng cho chính mình. Việc chiếm được thị phần cao
mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như: giúp chiếm được ưu thế lớn về các
kênh phân phối; thúc đẩy doanh số tăng cao; tăng lợi nhuận thu được…
Thị phần còn là thước đo mức độ ưa thích của người tiêu dùng đối với một sản
phẩm so với các sản phẩm cùng loại khác. Thị phần cao hơn thường có nghĩa là doanh
số bán hàng lớn hơn và là rào cản gia nhập mạnh mẽ với các đối thủ cạnh tranh khác.
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ và giá cả dịch vụ
Sản phẩm được biết đến là công cụ cốt lõi của doanh nghiệp, là nền tảng vững
chắc và luôn đóng vai trị quan trọng trong cạnh tranh doanh nghiệp. Chất lượng sản
phẩm tốt, có nhiều điểm khác biệt và thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì đó sẽ là lợi
thế lớn của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Ví như, một sản phẩm độc đáo mang lại
cho khách hàng trải nghiệm thú vị giúp gia tăng lượng khách hàng một cách nhanh
chóng. Với một sản phẩm dịch vụ, chất lượng sản phẩm tốt thể hiện ở tác phong, thái
độ dịch vụ của nhân viên cũng như thời gian phục vụ.
Bên cạnh đó, giá cả sản phẩm cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá năng lực của doanh nghiệp. Giá cả sản phẩm ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu
dùng, do đó giá cả là yếu tố quyết định cầu thị trường đối với sản phẩm đó, đồng thời
tác động trực tiếp đến vị thế cạnh tranh, doanh thu, thị phần và lợi nhuận của công ty.
c. Nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động

xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là vấn đề có mối quan hệ mật thiết
với hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh
12


tranh thoả mãn nhu cầu ngày càng gia tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được những mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực và các
yếu tố sản xuất để tiết kiệm chi phí.
1.3.2. Ngun tắc cạnh tranh cơng bằng
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn so với các công ty đối thủ về
doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến lược,
được định nghĩa như một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới mơi trường
nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing khác
nhau. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,
hoàn thiện cách thức tổ chức sản xuất trong quy quản lý sản xuất để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền trì trệ và kém phát triển.
Như vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh đem lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho
người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng
hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học cơng nghệ trong đó
cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu người tiêu dùng.
Từ đây có thể thấy nếu cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình trên thị trường là một cuộc cạnh tranh cơng bằng và đúng pháp
luật thì có thể tạo nên những ảnh hưởng sâu sắc tới không chỉ doanh nghiệp và người
tiêu dùng trực tiếp đối với sản phẩm của doanh nghiệp đó mà cịn tới tồn bộ nền kinh
tế xã hội của một quốc gia và nền kinh tế toàn cầu. Nhưng cũng cần thiết phải chú ý
rằng bản thân cạnh tranh cũng chứa những khuyết tật của nền kinh tế thị trường đó là

việc các doanh nghiệp luôn chạy theo lợi nhuận mà không chú trọng đến các vấn đề xã
hội như tình trạng phân hóa giàu nghèo, vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các
nguồn tài nguyên thiên nhiên... nên vấn đề đặt ra ở đây là làm như nào để hài hòa với
mục tiêu của toàn xã hội.
Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, công bằng và
lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp,
Trên phương diện hành vi cạnh tranh, doanh nghiệp được quyền tự do cạnh
tranh theo quy định pháp luật nên doanh nghiệp được thực hiện bất cứ hành vi nào
không bị pháp luật cấm. 
1.3.3. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
13



×