Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 5 cho học sinh Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 63 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TIỂU LUẬN

TÊN ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÔN KHOA HỌC LỚP 5 CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Sinh viên : Công Thị Mơ
Ngành : Giáo dục tiểu học
Lớp : D2019C
Mã sinh viên: 219202226
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Hồng The

Hà Nội , ngày 24 tháng 11 năm 2022


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐƠ
KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO TIỂU LUẬN

TÊN ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MÔN KHOA HỌC LỚP 5 CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Sinh viên : Công Thị Mơ
Ngành : Giáo dục tiểu học


Lớp : D2019C
Mã sinh viên: 219202226
Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Hồng The

Hà Nội , ngày 24 tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................1
PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.....................................................6
1.1. Định hướng dạy học môn Khoa học theo chương trình giáo dục phổ thơng
2018 ..............................................................................................................................6
1.1.1 Định hướng chung:...............................................................................................6
1.1.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung:.........................................................................................................6
1.1.3 Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa học tự
nhiên ..............................................................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài....................................................9
1.2.1. Môi trường...........................................................................................................9
1.2.2. Giáo dục.............................................................................................................11
1.2.3. Giáo dục môi trường.........................................................................................13
1.3. Giáo dục mơi trường trong trường Tiểu học...................................................14
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo dục mơi trường đối với học sinh Tiểu học..................14
1.3.2. Mục tiêu giáo dục môi trường ở Tiểu học........................................................15
1.3.3. Các nguyên tắc giáo dục môi trường ở Tiểu học.............................................16
1.3.4. Nội dung giáo dục môi trường trong dạy học chủ đề Môi trường và tài
nguyên môn Khoa học 5..............................................................................................18
1.3.5. Phương pháp giáo dục mơi trường...................................................................19

1.3.6. Hình thức giáo dục mơi trường........................................................................20
1.4. Dạy học tích hợp ở Tiểu học..............................................................................21
1.4.1. Khái niệm...........................................................................................................21
1.4.2. Vai trị của dạy học tích hợp ở Tiểu học...........................................................25
1.4.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp ở Tiểu học......................................................26
1.5. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................28
1.5.1. Thực trạng vấn đề về môi trường tại thành phố Hà Nội.................................28
i


1.5.2. Thực trạng giáo dục môi trường ở một số trường Tiểu học tại Thành phố Hà
Nội

.........................................................................................................................30

CHƯƠNG 2: TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN MÔN
KHOA HỌC LỚP 5 Ở TIỂU HỌC...........................................................................32
2.1. Chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học. 32
2.1.1. Mục tiêu của môn Khoa học..............................................................................32
2.1.2. Đặc điểm của môn Khoa học lớp 5....................................................................33
2.1.3. Nội dung chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 535
2.2. Những nguyên tắc tích hợp nội dung giáo dục môi trường trong dạy học môn
Khoa học lớp 5.............................................................................................................40
2.3. Quy trình vận dụng dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy
học chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 5................42
2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy có sự tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường...........44
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................58
3.1. Kết luận.................................................................................................................58
3.2. Đề nghị...................................................................................................................58

TÀI LIÊU THAM KHẢO

ii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Thủ Đô đã
cho sinh viên như chúng em có cơ hội được sáng tạo và tự nghiên cứu sâu
hơn về môn học. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ
môn – cô Phan Thị Hồng The đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp
học Tích hợp giáo dục mơi trường ở Tiểu học, em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến cô - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu đề
tài và hồn chỉnh tiểu luận, cơ đã truyền đạt rất nhiều kinh nghiệm và chắc
chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước
trên con đường sau này.
Bộ mơn Tích hợp giáo dục môi trường ở Tiểu học là môn học thú vị, vơ
cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền
với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều
hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố
gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót và nhiều chỗ cịn chưa chính xác, kính mong cơ xem xét và góp ý để
bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin kính chúc cơ dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành cơng trong
sự nghiệp trồng người của mình.

1



PHẦN I. LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước địi
hỏi nguồn nhân lực khơng chỉ đủ về số lượng mà cịn có chất lượng. Từ đó địi
hỏi phải có sự đổi mới về mọi mặt, trong đó đổi mới nền giáo dục được coi là có
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng những yêu cầu của xã hội. Để
hoàn thành xứ mệnh đó thì giáo dục phải có sự đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học.
Hiện nay, “môi trường” vẫn đang là một chủ đề được quan tâm sâu sắc tại
tồn thế giới. Khơng chỉ tại Việt Nam mà nhiều quốc gia cũng đang đối mặt với
nguy cơ ơ nhiễm và suy thối nghiêm trọng. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến
chất lượng cuộc sống của tồn nhân loại trên trái đất. Do đó, bảo vệ môi trường
là vấn đề được ưu tiên hàng đầu, là vấn đề cấp bách, nóng bỏng cần có những biện
pháp cụ thể để làm suy giảm, chấm dứt hiện tượng ô nhiễm môi trường này. Sự
thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những
nguyên nhân chấn gây nên ô nhiễm và suy thối mơi trường. Vì vậy, việc giáo dục
cho con người ý thức bảo vệ môi trường phải là một nội dung giáo dục quan trọng
nhằm đào tạo những cá nhân có kiến thức, lối sống có đại đức về môi trường, năng
lực phát hiện kịp thời và xử lí các vấn đề mơi trường có trong thực tiễn.
Khí hậu ngày càng khắc nghiệt và khó dự đốn hơn, mưa bão, lũ quét diễn
ra thất thường, kèm theo suy thối đất, suy giảm tài ngun mơi trường, ơ nhiễm
nguồn nước, ơ nhiễm khơng khí,… xảy ra trên diện rộng. Đây chính là vấn đề về
mơi trường mà tồn nhân loại đang phải đối mặt. Các nhà khoa học đã nghiên
cứu trong một khoảng thời gian dài về các cách giải quyết nhằm ngăn chặn,
khắc phục kịp thời nguy cơ suy thối mơi trường. Tuy nhiên, một trong những
giải pháp có hiệu quả lâu dài nhất và hiệu quả nhất là giáo dục con người, ngay
từ khi còn là học sinh- những chủ nhân của tương lai.
2



Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thời kì xã
hội ngày càng phát triển, trong chương trình dạy học Tiểu học dù chưa có mơn
học chính thức về giáo dục mơi trường nhưng với sự lồng ghép, liên hệ, tích hợp
giáo dục mơi trường vào các môn học, hoạt động học tập khác nhau ( chương
trình ngoại khóa, mơn Tự nhiên và xã hội,…), giáo dục môi trường đã trờ nên
quen thuộc với học sinh Việt Nam, đặc biệt là ở cấp tiểu học- cấp học nền tảng,
cơ sở ban đầu trong việc đào tạo các em trờ thành công dân tốt cho đất nước.
Cùng với các môn học khác, môn Khoa học lớp 5 có nhiều tiềm năng để giáo
dục mơi trường. Tuy nhiên, trên thực tế, việc giáo dục môi trường cho học sinh lớp
5 thơng qua mơn Khoa học có hiệu quả chưa cao. Việc thiết kế bài dạy và học cho
học sinh cịn chưa khoa học, phù hợp, tính ứng dụng vào thực tiễn chưa cao, chưa
hình thành được ở học sinh lối sống lành mạnh, yêu quý thiên nhiên, trách nghiệm
bảo vệ thiên nhiên của bản thân. Chính vì vậy, việc đưa ra một số cách thức để khai
thác nội dung giáo dục môi trường thông qua môn Khoa học nhằm hình thành cho
học sinh tri thức về mơi trường, xây dựng thái độ, hành vi cư xử đúng với mơi
trường là vấn đề cần thiết. Từ những lí do trên, em lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học chủ đề Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên môn Khoa học lớp 5 cho học sinh Tiểu học” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học nói chung và mơn Khoa học 5 nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về phương pháp điều tra, từ đó tìm những
giải pháp để lồng ghép và tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học chủ đề
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 5 cho học sinh tiểu
học. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục mơi trường cho học sinh tiểu học, góp
phần hồn thiện tồn diện nhân cách cho học sinh.
Từ những kiến thức đã học trên lớp, học sinh vận dụng được vào thực tiễn
hàng ngày trong cuộc sống. Tạo thói quen bảo vệ môi trường bằng các việc làm cụ
thể thể ở gia đình, nhà trường và địa phương đang sinh sống. Quan tâm tới mơi
trường xung quanh và có trách nghiệm trong việc giữ gìn và phát triển mơi trường.

3


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Việc tích hợp giáo dục mơi trường trong dạy học chủ đề Môi trường và tài
nguyên thiên nhiên môn khoa học 5 cho học sinh Tiểu học
1.4. Khách thể nghiên cứu
Chương trình mơn Khoa học, nội dung tích hợp giáo dục mơi trường trong
dạy học chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 5 cho
học sinh tiểu học.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứ Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tích hợp giáo
dục môi trường trong dạy học chủ đề Nước môn Khoa học lớp 4 cho học sinh
tiểu học.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Điều tra thực trạng chất lượng dạy học và việc vận dụng tích hợp giáo dục
bảo vệ mơi trường trong dạy học mơn TNXH nói riêng
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung kiến thức phần sinh thái học bậc
Tiểu học
- Xác định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương thức, phương pháp tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua dạy học chủ đề Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên môn Khoa học lớp 5
- Thiết kế các bài giảng theo hướng vận dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường môn Khoa học lớp 5
1.6. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình mơn Khoa học.
Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5
Nội dung bảo vệ môi trường.
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng các phương pháp so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những nguồn dữ liệu có liên quan đến đề tài

nghiên cứu.

4


Phương pháp thu thập thông tin: Đọc tài liệu sách giáo khoa, sách giáo viên
lớp 5, tạp chí giáo dục có liên quan đến đề tài,…
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng trong các tiết dự giờ hay quan
sát học sinh trong các hoạt động học tập để đưa ra các biện pháp giáo dục phù
hợp
1.8. Cấu trúc bài Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài có bố cục gồm 2
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Tích hợp nội dung giáo dục mơi trường trong dạy học chủ đề
Môi trường và tài nguyên thiên nhiên môn Khoa học lớp 5 ở Tiểu học.

5


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng dạy học môn Khoa học theo chương trình giáo dục
phổ thơng 2018
1.1.1 Định hướng chung:
Phương pháp giáo dục môn Khoa học được thực hiện theo các định hướng
chung nêu tại Chương trình tổng thể, bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Chú trọng tạo cơ hội cho học sinh học qua trải nghiệm; học qua
điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí

tình huống thực tiễn, qua hợp tác, trao đổi với bạn; học ở trong và ngoài lớp học,
ngồi khn viên nhà trường.
b) Dạy học gắn liền với thực tiễn; quan tâm rèn luyện năng lực vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong đời sống
thực của học sinh.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể;
quan tâm đến hứng thú và chú ý tới sự khác biệt về khả năng của học sinh để áp
dụng phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả nhằm hình thành, phát triển phẩm
chất và năng lực ở mỗi học sinh.
1.1.2. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung:
a) Phương pháp hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
Thông qua các hoạt động quan sát, thí nghiệm, thực hành trải nghiệm, điều
tra, khám phá thế giới tự nhiên, học sinh được bồi dưỡng tình cảm yêu quý, trân
trọng con người; tình yêu thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên và đa dạng sinh học; ý thức giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ
sinh mơi trường và phịng tránh dịch bệnh; ý thức tự giác rèn luyện thân thể,
6


chăm sóc sức khoẻ, giữ an tồn cho bản thân và người khác; ý thức sử dụng tiết
kiệm các đồ dùng, vật dụng và năng lượng trong cuộc sống; ham tìm hiểu, tích
cực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống hằng ngày.
b) Phương pháp hình thành, phát triển các năng lực chung
- Để góp phần hình thành, phát triển năng lực tự chủ và tự học ở học sinh,
giáo viên đưa ra các nhiệm vụ học tập như quan sát mẫu vật hoặc tranh ảnh, đọc
thông tin trong sách, khai thác các nguồn tư liệu bổ trợ, … và những câu hỏi
định hướng để học sinh tìm và ghi lại thơng tin; tạo điều kiện cho học sinh tự
xác định vấn đề cần tìm hiểu, lập kế hoạch và thực hiện việc tìm hiểu; yêu cầu

học sinh tự nhận xét, đánh giá về việc học; giúp học sinh tích cực, tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, biết cách học độc lập.
- Để góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác ở học
sinh, giáo viên tổ chức các hoạt động học tập theo nhóm hoặc cả lớp; yêu cầu
học sinh trao đổi, chia sẻ thông tin đã thu thập được hoặc nội dung bài học (bằng
lời nói, viết, vẽ,...) và cùng nhau hợp tác để hoàn thành sản phẩm học tập chung;
tạo điều kiện để học sinh nhận xét, góp ý cho các sản phẩm học tập của học sinh
khác, nhóm khác.
- Để góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo ở học sinh, giáo viên thiết kế các tình huống có vấn đề, tạo điều kiện cho học
sinh tham gia tích cực vào giải quyết vấn đề; sử dụng các câu hỏi, bài tập, tình
huống có nội dung thực tiễn, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học vào thực tế cuộc sống; các câu hỏi mở, bài tập có nhiều cách giải
hoặc các nhiệm vụ học tập (bài tập, trò chơi,...) đòi hỏi sự sáng tạo; các câu hỏi,
nhiệm vụ học tập phân hố cho các nhóm đối tượng học sinh.
1.1.3 Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực khoa
học tự nhiên
a) Để hình thành và phát triển thành phần năng lực nhận thức khoa học tự
nhiên, giáo viên tạo cơ hội cho học sinh huy động những hiểu biết, kinh nghiệm
sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới; tổ chức các hoạt động trong đó học
7


sinh được trình bày hiểu biết, nhận xét, so sánh, phân loại các sự vật, hiện tượng
tự nhiên xung quanh; giải thích một số mối quan hệ đơn giản, thường gặp trong
tự nhiên và đời sống; hệ thống hoá kiến thức, kết nối kiến thức mới với hệ thống
kiến thức đã có.
b) Để hình thành và phát triển thành phần năng lực tìm hiểu mơi trường tự
nhiên xung quanh, giáo viên tạo cơ hội để học sinh được đề xuất câu hỏi, đưa ra
dự đoán về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự

nhiên và đời sống và phương án kiểm tra dự đốn; thu thập các thơng tin về sự
vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và đời sống bằng nhiều cách khác
nhau; sử dụng các thiết bị đơn giản để quan sát, thực hành, làm thí nghiệm tìm
hiểu những sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên và ghi lại các dữ liệu
đơn giản rút ra nhận xét, kết luận về đặc điểm và mối quan hệ giữa các sự vật,
hiện tượng cần tìm hiểu.
c) Để hình thành và phát triển thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ
năng vào thực tiễn, giáo viên sử dụng những câu hỏi, bài tập đòi hỏi học sinh
phải vận dụng các kiến thức, kĩ năng,... đã học để giải quyết các nhiệm vụ học
tập trong bối cảnh, tình huống mới, gắn với thực tế cuộc sống, vừa sức với học
sinh; tạo cơ hội cho học sinh liên hệ, vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng từ
các lĩnh vực khác nhau trong môn học và các môn học khác như Tốn, Tin học
và Cơng nghệ, … vào giải quyết những vấn đề thực tế trong cuộc sống ở mức độ
phù hợp với khả năng của học sinh.

8


1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Môi trường
Điều 3 - Luật bảo vệ môi trường 2005 sử dụng các định nghĩa:
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho mơi trường trong
lành, sạch đẹp; phịng ngừa, hạn chế và cải thiện môi trường; khai thác sử dụng
hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
- Thành phần môi trường là các yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái
vật chất khác.

Mơi trường sống của con người được phân thành:
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lí, hóa học,
sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con người nhưng ít nhiều cũng chịu tác động
củacon người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí, động và
thực vật, đất và nước… Mơi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây
nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên
khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, qui định ở các cấp khác nhau. Môi trường
xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo
nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con
người khác với các sinh vật khác.
- Ngồi ra, người ta cịn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo: bao
gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm thành
những tiện nghi trong cuộc sống như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu đô
thị, công viên…

9


+ Các dạng tài nguyên và môi trường phản ánh các mối quan hệ của con
người với môi trường sống trên các mặt:
- Các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
- Các mối quan hệ giữa con người với con người.
- Các mối quan hệ giữa con người với kinh tế.
- Các mối quan hệ giữa con người với các thiết chế xã hội.
Mơi trường có thể tác động và ảnh hưởng lên con người như một tổng thể
các yếu tố, trong đó các thành tố hịa quyện vào nhau tạo nên những hợp lực,
những tác động tổng hợp. Điều này cần được chú ý đầy đủ trong khi phân tích
các mối quan hệ giữa mơi trường với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội.
+ Các chức năng chủ yếu của môi trường:
- Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật
- Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian nhất
định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng…
- Trung bình mỗi ngày mỗi người đều cần khoảng 4m3 khơng khí sạch để
hít thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm tương ứng với
2000 - 2400 calo. Như vậy, chức năng này địi hỏi mơi trường phải có một phạm
vi khơng gian thích hợp cho mỗi con người. Khơng gian sống của con người là
Trái đất.
- Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con người
Chức năng này của mơi trường cịn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự
nhiên, gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh
học và độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh
thái.

10


- Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và các nguồn hải sản.
- Động và thực vật: cung cấp lương thực thực phẩm và các nguồn gen q
hiếm.
- Khơng khí, nhiệt độ, ánh sáng mặt trời: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa
và kết trái.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp…

1.2.2. Giáo dục
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo
đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục
thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua
tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy
nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Giáo
dục thường được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục
tiểu học, giáo dục trung học, và giáo dục đại học.
Giáo dục là một cách tiếp thu về kiến thức, các thói quen, phong tục và
những kỹ năng của con người đã được lưu truyền thông qua các thế hệ bởi hình
thức giảng dạy, nghiên cứu hoặc đào tạo. Giáo dục có thể do mỗi người tự tìm
hiểu và học hỏi cũng có thể do người khác hướng dẫn. Điều này đồng nghĩa với
việc những trải nghiệm mà cá nhân con người có được cùng các suy nghĩ, hành
động và sự cảm nhận sẽ được coi là giáo dục.
Theo Nelson Mandela: “Giáo dục là vũ khí mạnh nhất mà người ta có thể
sử dụng để thay đổi cả thế giới”.Câu danh ngơn nổi tiếng được trích trong quyển
tiểu thuyết “Ethel Churchill” của nữ tác giả L.E. Landon cũng từng khẳng định:
“Sự ngu dốt, hơn hẳn cả sự ở khơng, mới là mẹ của tất cả các thói xấu. Ðịnh
mệnh của các thế hệ tương lai nằm ở nền giáo dục khôn ngoan, một nền giáo
dục cần phải phổ cập để có thể có ích lợi”.
11


Theo tác giả: Ts. Nguyễn Văn Tuấn, Đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí
Minh trong tác phẩm: Tài liệu bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục, 2007
Giáo dục vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Giáo dục là
một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho họ
tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền

thụ và lĩnh hội nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu dưới
hai góc độ đó là:
(1) Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học
với tư cách là một đối tượng đơn nhất;
(2) Giáo dục được như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực
lượng lao động mới. Ở đây, đối tượng là thế hệ trẽ, là tập hợp các đối tượng đơn
nhất. Giáo dục là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động;
Giáo dục theo nghĩa hẹp, là một q trình hoạt động có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm người) - gọi là giáo viên nhằm tác động vào hệ thống nhận thức của người đó, để làm phát triển trí thơng
minh, phát triển khả năng nhận thức phù hợp với thế giới khách quan, và làm
phát triển nhận thức của người đó lên; qua đó tạo ra một con người mới, có
những phẩm chất phù hợp với yêu cầu được đặt ra.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là nuôi dưỡng, làm cho phát triển hoặc triệt tiêu,
giảm cái có sẵn. Ví dụ như trí thơng minh căn bản là cái có sẵn, tính thiện là cái
có sẵn,... Giáo dục làm tăng trưởng trí thơng minh căn bản, và tính thiện lên.
Ðào tạo là một q trình truyền thụ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm
một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của một người (hay một nhóm
người) - gọi là giáo viên - vào người đó, nhằm tạo ra một số sự nhận thức, một
số kỹ năng hoạt động phù hợp với yêu cầu của cơng việc, và phát triển chúng nó
lên bằng cách rèn luyện. Cơng việc này có thể là hoạt động trí não, hay hoạt
động chân tay.

12


Đào tạo là tạo ra cái mới hoàn toàn, chứ khơng phải là cái có sẵn. Ví dụ
chữ viết, những kiến thức về toán học, các kỹ năng về tay nghề, các thế võ,...
Ban đầu chúng hồn tồn chưa có nơi một con người. Chỉ sau khi được huấn
luyện, đào tạo thì chúng mới có ở nơi ta.Ví dụ: học sinh được dạy học mơn tốn,
để có kỹ năng tính tốn. Một nhà khoa học được đào tạo, để có các kỹ năng

nghiên cứu khoa học. Một vị Tu sĩ được dạy cách ngồi thiền, để có thể ngồi
thiền tu tập sau này. Một người công nhân, được đào tạo tay nghề, để có thể làm
việc sau này...
Tuy rằng, khơng phải là đào tạo, nhưng muốn giáo dục thành công thì cần
phải thơng qua cơng tác đào tạo. Vì vậy chúng có mối liên hệ rất mật thiết với
nhau. Cho nên khái niệm giáo dục trong bộ môn này được hiểu bao gồm cả giáo
dục và đào tạo. Những nhận định này đều cho thấy giáo dục chính là cái nôi của
xã hội. Nếu muốn phát triển một đất nước, muốn thay đổi cả thế giới, việc đầu
tiên chúng ta cần làm chính là nhìn lại nền giáo dục.
1.2.3. Giáo dục môi trường
Theo các tác giả như Abe (1980), Kirk (1980) thì thuật ngữ “giáo dục mơi
trường” (Environmental education) lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới vào năm
1948. Trong Luật Giáo dục Môi trường của Mĩ (1970), giáo dục môi trường
được định nghĩa như sau: “Giáo dục môi trường là quá trình giúp cho người học
hiểu được mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên và môi trường
xã hội bao quanh, nhận thức được các vấn đề dân số, ơ nhiễm, bảo tồn thiên
nhiên, kĩ thuật, phát triển đơ thị và nơng thơn ... có ảnh hưởng đến môi trường
con người như thế nào." Ở đây giáo dục mơi trường được định nghĩa là một q
trình cung cấp cho người học nhận thức về môi trường.. .
Tại hội thảo “Giáo dục mơi trường trong chương trình của trường học” của
IUCN (Hiệp hội Quốc tế về Tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiên) năm 1970,
giáo dục môi trường được định nghĩa như sau: “Giáo dục môi trường là một quá
trình hình thành những nhận thức, hiểu biết về mối quan hệ qua lại giữa con
người với môi trường tự nhiên và xã hội bao quanh con người. Hơn nữa, giáo
13


dục mơi trường cũng địi hỏi hình thành ở người học khả năng quyết định và
những hành động liên quan tới chất lượng môi trường.” Nhiều tài liệu khác về
giáo dục môi trường của các nước trên thế gian sau này đều đưa ra những định

nghĩa về giáo dục môi trường chứa đựng hại mục tiêu lớn như định nghĩa của
IUCN đã đề ra. Đó là do vai trị lớn của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế
khác đã nỗ lực thúc đẩy tiến trình bảo vệ mơi trường trên thế giới thông qua một
loạt hội nghị về môi trường và giáo dục môi trường. Trong tài liệu của Dự án
Giáo dục môi trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chương trình Mơi trường
của Liên hợp quốc thực hiện, giáo dục môi trường được định nghĩa là: một q
trình tác động thường xun qua đó con người nhận thức được môi trường của
họ và thu được kiến
Giáo dục bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ sự sống trên Trái đất...Vì hiện
nay ở Việt Nam và trên thế giới môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây
ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của con người và sinh vật. Trang bị cho
người học các kiến thức về mơi trường, nhằm giúp họ có được sự hiểu biết về
mơi trường, có kĩ năng sống và làm việc trong một môi trường trong lành, bền
vững. Giúp người học có thái độ, cách ứng xử đúng đắn truớc các vần đề về
môi trường và luôn thân thiện với môi trường. Biết sử dụng một cách hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên nơi họ đang sinh sống, học tập và làm việc...
1.3. Giáo dục môi trường trong trường Tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trị của giáo dục mơi trường đối với học sinh Tiểu học
Về vị trí của giáo dục môi trường đối với học sinh Tiểu học:
- Thứ nhất giáo dục môi trường là khâu đầu tiên trong q trình triển khai
thực hiện bảo vệ mơi trường
- Tiếp đến việc giáo dục môi trường cho học sinh góp phần quan trọng vào
hình thành nhân cách cho học sinh
- Thứ ba giáo dục mơi trường giúp hình thành ý thức bảo vệ mơi trường, từ
đó tạo nếp sống văn minh, hành động giữ gìn một mơi trường xanh sạch đẹp.
- Thứ tư là giáo dục môi trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện cho học sinh
14



1.3.2. Mục tiêu giáo dục môi trường ở Tiểu học
“Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông nhằm đạt đến mục đích
cuối cùng là: mỗi trẻ được trang bị một ý thức trách nhiệm đổi với sự phát triển
bền vững của trái đất, một khả năng biết đánh giá vẻ đẹp của thiên nhiên và một
giá trị nhân cách được khắc sâu bởi một nền tảng đạo lí về môi trường”. (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Dự án Quốc gia VIE/95/04I. Các hướng dẫn chung về giáo
dục môi trường dành cho người đào tạo giáo viên trường Tiểu học, tr. 24)
Riêng với đối tượng học sinh tiểu học, do nhận thức, kĩ năng, vốn kinh
nghiệm sống của các em cịn-hạn chế cho nên nhiều cơng trình nghiên cứu về
giáo dục môi trường đã đưa ra mục tiêu giáo dục môi trường trong trường Tiểu
học như sau:
 Về tri thức: Cần trang bị cho học sinh hệ thống những kiến thức bản ban
đầu về môi trường phù hợp với độ tuổi và tâm sinh lý của học sinh, cụ thể là
phải làm cho học sinh nắm bắt được những vấn đề sau:
+ Có những hiểu biết cơ bản ban đầu về tự nhiên, rề môi trường của nước ta.
+ Nhận thức được mối quan hệ khăng khít, tác động lẫn nhau giữa con
người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội bao quanh,
 Về kĩ năng: Giúp học sinh:
+ Có kĩ năng đánh giá những tác động của con người tới tự nhiên, dự đoán
những hậu quả của chúng.
+ Kĩ năng đề ra cách giải quyết đúng, thực hiện những biện pháp nhằm bảo
vệ môi trường.
+ Kĩ năng phổ biến những tư tưởng và thái độ quan tâm tới mơi trường.
 Về thái độ: Giúp học sinh:
+ Có lịng u q thiên nhiên, có tình cảm trật: trong tự nhiên và cố nhu
cầu bảo vệ mơi trường.
+ Có ý thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch chối với sức khoẻ
của con người, về chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ tích cực
đối với môi trường.
15



+ Thể hiện sự quan tâm tới việc cải thiện mơi trường để có ý thức sử dung
hợp lí chủng, không khoan nhượng trước thái độ và việc làm hủy hoại MT.
+ Có ý thức tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ môi
trường sống.
+ Tham gia tích cực có hiệu quả vào các hoạt động giữ gìn vệ sinh, bảo
đảm sự trong sạch của mơi trường sống, tham gia tích cực vào việc bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên,
 Như vậy, mục tiêu giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học không chỉ
dừng lại ở việc hình thành những nhận thức về mơi trường, những vấn đề có liên
quan mà cịn giáo dục cho các em thái độ và những hành vị bảo vệ môi trường.
1.3.3. Các nguyên tắc giáo dục môi trường ở Tiểu học
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các mơn
học và các hoạt động. Giáo dục BVMT không phải là ghép thêm vào chương
trình giáo dục như là một bộ mơn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là
một hướng hội nhập vào chương trình. Thực chất của việc giáo dục BVMT là
cách thức tiếp cận xuyên bộ môn. Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục
BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục
tiêu đào tạo của cấp học. Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ
thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với
tâm lý lứa tuổi học sinh. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các
môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các mơn học, thơng
qua chương trình dạy học chính khóa và các hoạt động ngoại khóa. Nội dung
giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế mơi trường của từng địa
phương. GDMT trân trọng những hiểu biết của địa phương và ủng hộ việc giáo
dục tương ứng với việc học tập dựa trên mơi trường địa phương, coi trọng việc
GDMT tồn cầu cũng như GDMT địa phương, thậm chí về mặt cam kết và hành
động lại càng hướng về cụ thể và địa phương:
Do việc đưa kiến thức GDMT vào các bài học theo phương thức tích hợp,

đặc biêt là hình thức liên hệ, có nghĩa là các kiến thức đưa vào bài giảng là do
16



×