Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

MAI PHẨM CHẤT

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 834.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Vĩnh Long, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG

MAI PHẨM CHẤT

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 834.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

Vĩnh Long, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là có thực và chưa được cơng bố trong các tạp chí
khoa học và cơng trình nào khác.
Các thơng tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc rõ ràng và được
ghi chú cụ thể.
Học viên thực hiện luận văn

Mai Phẩm Chất


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ hết sức quý báu nhiệt tình của quý thầy cơ, gia đình, đồng
nghiệp và các bạn học viên. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày
tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu và quý thầy cô đã giảng dạy, Khoa Sau đại học Trường Đại
học Cửu Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ chúng em trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Phó Giáo Sư Tiến Sĩ Nguyễn Đăng Dờn
giảng viên Trường Đại học Tài chính Maketing, người thầy kính mến đã nhiệt tình
giúp đỡ, dạy bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q
trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương đã
cho em những ý kiến đóng góp chân thành và q báu để hồn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo KBNN Vĩnh Long cùng tồn
thể cán bộ, cơng chức KBNN Vĩnh Long đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong q
trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Cảm ơn gia đình, các bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ và động viên em trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.

Vĩnh Long, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Mai Phẩm Chất

năm 2019


i

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1

2.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 3

3.


TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU............................................ 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............ 7
1.1 Tổng quan về Ngân sách Nhà nước............................................................... 7
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước......................................................... 7
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nước ......................................................... 7
1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước............................................................. 9
1.1.4 Nội dung của Ngân sách Nhà nước....................................................... 11
1.1.4.1 Thu Ngân sách Nhà nước ............................................................. 11
1.1.4.2 Chi Ngân sách Nhà nước.............................................................. 12
1.2 Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN.................................................. 15
1.2.1 Sự cần thiết của việc kiểm soát chi NSNN qua KBNN ......................... 17
1.2.2 Yêu cầu đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN................... 20
1.2.3 Nội dung kiểm soát chi NSNN qua KBNN ........................................... 21
1.2.4 Vai trò của hệ thống KBNN trong quản lý chi NSNN........................... 23
1.2.5 Phân loại kiểm soát chi NSNN.............................................................. 25
1.2.6 Các cơng cụ kiểm sốt chi NSNN qua hệ thống KBNN ........................ 26
1.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát chi NSNN qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước. ................................................................................................ 28
1.3 Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm sốt chi NSNN qua KBNN..................... 30
1.4 Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN qua KBNN ở một số địa
phương và những bài học kinh nghiệm rút ra ..................................................... 32
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN ở một số địa phương .... 32
1.4.1.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN Long An .............. 32


ii


1.4.1.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN qua KBNN Bà Rịa - Vũng
Tàu với quy trình kiểm sốt chi “một cửa”................................................. 33
1.4.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra về kiểm soát chi NSNN đối với
KBNN Vĩnh Long .......................................................................................... 35
Kết luận Chương 1............................................................................................. 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH LONG ........................................ 37
2.1 Tổng quan về chức năng, nhiệm vụ của KBNN Vĩnh Long......................... 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Vĩnh Long:.................... 37
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của
KBNN Vĩnh Long: ......................................................................................... 38
2.1.2.1 Chức năng của KBNN Vĩnh Long:............................................... 39
2.1.2.2 Nhiệm vụ của KBNN Vĩnh Long: ................................................ 39
2.1.2.3 Quyền hạn của KBNN Vĩnh Long:............................................... 40
2.1.2.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Vĩnh Long:............................ 41
2.1.2.5 Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN: ......................................... 41
2.2 Thực trạng kiểm soát chi NSNN tại KBNN Vĩnh Long............................... 44
2.2.1 Kết quả chi NSNN tại KBNN Vĩnh Long ............................................. 44
2.2.2 Thực trạng kiểm soát một số khoản chi NSNN chủ yếu qua KBNN
Vĩnh Long ...................................................................................................... 46
2.2.2.1 Kiểm soát chi thường xuyên......................................................... 46
2.2.2.2 Kiểm soát chi NSNN đối với các đơn vị có cơ chế tài chính
riêng

..................................................................................................... 47

2.3 Đánh giá tình hình kiểm soát chi NSNN tại KBNN Vĩnh Long................... 49
2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................ 49
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 50
2.3.2.1 Hạn chế........................................................................................ 50

2.3.2.2 Nguyên nhân ................................................................................ 54
Kết luận chương 2.............................................................................................. 56


iii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VĨNH LONG................... 57
3.1 Định hướng hoạt động của KBNN Vĩnh Long ............................................ 57
3.2 Giải pháp tăng cường kiểm soát chi NSNN tại KBNN Vĩnh Long .............. 57
3.2.1 Giải pháp về mặt pháp lý: ..................................................................... 60
3.2.2 Giải pháp về mặt nhân sự: .................................................................... 62
3.2.3 Hồn thiện lập dự tốn, chấp hành dự tốn, hạch tốn và quyết tốn
thu chi ............................................................................................................ 63
3.2.4 Hiện đại hóa cơng nghệ thanh tốn của KBNN ..................................... 66
3.2.5 Tăng cường tính cơng khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn
tài chính. ........................................................................................................ 68
3.3 Kiến nghị .................................................................................................... 68
3.3.1 Kiến nghị với UBND Tỉnh Vĩnh Long.................................................. 68
3.3.2 Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................... 69
3.3.3 Kiến nghị với KBNN TW..................................................................... 70
3.3.4 Kiến nghị với các cơ quan, ban ngành có liên quan............................... 72
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NSNN

Ngân sách Nhà nước

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

TW

Trung ương

4

KBNN TW

Kho bạc Nhà nước Trung ương

5


UBKHNN

Ủy ban Kế hoạch Nhà nước


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình chi NSNN qua KBNN Vĩnh Long từ năm 2014 tới năm
2018................................................................................................................ 44
Bảng 2.2: Kết quả kiểm soát chi NSNN qua KBNN Vĩnh Long năm 2014 đến
2018................................................................................................................ 47


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long .................................. 41
Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng kế hoạch và cấp phát NSNN hiện nay.................... 65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đă được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là điều kiện vật chất quan

trọng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đồng thời NSNN là công
cụ quan trọng của Nhà nước nhằm phân phối các nguồn lực tài chính quốc gia để
điều chỉnh vĩ mơ đối với đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm an tồn xã hội, an ninh
quốc gia.
NSNN đóng vai trị vơ cùng quan trọng khơng chỉ đối với sự phát triển kinh
tế nước nhà mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào. Quản lý và sử dụng có hiệu quả
NSNN là trách nhiệm của Chính phủ, các tổ chức xã hội, và các đơn vị sử dụng
ngân sách.
NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống Tài chính. Vai trò của NSNN
được xác định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn,
đảm bảo cho Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, duy trì quyền lực nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai trị là cơng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế. Trong quan hệ giữa Nhà nước và Ngân sách thì Nhà nước là chủ thể thường
xuyên, chủ thể quyền lực. Nhà nước tập trung Ngân sách, coi Ngân sách là công cụ
kinh tế quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và thị trường. Ngân sách
kích thích sản xuất kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc quyền thông qua
các công cụ về thuế. NSNN cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, các ngành kinh tế then chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế phát triển; đầu tư để chống ô nhiễm môi trường; tài trợ cho các
hoạt động xã hội, chống lạm phát.
+ Xét về vai trò của NSNN là rất quan trọng, dù trực tiếp hay gián tiếp
NSNN vẫn chiếm một vị trí chủ đạo trong điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, khắc phục


2

những khuyết tật mang trong mình cơ chế thị trường. Là quan hệ kinh tế - tài chính
giữa Nhà nước và các tác nhân của nền kinh tế trong quá trình phân bổ, sử dụng các
nguồn lực, phân phối và phân phối lại thu nhập mới sáng tạo ra.
+ Xét về mặt hình thức, NSNN là một bảng cân đối giữa thu nhập và chi

tiêu của Nhà nước trong một năm tài khoá. Về bản chất, NSNN là tập hợp những
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, gắn liền với việc hình thành và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Việc quản lý có hiệu quả NSNN chính là cơng cụ chủ yếu của Đảng, Nhà
nước và cấp ủy, chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phịng góp phần thúc đẩy xây dựng và phát triển đất
nước.
Chi NSNN ở nước ta hàng năm rất lớn nên việc tiết kiệm một phần nhỏ
trong chi tiêu NSNN cũng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Do đó, việc chi tiêu tiết kiệm, nâng cao hiệu quả chất lượng các khoản chi là
một nhu cầu có tính ngun tắc đối với các cấp, các ngành, các đơn vị liên quan đến
công tác quản lý và sử dụng NSNN. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN,
đảm bảo chi một cách tiết kiệm, chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp. Một trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm sốt chi NSNN
qua KBNN. Vì vậy, Kiểm sốt chi đã trở thành cơng cụ đắc lực trong điều hành
kinh tế của Tỉnh Vĩnh Long, nhằm phục vụ chính trị địa phương ổn định, đảm bảo
quốc phịng an ninh, chi bám sát kế hoạch dự toán trong năm, đặc biệt là thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo, sự nghiệp giáo dục, khắc phục hậu
quả xâm nhập mặn…. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng
bộ phận của quy trình quản lý chi NSNN cịn bộc lộ những khiếm khuyết và kém
hiệu quả.
Từ năm 2012 Kho bạc nhà nước Vĩnh Long triển khai thực hiện đồng bộ hệ
thống thông tin quản lý Ngân sách nhà nước và Kho bạc (TABMIS) theo chương
trình hiện đại hóa đến năm 2020 sẽ xây dựng Kho bạc điện tử.


3

Trong những năm qua thu NSNN đạt cao so với dự toán thu mà Hội đồng
nhân dân Tỉnh Vĩnh Long giao. Vĩnh Long đang ra sức tập trung cho phát triển giáo

dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, an sinh xã hội,… chính vì thế mà nguồn ngân
sách dành cho đầu tư phát triển văn hóa xã hội cũng như mọi lĩnh vực càng được
quan tâm hơn. Để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thì kiểm soát chi NSNN là một vấn đề cấp thiết
được đặt ra. Đây cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long”.
Kiểm sốt chi NSNN là q trình Nhà nước vận dụng các chính sách của
Đảng và luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công
cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của
NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có
hiệu quả nhất.
Đối tượng kiểm sốt chi NSNN là tồn bộ các khoản chi của nhà nước đã
được bố trí trong dự tốn NSNN và được cấp phát, thanh toán để thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài:
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra
những hạn chế, yếu kém trong cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên qua Kho
bạc Nhà nước Vĩnh Long từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước tại KBNN Vĩnh Long trong những năm qua.
- Xác định rõ những mặt còn hạn chế và nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
của công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Vĩnh Long;


4


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
thường xun NSNN qua KBNN Vĩnh Long trong thời gian tới và đưa ra một số
kiến nghị đối với các cấp, các ngành nhằm tạo điều kiện cho KBNN Vĩnh Long
thực hiện tốt hơn nữa cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN qua KBNN Vĩnh
Long.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Vĩnh Long
+ Về không gian: Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long
+ Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2014-2018
2.3. Nội dung nghiên cứu:
Nêu lên thực trạng về hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN
Vĩnh Long hiện nay và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu kiểm soát chi NSNN
trong thời gian tới.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn bao gồm các
phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp toán học, phương pháp tiếp cận
hệ thống. Trong đó, một số phương pháp cụ thể được chú trọng sử dụng gồm:
phương pháp thống kê, tổng hgợp số liệu, so sánh, suy luận.
3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Chi NSNN là vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực nên
đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này,:


5

- Bài viết: “Kiểm soát chi tiền lương qua hệ thống Kho bạc Nhà nước” của

Th.S Phạm Hải Hưng, được đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số
193/2018 .
- Bài viết “Quản lý kiểm soát chi lương trong điều kiện đẩy mạnh cải cách
hành chính lĩnh vực Kho bạc Nhà nước” của tác giả Nguyễn Thị Bắc Hà, được đăng
trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 193/2018.
- “Trao đổi về kiểm soát chi tiền lương phụ cấp qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước” của tác giả Lê Hồng Cường- Nguyễn Văn He, đăng trên Tạp chí Quản lý
ngân quỹ quốc gia KBNN số 193/2018.
- Bài viết “Kiểm soát thanh toán mua sắm tài sản nhà nước, mua sắm thuốc
theo phương pháp tập trung” của tác giả Mai Thị Thủy, đăng trên Tạp chí Quản lý
ngân quỹ quốc gia số 184/2018.
- Bài viết “Một số vấn đề mua sắm công theo phương pháp tập trung” của
tác giả Lê Quan Tân, đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số
184/2018.
- Bài viết “Kiểm sốt chi theo tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị vấn
đề cần quan tâm” của tác giả Nguyễn Cơng Điều, đăng trên Tạp chí Quản lý ngân
quỹ quốc gia số 183/2018.
- Bài viết “Một số lưu ý khi kiểm sốt chi lương và tiền cơng hợp đồng” của
tác giả Vũ Trung Lượng, đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 181/2017.
- Bài viết “Kiểm soát mua sắm máy móc thiết bị qua Kho bạc Nhà nước”
của tác giả Lê Văn Hiệp - Lê Công Lam, đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc
gia số 181/2017.
- Bài viết “Thực hiện kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước
Bến Tre, kết quả và kiến nghị” của tác giả Võ Thị Thu Thủy – Phan Thị Thanh
Thảo, đăng trên Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 180/2017.
Các cơng trình nghiên cứu trên đều đề cập đến một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chi NSNN và kiểm soát chi NSNN dưới nhiều gốc độ nhất định. Tuy


6


nhiên hiện tại vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu về kiểm soát chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước một cách tổng thể, toàn diện trong cả nước và đặc biệt là tại Tỉnh
Vĩnh Long.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước
Luật NSNN năm 2015 quy định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất: Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN ln gắn liền với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể
của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp,
các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội
quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể
kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ.
- Thứ ha: NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và ln chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích cơng cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến

các khoản thu – chi của NSNN và hoạt động thu – chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà
nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các
tầng lớp dân cư..
- Thứ ba: NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lập NSNN và đề ra các thơng số quan trọng có liên quan đến chính sách mà


8

Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để
thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà khơng được dự kiến
trong NSNN thì sẽ khơng được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thơng qua
NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội
về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà khơng thơng qua NSNN thì điều đó thể
hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra
mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư: NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp,
trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà
nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác
động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà
nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định
chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ
sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp
phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công
nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm: Đặc điểm của NSNN ln gắn liền với tính giai cấp. Trong thời
kỳ phong kiến, mơ hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân khố của
Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc này mang

tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương
nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản thu –
chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết định.
Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách được
dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là
của tồn dân được thực hiện thơng qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử
dụng, được quy định nội dung thu - chi, được kiểm sốt bởi hệ thống thể chế, báo
chí và nhân dân.


9

1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trị quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của NSNN được xác lập
trên trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể.
Phát huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành,
lãnh đạo của Nhà nước.
Thứ nhất: Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước
Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, để đảm bảo cho hoạt
động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội địi hỏi phải có
những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này được hình thành từ
các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN
mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào NSNN đều phải thực hiện.
Thứ hai: Công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát
Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các nhà
doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trường là
cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị

trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột
biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh
nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế
phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như
người tiêu dùng Nhà nước phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm
bình ổn giá cả thơng qua cơng cụ thuế và các khoản chi từ NSNN dưới các hình
thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hố và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong q trình điều tiết thị trường NSNN cịn tác động đến thị trường
tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các cơng cụ tài chính như: phát


10

hành trái phiếu Chính phủ, thu hút viện trợ nước ngồi, tham gia mua bán chứng
khốn trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm sốt lạm phát.
Thứ ba: NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất
Để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nhà nước sử dụng công cụ
thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách,
mặt khác Nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
vào vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng đã định. Đồng
thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành
kinh tế mũi nhọn… Nhà nước có thể tạo điều kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu
tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp
lý.
Thứ tư: Công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá
giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, Nhà nước phải có một chính sách phân phối
lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân

cư. NSNN là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu
nhập, với các sắc thuế như thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt
tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp
dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi NSNN như chi
trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phịng chống dịch bệnh,
phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hố gia đình… là nguồn bổ sung thu
nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trị trên của NSNN cho thấy tính chất quan trọng của NSNN, với
các cơng cụ của nó có thể quản lý tồn diện và có hiệu quả đối với tồn bộ nền kinh
tế.


11

1.1.4 Nội dung của Ngân sách Nhà nước
1.1.4.1 Thu Ngân sách Nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế) do mọi cơng dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ
của mình. Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của Nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào
ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của Pháp

luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là khơng tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hồn
trả như vay nợ và viện trợ có hồn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN
(Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thơng tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các
khoản viện trợ khơng hồn lại; cịn các khoản viện trợ có hồn lại thực chất là các
khoản vay ưu đãi khơng được tính vào thu NSNN. Như vậy thu ngân sách nhà nước
là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa


12

trên quyền lực nhà nước,nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế,xuất phát từ yêu
cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức
năng nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước;
Thu NSNN phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiện ở
các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v...
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo ngun tắc hồn trả khơng
trực tiếp là chủ yếu.
Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc
1.1.4.2 Chi Ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung

chi của NSNN rất đa dạng xuất phát từ vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước trong
phát triển kinh tế xã hội. Nó bao gồm các khảon chi cho phát triển kinh tế-xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ
Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
• Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ Tài chính – Tiền tệ được hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm các nhu cầu chi tiêu của
bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà
nước.
Chi NSNN là sự kết hợp hài hồ giữa q trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài
chính này.
Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có tính khơng hồn lại. Quy mơ của chi NSNN phụ thuộc vào quy


13

mô các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nước cần phải thực
hiện
Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận.
Chi NSNN là một q trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi
NSNN được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dư để
chuyển sang năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ được
xử lý vào năm ngân sách tiếp theo.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, là chủ thể duy nhất có
quyền quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và
tổng quyết toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm

kì, kể cả tổng mức chi đối với những cơng trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc
gia.
Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành.
Ở Trung Ương do Chính Phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phương
do Uỷ Ban Nhân Dân quản lý dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân
Việc bố trí các khoản chi NSNN thường được xem xét đến tính hiệu quả ở tầm
vĩ mơ, có tính đến lợi ích quốc gia, các vùng lãnh thổ, các khu vực, các địa phương
trên cơ sở thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời
sống nhân dân đã được Quốc Hội và Hội đồng Nhân dân các cấp thông qua.
Các khoản chi NSNN nói chung thường khơng mang tính bồi hồn trực tiếp;
ngoại trừ một số khoản chi NSNN cho vay hỗ trợ, ưu đãi thơng qua tổ chức tín dụng
đặc biệt của Nhà nước mang tính đặc thù của mỗi quốc gia trong từng thời kì nhất
định.
Các khoản chi NSNN gắn liền với các phạm trù kinh tế như đầu tư phát triển,
lợi nhuận, tiền lương, viện trợ... và thường chịu sự tác động trực tiếp của các phạm
trù giá trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ, tín dụng...


14

• Phân loại chi ngân sách nhà nước
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm, các
loại chi khác nhau theo những tiêu chí nhất định.
- Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi:
Chi NSNN được chia thành chi tiêu dùng và chi đầu tư phát triển
- Theo tính chất các khoản chi:
Chi NSNN được chia thành chi cho Y tế; chi cho Giáo dục; chi Phúc lợi; chi
quản lý Nhà nước; chi đầu tư Kinh tế...
- Theo chức năng của Nhà nước:
Chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ và chi phát triển

- Theo tính chất pháp lý:
Chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật định; các khoản chi đã
được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
- Theo yếu tố các khoản chi:
Chi NSNN được chia thành chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên và chi
khác. Trong đó:
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi về: đầu tư, xây dựng các cơng
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp
vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật; bổ sung dự trữ của Nhà nước; đầu tư phát
triển các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát
triển theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên NSNN là bộ phận của chi NSNN, phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản
lý kinh tế xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm: các hoạt động
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin, văn học nghệ thuật, thể


15

dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự
nghiệp kinh tế; quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội; hoạt động của các cơ
quan nhà nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội;
trợ giá theo chính sách của Nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của
Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã
hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp; các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Kế toán chi thường xuyên là hoạt động nghiệp vụ của KBNN gắn liền với
các khoản chi thường xuyên của NSNN, nhằm kiểm soát, thanh toán, xử lý các

chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu kế tốn hàng ngày, tháng, q,
năm, phân tích, lưu giữ số liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế tốn, qua đó đáp
ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước
về quản lý kinh tế- xã hội.
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi về: các hoạt động sự nghiệp, giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ; các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp về kinh
tế, quốc phòng, an ninh và trật tự an tồn xã hội; hoạt đơng của các cơ quan Nhà
nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam...; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi
thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; hỗ trợ
quỹ Bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật; trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do
Chính phủ vay.
1.2 Kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các
công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi
thường xuyên NSNN qua KBNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện


×