Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tmcp tpbank – chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.72 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG
TMCP TPBANK – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Lê Thanh Huyền

Bộ mơn

: Tài chính cơng

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Anh

Mã SV

: 19D180143

Lớp HC

: K55H3

HÀ NỘI, NĂM 2022



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ TS.Lê Thanh
Huyền, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cơ trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại
học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức
được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa luận
mà cịn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng TMCP
Tiên Phong chi nhánh Hoàn Kiếm đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em để em
thực tập tại chi nhánh cũng như giúp đỡ em trong quá trình em thực tập tại đây.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp, đồng kính chúc các anh chị trong chi nhánh luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được
nhiều thành công trong công việc.
Sinh viên

Nguyễn Thị Anh


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
LỜI NĨI ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................3
1.1. Cơ sở lí luận về ngân hàng thương mại..........................................................3
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.............................................................3
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.........................................................3
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại................................................................4
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại........................................6
1.2. Cơ sở lí luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại............................8
1.2.1. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại...................................8
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.............................8
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHTM.....................................9
1.3. Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
thương mại.............................................................................................................10
1.3.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm..........................................................................10
1.3.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm..........................................................................10
1.3.3. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh của NHTM......11
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm......................................................................................................................... 12


iii

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng thương mại..........................................................................................15
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HOÀN KIẾM..............19

2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Tiên Phong- chi nhánh Hồn Kiếm.........19
2.1.1.

Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Tiên Phong –

chi nhánh Hoàn Kiếm............................................................................................19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Chi nhánh
TPbank Hồn Kiếm................................................................................................20
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng TMCP Tiên
Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm giai đoạn 2019 -2021.........................................22
2.2.1. Hoạt động huy động vốn..............................................................................23
2.2.2. Hoạt động cho vay........................................................................................26
2.2.3. Kết quả hoạt dộng kinh doanh.....................................................................27
2.3. Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong – chi nhánh Hồn Kiếm.............................................................................29
2.3.1. Quy mơ, sự tăng trưởng và tính ổn định của nguồn vốn huy động từ TGTK
................................................................................................................................. 29
2.3.2. Tỷ trọng nguồn vốn TGTK trên tổng nguồn vốn huy động.........................30
2.3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm............................................31
2.3.4. Chi phí huy động TGTK...............................................................................35
2.4. Kết luận về tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Tpbank chi
nhánh Hồn Kiếm.................................................................................................36
2.4.1. Những mặt thành cơng.................................................................................36
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.....................................................................................41


iv

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC HUY

ĐỘNG VÓN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN
PHONG – CHI NHÁNH HỒN KIẾM..............................................................42
3.1. Định hướng hồn thiện công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm...............................................42
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh.............................................42
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm................42
3.2. Giải pháp hoàn thiện huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong - chi nhánh Hoàn Kiếm.....................................................................43
3.2.1. Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm TGTK đi đơi với ra sốt tính hiệu quả của
từng sản phẩm, tăng tỷ trọng huy động TGTK có kỳ hạn trên 12 tháng..............43
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, hợp lý.............................44
3.2.3. Tiếp tục thực hiện chính sách marketing, chính sách quảng bá sản phẩm
đồng bộ, hiệu quả...................................................................................................45
3.2.4. Nâng cao trình độ giao dịch viên, cán bộ quan hệ khách hàng..................46
3.2.5. Tăng cường đổi mới công nghệ hơn nữa góp phần nâng cao uy tín ngân
hàng........................................................................................................................ 47
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................48
3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ.........................................................................48
3.3. 2. Kiển nghị đối với Ngân hàng nhà nước......................................................49
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Tiên Phong..............................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG III....................................................................................51
KẾT LUẬN............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................53


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức Ngân hàng TMCP TP Bank – CN Hoàn Kiếm............21

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Hoàn Kiếm giai đoạn 2019 -2021............................................................................23
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của TPBank – CN Hoàn Kiếm giai đoạn 2019 2021......................................................................................................................... 24
Biểu đồ 2.1. Tình hình cho vay tại TPBank chi nhánh Hồn Kiếm giai đoạn 2019 –
2021......................................................................................................................... 26
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của TP Bank CN Hoàn Kiếm giai đoạn
2019 -2021............................................................................................................... 27
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại TPBank chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2019 – 2021....................................................................................29
Bảng 2.5. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo kì hạn tại TPBank chi nhánh Hồn
Kiếm giai đoạn 2019 – 2021....................................................................................31
Bảng 2.6: Biến động TGTK theo thành phần kinh tế tại Tpbank chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2019 -2021.....................................................................................33
Bảng 2.7. Biến động TGTK theo loại tiền gửi tại TPBank chi nhánh Hoàn Kiếm giai
đoạn 2019 -2021......................................................................................................34
Bảng 2.8. Chi phí trả lãi TGTK tại TPBank chi nhánh Hồn Kiếm giai đoạn 2019 2021......................................................................................................................... 35


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN, PGD
CNTT
DPRR
HDDV
HĐKD
KH
KHCN
KHDN

KHƯT
LNTT
LNST
NH
NHNN
NHTM
TMCP
TNDN
TGTK
TP Bank
TTQT

Chi nhánh, Phòng giao dịch
Cơng nghệ thơng tin
Dự phịng rủi ro
Hoạt động dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng ưu tiên
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Thương mại cổ phần
Thu nhập doanh nghiệp
Tiền gửi tiết kiệm
Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong

Thanh toán quốc tế


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại được ví như là hệ thần kinh trung ương của nền kinh tế, là
dấu hiệu báo trước trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế
mới mạnh. Ngược lại, các ngân hàng suy yếu, nền kinh tế tất sẽ yếu kém. Thậm chí, nếu
ngân hàng đổ vỡ, phá sản nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng và sụp đổ. Đối với
một tổ chức kinh doanh tiền tệ là Ngân hàng mà nói, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời thực hiện các
dịch vụ ngân hàng khác thì vai trị nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng. Chính vì
thế, huy động tiền gửi tiết kiệm đóng vai trị quan trọng trong hoạt động của các NHTM vì
nguồn gửi tiết kiệm là nguồn vốn cơ bản, cốt lõi, có tính ổn định cao. Bên cạnh đó, các
ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua khốc liệt- cạnh tranh về vốn, nguồn
nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị
phần, tối đa hóa lợi nhuận. Nếu quy mơ của nguồn vốn huy động này càng lớn sẽ tạo điều
kiện mở rộng kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Ngoài
ra, việc huy động vốn sẽ kiểm sốt được khối lượng tiền gửi vào ngân hàng góp phần ổn
định tiền tệ.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hồn Kiếm đã có
nhiều nỗ lực trong hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm và đã đạt được nhiều thành tựu
trong hoạt động này. Tuy nhiên, hoạt động này tại Chi nhánh vẫn có nhiều mặt bất cập, hạn
chế. Để làm cơ sở cho việc đề xuất các khuyến nghị về giải pháp có tính khả thi và phù
hợp nhằm hồn thiện hơn nữa hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm, em chọn đề tài “ Huy
động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP TPBank – chi nhánh Hoàn Kiếm”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHTM

- Phân tích và đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021, đánh giá những mặt đạt được và
những hạn chế, tồn tại trong hoạt động huy động TGTK tại chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn TGTK tại NH
TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM và
thực tiễn hoạt động huy động vốn TGTK của TPBank – chi nhánh Hoàn Kiếm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại TPBank –
chi nhánh Hồn Kiếm
- Về khơng gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi
nhánh Hoàn Kiếm
- Về thời gian: Số liệu được thu thập trong phạm vi từ năm 2019 – 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu, phương pháp được sử dụng trong đề tài tốt
nghiệp này gồm: phương pháp tổng hợp, so sánh kết hợp với phân tích để đánh giá vấn đề
một cách khách quan và chân thực.
5. Kết cấu khóa luận

Ngồi phần mở đầu, khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận cơ bản về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Chương II: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm
Chương III: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác huy động vốn tiền gửi tiết

kiệm của Ngân hàng TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hoàn Kiếm.


3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng đóng vai trò
rất lớn trong việc điều tiết vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế góp phần thúc đẩy phát
triển đất nước. Để có thể hiểu rõ hơn về các ngân hàng thương mại trước hết ta đi xem xét
khái niệm ngân hàng thương mại:
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng: “Ngân hàng thương mại là
một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan. Luật này cũng định nghĩa: tổ chức tín dụng là loại hình doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trị như là cầu nối giữa đơn vị thặng dư và đơn vị thâm hụt trong nền kinh tế. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị nhận tiền gửi, vừa đóng vai trị là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất
cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi

vay... Nhận tiền gửi và cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
* Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền


4

gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi cả ở trong nước hay ở nước ngoài như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền,
thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh
tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng
này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
*Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương
mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một nhiệm vụ chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vơ hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ hay kinh doanh trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của

tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng
thương mại. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào
nền kinh tế lớn.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày càng thực
hiện nhiều vai trị mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trị cơ bản sau:


5

Thứ nhất, NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trò điều chuyển các khoản tiết
kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành
phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Thứ hai, NHTM giữ vai trò là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện
thanh toán các giao dịch mua bán hàng hoá và dịch vụ của họ.
Thứ ba, NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi
khách hàng mất khả năng thanh tốn.
Thứ tư, NHTM giữ vai trị đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của
họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán...
Thứ năm, NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương. Để thực thi
chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt
buộc, thị trường mở... Chính các ngân hàng thương mại là chủ thể chịu sự tác động trực
tiếp của các cơng cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác
động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Bởi vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng

thương mại gắn liền với các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Mặt khác, cũng qua ngân hàng thương mại và các định
chế tài chính trung gian khác, tình hình sản lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền
mặt, lãi suất, tỷ giá... của nền kinh tế được phản hồi về cho Ngân hàng Trung ương để
Chính phủ và Ngân hàng Trung ương có những chính sách điều tiết thích hợp với từng tình
hình cụ thể.
Thứ sáu, ngân hàng thương mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa
các quốc gia.
Với xu hướng phát triển của nền kinh tế là hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế
khu vực và toàn thế giới, việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế là một tất yếu, qua đó giúp
cho mọi quốc gia phát huy được lợi thế của mình. Thơng qua các nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính, ngân hàng và doanh nghiệp quốc
tế..., ngân hàng thương mại giúp cho việc thanh toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh
chóng, thuận tiện, an toàn, hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế đạt được hiệu quả cao,
đồng thời góp phần khẳng định vị trí và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, của
NHTM trên trường quốc tế.


6

1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền kinh
tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ như hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có những
bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn, song ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ
cơ bản như huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ của NHTM.
Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động
dưới hình thức vốn tiền gửi, tiến hành đi vay của NHTW hoặc vay của các tổ chức tín
dụng, phát hành giấy tờ có giá cùng với các hoạt động huy động vốn khác như: Nguồn ủy

thác, nguồn vốn trong thanh toán và các nguồn khác. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín cho ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động
trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ
chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương để từ đó đưa ra các loại hình
huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng thương mại
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn
của ngân hàng có hiệu quã sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến
lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì
khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay
thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay
có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn
gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là: Ngân hàng tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải


7

luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn
cho nền kinh tế. Ngồi hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng cịn sử dụng vốn để đầu
tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có thế tiến hành là:
+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh chứng khốn hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh

nghiệp, các công ty khác.
+ Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh cua
ngân hàng.
Ba là: nghiêp vụ ngân quỹ. Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi
tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là
hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an tồn. Nghề
ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiếm, trong hoạt động của mình, ngân hàng
khơng thế bỏ qua sự “an tồn. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phấn nguồn vốn huy động được đế đảm bảo an toàn về
khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng nhà nước
đề ra.
Các hoạt động dịch vụ khác của NHTM
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh
tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều
hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ... ,cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần. Mặt khác, các ngân hàng thương mại cịn tiến hành mơi giới, mua, bán chứng khoán
cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khốn cho các cơng ty. Ngồi ra ngân hàng
cịn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ
thác giải ngân và thu hộ...
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Nguồn
vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh
hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu
nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho
việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Cơ sở lí luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại



8

1.2.1. Khái niệm huy động vốn của ngân hàng thương mại
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại là một nguồn vốn đóng vai trị quan trọng
nhất trong ngân hàng. Nó là nguồn vốn huy động từ các tổ chức, doanh nghiệp và những
pháp nhân trong xã hội thông qua việc ủy thác và được dùng để làm vốn cho các hoạt động
kinh doanh.
Huy động vốn là việc NHTM nhận các khoản tiền từ khách hàng trên ngun tắc có
hồn trả gốc và lãi để hình thành nên nguồn vốn huy động đáp ứng cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu của
NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
* Huy động vốn tiền gửi
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, khách hàng có thể
u cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chi trả cho người được hưởng về tiền
hàng hóa, cung ứng lao động dịch vụ, ...
Tiền gửi có kì hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng chỉ được rút ra sau
một thời gian nhất định, từ một vài tháng cho đến một vài năm. Mục đích của người gửi
tiền có kì hạn là để lấy lãi. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình kinh
doanh.
Tiền gửi tiết kiệm là một loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiết kiệm vào ngân hàng để
lấy lãi. Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của khách hàng mà họ chưa có nhu cầu sử
dụng và là một loại dùng để tích lũy tiền tệ thay cho hình thức lưu trữ vàng, hàng hóa.
* Huy động vốn thơng qua phát hành giấy tờ có giá
Các ngân hàng thương mại phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng,
trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy xác nhận tiền gửi định kì ở một ngân hàng hay
một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh tốn tiền lãi theo kì và

nhận đủ tiền vốn khi mãn hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường
tiền tệ.
Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ nợ để ngân hàng huy động những
khoản vốn trung dài hạn ( thường trên 1 năm ). Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận


9

nợ của ngân hàng đối với những người mua trái phiếu. Lãi suất của trái phiếu thường cao
hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu.
* Huy động bằng hình thức đi vay
Khi ngân hàng đã sử dụng hết vốn tự có và vốn huy động phục vụ quá trình kinh
doanh, các NHTM phải vay vốn từ các ngân hàng nhà nước hoặc các ngân hàng khác.
Vay ngân hàng nhà nước: NHNN ln đóng vai trị là người cho vay cuối cùng đối
với NHTM, các NHTM sau khi khai thác hết nguồn vốn trên thị trường sẽ vay NHNN.
Khoản vay liên quan đến lượng tiền trung ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ của
NHNN. Ngân hàng nhà nước cấp tín dụng cho NHTM với 2 hình thức chủ yếu:
+ Tái cấp vốn: chủ yếu là hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá
+ Cho vay thế chấp ứng trước
Vay các tổ chức tín dụng khác: Thơng thường các ngân hàng sẽ vay lẫn nhau khi cần
thiết, dựa trên lãi suất công bố thường xuyên trên thị trường liên Ngân hàng. Các khoản
vay này đáp ứng nhu cầu vốn mang tính thời điểm, nó mang lại lợi ích cho cả dơi bên và có
thời hạn rất ngắn.
* Các hình thức tạo vốn khác
Ngân hàng có thể tạo vốn thơng qua các chức năng trung gian thanh tốn: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, tài sản thu hộ,...Vốn thu hút từ nước ngồi dưới hình thức nhận tiền gửi
ngoại tệ, chuyển ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối, vốn ủy thác đầu tư,...
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHTM
Vai trò đầu tiên của huy động vốn đó là nó quyết định đến quy mơ của hoạt động và
quy mơ tín dụng của ngân hàng. Thơng thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân

hàng nhỏ có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được ở thị
trường trong nước, ngồi nước thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà
chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
không phản ứng nhạy bén được với sự biến động về chính sách, gây ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là nó quyết định đến khả năng thanh tốn và đảm bảo uy tín của các ngân
hàng trên thị trường trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động,
địi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó trước hết phải
được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán


10

của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm
bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
1.3. Cơ sở lí luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
thương mại
1.3.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là những khoản mà NHTM huy động được từ những cá nhân có
vốn nhàn rỗi trong một thời gian nhất định, người gửi với mục đích an toàn và sinh lãi,
trong khi NHTM huy động nguồn vốn này để tạo một nguồn vốn có tính chất ổn định trong
hoạt động của mình.
Bản chất của TGTK là một khoản đầu tư hơm nay để có một khoản tiền lớn hơn
trong tương lai
Hình thức cơ bản của tiền gửi là sổ tiết kiệm ( là loại tiết kiệm mà người gửi tiền
được NH cấp cho một số dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời cũng xác nhận số
tiền đã gửi ). Ngoài ra trên thị trường một số ngân hàng đã áp dụng tiết kiệm điện tử vào hệ

thống ngân hàng của mình để phục vụ khách hàng.
1.3.2. Phân loại tiền gửi tiết kiệm
Hiện nay, để nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng lượng tiền gửi tiết kiệm. Các
NH đã đưa ra nhiều loại hình tiền gửi tiết kiệm khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại theo
thời hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm vẫn là phổ biến nhất. Theo đó, TGTK được chia
thành:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Khái niệm: là TGTK mà người gửi tiền có thể rút tiền theo u cầu mà khơng cần
báo trước vào bất kì ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Đặc điểm:
+ Ngân hàng phải chi trả ngay lập tức vào bất kì thời điểm nào theo lệnh của chủ tài
khoản. Vì vậy, đây là loại tiền gửi biến động nhiều nhất, thời gian duy trì ở NH là ngắn
nhất. NH rất khó dự đốn được cũng như bị động trong việc cân đối giữa huy động vốn và
cho vay.
+ Đây là loại tiền gửi đưa lại vốn cho NH với chi phí thấp, ít nhạy cảm với biến động
của lãi suất.


11

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
- Khái niệm: TGTK có kỳ hạn là loại TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau
một kì hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK.
- Đặc điểm:
+ Là một loại tiền gửi có tính ổn định cao do được phân chia rõ ràng theo kỳ hạn
ngắn, trung và dài hạn. Chính vì thế, NH dễ dàng trong vấn đề kiểm sốt cũng như ln
chủ động về vốn để tiến hành những dự định và mục tiêu đề ra.
+ Chi phí để huy động loại tiền gửi này cao hơn so với loại TGTK khơng kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm đặc biệt
Để đa dạng hóa và tạo thêm tính tiện ích của sản phẩm tiết kiệm, nhằm thu hút khách

hàng, giúp ngân hàng tăng thị phần huy động. NH đưa ra một số loại hình tiết kiệm mới
như sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi suất bậc thang theo số dư
+ Tiền gửi tiết kiệm tự động: Số tiền khách hàng yêu cầu được chuyển tự động từ các
tài khoản khơng kì hạn (tài khoản nguồn) vào tài khoản có kì hạn ( tài khoản tiết kiệm tự
động) với chu kì xác định.
+ Tiền gửi tiết kiệm chọn kì tính lãi: khách hàng chọn gửi sản phẩm này được hưởng
lãi suất cao hơn tiết kiệm thường, được rút vốn, lãi và điều chỉnh lãi suất định kì do khách
hàng lựa chọn.
+ Tiền gửi tiết kiệm gởi góp: là loại tiết kiệm có kì hạn mà khách hàng có thể gởi
theo hình thức thỏa thuận nhiều lần vào một sổ tiết kiệm theo thời hạn nhất định đã đăng kí
với ngân hàng. Hình thức này phù hợp với khách hàng có nhu cầu ổn định và muốn tích
lũy lâu dài trong tương lai.
+ Tiền gửi tiết kiệm gửi một lần rút nhiều lần.
1.3.3. Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Có thể nói TGTK có vai trị rất quan trọng đối với NHTM, nó là nền tảng cho sự phát
triển của NHTM, là khoản mục duy nhất giúp phân biệt NH với các tổ chức tín dụng khác.
Vai trị đó được thể hiện qua:
Thứ nhất, huy động vốn đặc biệt là huy động vốn TGTK là hoạt động cơ sở để NH tổ
chức mọi hoạt kinh doanh. Nguồn vốn huy động là vốn đầu vào khởi đầu cho một chu trình
tạo ra tiền. Từ nguồn khởi đầu này mà các ngân hàng mới có khả năng thực hiện được các


12

nghiệp vụ cho vay hoặc đầu tư của mình nên công tác huy động vốn luôn được chú trọng
đầu tư trong mọi thời điểm.
Thứ hai, khả năng huy động vốn TGTK quyết định quy mơ tín dụng và các hoạt
động khác. Ngân hàng có nguồn TGTK dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu cho vay, dễ dàng
mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh tốn và các dịch vụ khác của ngân hàng.

Thứ ba, khả năng huy động vốn TGTK góp phần quyết định đến nguồn vốn của ngân
hàng, quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường
tài chính.
Thứ tư, huy động vốn TGTK tốt quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn TGTK càng dồi dào thì NHTM sẽ dễ dàng tiếp cận đến những dự án đầu tư có quy
mơ lớn, như vậy sẽ tiếp cận được với nhiều tầng lớp trong xã hội từ đó giúp mở rộng thị
phần, tăng khả năng cạnh tranh.
TGTK chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng và hơn thế nữa là có tính
ổn định lâu dài. Do đó, việc huy động TGTK rất quan trọng nó quyết định lớn đến nguồn
vốn của ngân hàng, khả năng thanh khoản, ...Hiện nay, các ngân hàng để cạnh tranh đã đưa
ra nhiều mức lãi suất cạnh tranh cũng như ln tìm hiểu thị trường, nhu cầu của các chủ
thể trong xã hội nhằm đưa ra nhiều hình thức huy động mới và hấp dẫn hơn.
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
* Quy mô, sự tăng trưởng và tính ổn định của nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết
kiệm
Vấn đề đầu tiên được quan tâm đến khi xem xét kết quả huy động TGTK của một
NHTM chính là quy mô vốn, hay độ lớn của lượng TGTK mà ngân hàng đó huy động
được.
Quy mơ vốn TGTK là một chỉ số tuyệt đối và nếu chỉ được dùng đơn lẻ, nó khơng
phản ánh đầy đủ khả năng huy động TGTK của một ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô,
nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ số này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả
năng huy động TGTK của NHTM. Nếu quy mô nguồn TGTK cho biết độ lớn của lượng
TGTK ngân hàng huy động được thì tốc độ tăng trưởng phản ánh sự tăng/ giảm của nguồn
vốn từ TGTK tại các thời điểm khác nhau cũng như sự tăng/ giảm đó là nhiều hay ít.


13

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm năm N
=


Quy mô nguồn vốnTGTK năm N
x 100%
Quy mô nguồn TGTK năm N −1

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% chứng tỏ quy mô, khối lượng vốn tiền gửi của ngân hàng năm
này được mở rộng hơn so với năm trước, tương ứng với kết quả là số phần trăm vượt bậc
của năm này so với năm trước. Việc mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi một cách liên
tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động
của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đang được cải
thiện và nâng cao.
TGTK phải có sự tăng trưởng về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu về vốn
cho những hoạt động kinh doanh của NH. Đồng thời, TGTK cũng phải có sự ổn định về
mặt thời gian, vì nếu NH huy động được khối lượng TGTK lớn nhưng không phù hợp, NH
sẽ phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh tốn nếu cho vay và đầu tư quá nhiều.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn sẽ không cao. Ngược lại, nếu TGTK huy động được là
hợp lí, NH sẽ có kết quả kinh doanh tốt hơn. Chính vì vậy, lựa chọn loại TGTK hợp lí là
rất quan trọng.
* Tiền gửi tiết kiệm có khả năng đáp ứng được các nhu cầu kinh doanh
TGTK chiếm phần lớn trong tổng thể số vốn huy động của NH. Chính vì thế, sự biến
đổi về cơ cấu TGTK sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn của ngân hàng, đây chính là nguyên
nhân kéo theo hoạt động cho vay cũng như hoạt động kinh doanh khác của NH bị biến
động. Từ đó, sẽ tác động đến lợi nhuận và đem lại rủi ro cho NH. Vì vậy, để hoạt động
toàn diện và bền vững, NH cần phải có nguồn lực tài chính đảm bảo, để đáp ứng kịp thời
các nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của mình. Hay nói cách khác, đó chính là sự cân đối
giữa việc huy động vốn thông qua kênh TGTK và việc sử dụng vốn.
* Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm
Tỷ trọng từng loại TGTK =


Tiền gửi tiết kiệm loại i
TổngTGTK

X 100%

Cơ cấu này là tỷ trọng mỗi loại TGTK trên tổng số TGTK. Từ đó thấy được sự phù
hợp cân đối giữa các loại TGTK đồng thời dựa trên những định hướng đầu tư hoặc cho vay
của NH vào lĩnh vực nào, với quy mô ra sao để dựa trên dó có kế hoạch xây dựng cơ cấu



×