Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân Tích Quy Định Về Miễn, Giảm Nghĩa Vụ Thi Hành Án Đối Với Khoản Thu Nộp Ngân Sách Nhà Nước. Xây Dựng Tình Huống Để Làm Rõ Nội Dung Trên..docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.11 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................7

A.

B. NỘI DUNG...................................................................................................................... 7
I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MIỄN, GIẢM NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI

KHOẢN THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..............................................................7
1.

Giải thích từ ngữ.......................................................................................................7

1.1 Khoản thu nộp ngân sách nhà nước...........................................................................7
1.2 Miễn nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.....................7
1.3 Giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.....................8
2.

Nguyên tắc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà

nước................................................................................................................................. 8
II. PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM NGHĨA VỤ THI HÀNH
ÁN ĐỐI VỚI KHOẢN THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC........................................8
1.

Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà

nước................................................................................................................................. 8
2.



Hồ sơ đề nghị miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách

nhà nước........................................................................................................................ 12
3.

Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp

ngân sách nhà nước........................................................................................................14
4.

Kháng nghị đối với quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối

với khoản thu nộp ngân sách nhà nước..........................................................................17
III.
1.

TÌNH HUỐNG.......................................................................................................18
Xây dựng tình huống..............................................................................................18

2. Phân tích tình huống..................................................................................................19
C.

KẾT LUẬN................................................................................................................ 21

1


A. MỞ ĐẦU
Khi một bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật thì các chủ thể sẽ có quyền và

nghĩa vụ thi hành phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên trong thực tế, có nhiều
trường hợp việc thi hành án khơng thực hiện được do người phải thi hành án qua một thời gian dài
vẫn khơng có tài sản để thi hành án và khả năng để họ có tài sản để thi hành là khơng có,… Vì vậy,
trong pháp luật Thi hành án Dân sự Việt Nam, các nhà làm luật quy định việc xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước cho một số đối tượng phải thi hành án
khi họ đáp ứng được các điều kiện được quy định. Sau đây, nhóm chúng em xin phép được làm rõ
về đề tài: "
Phân tích quy định về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước. Xây dựng tình huống để làm rõ nội dung trên” để có thể tìm hiểu rõ về vấn đề đặt
ra.
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ MIỄN, GIẢM NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI
KHOẢN THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Giải thích từ ngữ
1.1 Khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Căn cứ khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 như sau: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”. Từ đó, các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có thể hiểu là hệ thống
những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu
chi tiêu của mình.
Căn cứ vào Điều 2 Thơng tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC,
các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc diện được xét miễn, giảm thi hành án bao gồm:
- Tiền phạt, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tịa án, tịch thu sung quỹ nhà
nước, các khoản thu, nộp khác cho ngân sách nhà nước được xác định trong bản án, quyết định của
Tịa án đã có hiệu lực pháp luật;
- Lãi chậm thi hành án đối với khoản được miễn, giảm (nếu có).
1.2 Miễn nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Miễn nghĩa vụ thi hành án dân sự là trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ nộp một

khoản tiền, tài sản để thu nộp ngân sách nhà nước theo bản án, quyết định của tịa án đã có hiệu lực

2


pháp luật nhưng chưa thực hiện hoặc mới thực hiện được một phần mà có đủ điều kiện do pháp luật
quy định nên được tịa án có thẩm quyền quyết định miễn thi hành án toàn bộ các khoản thu nộp
ngân sách nhà nước còn lại.
1.3 Giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự là trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ nộp một
khoản tiền, tài sản để thu nộp ngân sách nhà nước theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng chưa thực hiện hoặc mới thực hiện được một phần mà có đủ điều kiện do pháp luật
quy định nên được tịa án có thẩm quyền quyết định giảm thi hành án một phần các khoản thu nộp
ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước
Theo quy định tại khoản 5 Điều 61 LTHADS và Điều 3 Thông tư liên tịch số
12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 15/9/2015 thì việc xét miễn, giảm thi hành
đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Người phải thi hành án dân sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 61
LTHADS chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong một năm đối với mỗi bản án, quyết định.
Thứ hai: Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án.
Thứ ba: Việc xét miễn, giảm thi hành án phải được thực hiện khách quan, công khai, minh
bạch, đúng đối tượng, đúng thời hạn và các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật
có liên quan.
Thứ tư: Người được xét miễn, giảm thi hành án khơng phải nộp các chi phí liên quan đến việc
xét miễn, giảm. Chi phí cho việc xét miễn, giảm thi hành án được lấy từ kinh phí hoạt động của cơ
quan thực hiện việc miễn, giảm thi hành án
Ngồi ra, theo Điều 4 của Thơng tư liên tịch số 12/2015/ TTLT-BTP-BTC-VKSNDTCTANDTC ngày 15/9/2015, người đã được giảm một phần hình phạt tiền mà lại phạm tội mới thì chỉ

xét giảm tiếp khi người đó đã thi hành được một phần hình phạt tiền chung theo quy định của Bộ
luật hình sự về giảm mức hình phạt tiền đã tuyên.
II. PHÂN TÍCH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM NGHĨA VỤ THI HÀNH
ÁN ĐỐI VỚI KHOẢN THU NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
1.1

Điều kiện miễn nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 61 Luật THADS, việc miễn nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo hai trường hợp là người phải thi

3


hành án mặc dù chưa thi hành được phần nào trong nghĩa vụ thi hành án nhưng được miễn hoàn
toàn nghĩa vụ thi hành án và người phải thi hành án được miễn phần nghĩa vụ thi hành án còn lại
sau khi đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thi hành án.
* Người phải thi hành án được miễn hoàn toàn nghĩa vụ thi hành các khoản thu nộp ngân
sách nhà nước.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Luật THADS, người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ
thi hành án khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, người phải thi hành án khơng có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy
định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc khơng có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ
bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm ni dưỡng.
Trong đó tài sản theo quy định của pháp luật khơng được xử lý để thi hành án có thể kể đến như:
Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của
pháp luật về cư trú; đồ dùng thờ cúng; của vật, huân chương, huy chương, bằng khen; tài sản phục
vụ quốc phòng và an ninh; tài sản đang được cầm cố, thế chấp hợp pháp...(Điều 19 Nghị định
166/2013/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính).

Thứ hai, đã hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng.
Kế thừa những quy định của Luật THADS năm 2008, Luật THADS năm 2014 đã sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 61 quy định miễn nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp nếu theo bản án,
quyết định của Tịa án thì người phải thi hành án phải nộp một hoặc một số khoản tiền cho ngân
sách nhà nước, tuy nhiên do họ khơng có tài sản nên dù họ chưa nộp được bất cứ số tiền nào trong
nghĩa vụ mà tòa án đã tun bố thì họ vẫn có thể được tịa án xét miễn hồn tồn nghĩa vụ thi hành
các khoản thu đó khi đã hết thời hạn 05 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản
thu dưới 02 triệu đồng hoặc đã hết thời hạn 10 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các
khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 05 triệu đồng. Như vậy, điều kiện để người thi
hành được miễn thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước là họ khơng có tài sản để thi hành
nghĩa vụ, thời gian họ khơng có tài sản để thi hành nghĩa vụ đó đã kéo dài nhiều năm (đã 05 năm
hoặc 10 năm) và số tiền phải thi hành để nộp cho ngân sách nhà nước là không lớn ( dưới 02 triệu
đồng đến dưới 05 triệu đồng). Tuy nhiên, để tránh tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì khi
xét điều kiện người thi hành án “khơng có tài sản” theo quy định tải khoản 1 Điều 61 Luật THADS
phải được hiểu là trong thời gian 05 năm hoặc 10 năm qua kể từ ngày tòa án ra quyết định thi hành
án, người phải thi hành án đã khơng có bất cứ tài sản gì để thi hành nghĩa vụ thi hành án và cho đến

4


thời điểm xét miễn giảm họ vẫn trong tình trạng khơng có tài sản để thi hành nghĩa vụ thi hành án.
Ngoài ra, để phù hợp với sự phát triển của xã hội, Luật THADS năm 2014 đã bổ sung những trường
hợp như người phải thi hành án có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được
xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho
người phải thi hành án và người họ có trách nhiệm ni dưỡng cũng được xét miễn nghĩa vụ thi
hành án chứ khơng chỉ cịn đơn thuần là khơng có tài sản như ở Luật THADS năm 2008. Khi người
phải thi hành án được miễn toàn bộ khoản nghĩa vụ thu nộp cho ngân sách nhà nước theo quyết

định thi hành án thì đương nhiên việc thi hành án kết thúc.
* Người phải thi hành án được miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại đối với các khoản thu
nộp ngân sách nhà nước.
Bên cạnh trường hợp người phải thi hành án được miễn hoàn toàn nghĩa vụ thi hành các
khoản thu nộp ngân sách nhà nước thì Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014 cịn quy định
trường hợp thứ hai, đó là người phải thi hành án có thể được miễn thi hành phần nghĩa vụ còn đối
với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước nếu thuộc các điều kiện do pháp luật quy định. Theo
khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTC-TANDTC thì thi hành
được một phần khoản thu, nộp ngân sách nhà nước là đã thi hành ít nhất bằng một phần năm mươi
khoản thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc khoản án phí phải thi hành theo bản án, quyết định của tòa
án. Tại Điều 61 Luật THADS năm 2014, việc xét miễn thi hành nốt phần nghĩa vụ còn lại đối với
khoản thu, nộp ngân sách nhà nước cũng được thực hiện theo hai trường hợp: theo quy định tại
khoản 2 và quy định tại khoản 4 của Điều 61 Luật THADS 2014. Căn cứ theo khoản 2, người phải
thi hành án được tòa án xét miễn khơng phải thi hành phần nghĩa vụ cịn lại khi có đủ các điều kiện
sau đây:
Thứ nhất: người phải thi hành án khơng có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy
định của pháp luật khơng được xử lý để thi hành án hoặc khơng có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ
bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm ni dưỡng;
Thứ hai: hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ cịn lại
có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà
phần nghĩa vụ cịn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
Ở trường hợp trên, điều kiện để người phải thi hành án nộp các khoản thu cho ngân sách nhà
nước được miễn phần còn lại của nghĩa vụ này cũng bao gồm các điều kiện như họ có tài sản, họ đã
dùng hết tài sản đó để thi hành nghĩa vụ nhưng chưa thi hành hết nghĩa vụ, họ khơng cịn tài sản nào
thi hành phần nghĩa vụ còn lại đối với các khoản thu, nộp ngân sách nhà nước. Mặt khác, thời gian
họ không thi hành được phần nghĩa vụ còn lại đã kéo dài quá 05 năm hoặc 10 năm theo luật định và
giá trị khoản tiền họ có nghĩa vụ phải nộp nốt là khơng quá lớn (dưới 05 triệu đồng hoặc dưới 10

5



triệu đồng). Cũng như trường hợp miễn hoàn toàn nghĩa vụ thi hành án, việc xác định người phải thi
hành án “khơng có tài sản” thuộc diện được miễn phần nghĩa vụ còn lại cũng phải đảm bảo điều
kiện là họ thực sự khơng cịn tài sản nào khác để thi hành nốt phần nghĩa vụ thi hành án, khả năng
tạo lập tài sản trong thời gian tiếp theo sau 05 hoặc 10 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án vẫn
là khơng có.
Khoản 4 Điều 61 Luật THADS quy định về trường hợp thứ hai được xét miễn thi hành nốt
phần nghĩa vụ còn lại đối với khoản thu, nộp ngân sách nhà nước như sau: “Người phải thi hành án
đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hồn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà khơng thể tiếp tục thi hành được
phần nghĩa vụ cịn lại hoặc lập cơng lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại”. Về
trường hợp này, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTCVKSNDTC-TANDTC, việc miễn phần nghĩa vụ còn lại được thực hiện khi người phải thi hành án
có đủ các điều kiện sau:
Một là: Đã tích cực thi hành được một phần án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của
thông tư này, thi hành được một phần tiền phạt theo quy định của Bộ luật hình sự về miễn chấp
hành tiền phạt còn lại.
Hai là: Lâm vào hồn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài hoặc lập cơng lớn.
Ngồi ra, điểm b khoản 2 Điều 4 của thơng tư này cũng đã giải thích cụ thể như sau: Người
phải thi hành án lâm vào hồn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài là người bị giảm sút hoặc mất
thu nhập, mất toàn bộ hoặc phần lớn tài sản do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất
khả kháng khác dẫn đến không đảm bảo hoặc chỉ đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho bản thân người
đó và người mà họ có trách nhiệm ni dưỡng từ mười hai tháng trở lên, kể từ thời điểm xảy ra sự
kiện đó đến thời điểm xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Cịn người phải thi hành án lập cơng lớn
là người đã có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội
phạm, cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản của Nhà nước, của tập
thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác; có phát minh, sáng chế
hoặc sáng kiến có giá trị lớn được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
1.2 Điều kiện giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Điều kiện để giảm nghĩa vụ thi hành khoản thu nộp ngân sách nhà nước chỉ được đặt ra khi
người phải thi hành án đã thi hành một phần nghĩa vụ thi hành án của mình nhưng sau đó họ khơng

cịn và khơng có tài sản nào khác để thi hành nốt nghĩa vụ. Điều này có nghĩa là nếu người phải thi
hành án thi hành nghĩa vụ nộp các khoản thu cho ngân hàng nhà nước chưa thi hành được phần nào
nghĩa vụ của mình thì sẽ không thuộc diện được xét giảm nghãi vụ thi hành án.

6


Thấy được điều kiện để giảm nghĩa vụ thi hành khoản thu nộp ngân sách nhà nước khác với
điều kiện để được miễn giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước là
người phải thi hành án chưa thi hành hoặc mới chỉ thi hành được một phần nghĩa vụ của mình
Căn cứ theo thông tư liên tịch 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC và khoản 3
Điều 61 LTHADS thì những người có nghĩa vụ thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước chỉ
được giảm một phần nghĩa vụ thi hành án dân sự khi có một trong các điều kiện sau:
Một là, đã hết thời hạn 5 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ cịn lại
có giá tri từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng
Hai là, đã hết thời hạn 10 năm kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ cịn lại
có giá trị trên 100 triệu đồng.
Như vậy, việc xét giảm nghĩa vụ thi hành án được căn cứ vào khả năng khơng có tài sản của
người phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Về điều kiện
người phải thi hành án khơng có tài sản để thi hành phần nghĩa vụ còn lại đối với các khoản thu
ngân sách nhà nước cũng phải xác định giống như trường hợp được miễn nghĩa vụ thi hành án, cụ
thể là sau thời hạn 5 hoặc 10 năm kể từ khi có quyết định thi hành án họ vẫn khơng có tài sản gì để
thi hành nốt nghĩa vụ còn lại.
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 61 LHADS thì mức giảm khoản nghĩa vụ thu nộp ngân
sách nhà nước được thực hiện như sau:
Thứ nhất, đối với khoản nghĩa vụ phải thi hành án cịn lại có giá trị từ 10 triệu đồng đến 100
triệu đồng, mỗi lần giảm không quá 1/4 số tiền còn lại phải thi hành án
Thứ hai, đối với khoản nghĩa vụ phải thi hành án có lại có giá trị từ 100 triệu đồng thì mỗi
lần được giảm khơng q 1/5 số tiền cịn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng
2. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà

nước
*Cơ quan có trách nhiệm lập hồ sơ miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Việc lập hồ sơ đề nghị toà án có thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành các khoản thu
nộp ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án.
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành án thì cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm và chuyển cho toà án nhân dân
cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh đóng trụ sở.
* Yêu cầu về nội dung của hồ sơ miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
Điều 62 LTHADS quy định hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm bao gồm những tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành nghĩa vụ
nộp khoản thu cho ngân sách nhà nước (nếu có).

7


- Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự hoặc của viện trưởng viện kiểm sát trong trường hợp có đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án.
- Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.
- Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án đang thực hiện trong
thời hạn không quá 3 tháng trước khi đề nghị xét miễn giảm.
- Tài liệu khác chứng minh điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi
hành án như chứng từ thu, chi tiền thi hành án(nếu cớ), giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh từ
cấp huyện trở lên trong trường hợp người phải thi hành án bị tai nạn, ốm đau kéo dài, giấy xác nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phải thi hành án lập công lớn, giấy xác nhận
của uỷ ban nhân dân cấp xã trong trường hợp người phải thi hành án bị thiệt hại tài sản do thiên tai,
hoả hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác, phiểu xác nhận của cơ sở giam giữ nơi người phải thi
hành án đang chấp hành hình phạt tù, quyết định của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự về việc
người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, tài liệu chứng minh khác có liên quan đến
điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án nếu có (khoản 3 điều 6 Thông tư liên tịch số 12/2015/

TTLT-BTP-BTC-VKSNDTS-TANDTC ngày 15/9/2015).
- Ý kiến bằng văn bản của viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân
sự đề nghị xét miễn, giảm thi hành án dân sự.
* Thời hạn và thủ tục kiểm soát trong việc giao và nhận hồ sơ miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án dân sự.
Theo hướng dân tại điều 6 Thông tư liên tích số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTCTANDTC ngày 15/6/2015, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh, nếu người phải
thi hành án đủ điều kiện được xét miễn, giảm thi hành án, chấp hành viên lập hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm thi hành án, báo cáo thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự để chuyển viện kiểm sát
cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát theo quy định. Hồ sơ chuyển cho viện kiểm sát bao gồm các tài
liệu quy định tại khoản 2,3,4 Điều 62 LTHADS, văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, bản chụp quyết định giảm nghĩa vụ thi hành án đối
với trường hợp đã được giảm một phần nghĩa vụ thi hành án(nếu có).
Đối với hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm được lập vì có đơn u cầu được xét miễn, giảm thi
hành án của người phải thi hành án thì phải kèm theo đơn đề nghị xét miễn, giảm của người phải thi
hành án. Việc kiểm sát hồ sơ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch số
12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 15/9/2015, theo đó trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan
thi hành án dân sự kèm theo văn bản nêu rõ ý kiến của viện kiểm sát về hồ sơ xét miễn, giảm. Nếu

8


khơng nhất trí thì viện kiểm sát trả lại hồ sơ cho cơ quan thi hành án dân sự. Ngược lại, nếu viện
kiểm sát nhất trí với hồ sơ xét miễn, giảm thì viện kiểm sát chuyển hồ sơ sang toà án kèm theo văn
bản đề nghị miễn, giảm và thông báo cho cơ quan thi hành án đã lập hồ sơ.
3. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước
3.1 Thẩm quyền, xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước
Căn cứ khoản 1 Điều 63 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014, Việc xét miễn,

giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu nơi cơ quan thi hành án dân
sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi
hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước;
Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với
quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án
bị Viện kiểm sát kháng nghị;
Đối với Tịa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị.
Thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án dân sự được quy định theo tiêu chí lãnh thổ. Việc
pháp luật quy định thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án dân sự theo tiêu chí này sẽ tạo được điều
kiện thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án trong việc xác minh
về điều kiện tài sản, khả năng thi hành nghĩa vụ và thời giant hi hành án của người phải thi hành án.
3.2 Thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
3.2.1. Thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
Căn cứ Điều 8 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày
15/09/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao
và Bộ Công an quy định về thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thi hành án. Theo đó:
Thứ nhất, Đối với việc xét miễn, giảm thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 61
Luật Thi hành án dân sự; xét miễn phần án phí cịn lại quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành
án dân sự, căn cứ ý kiến nhất trí bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân
sự đề nghị Tịa án có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 63 Luật Thi hành án dân sự (sau đây
gọi là Tịa án có thẩm quyền) xét miễn, giảm thi hành án.

9



Thứ hai, Đối với việc xét miễn tiền phạt quy định tại Khoản 4 Điều 61 Luật Thi hành án dân
sự, xét giảm việc chấp hành phần tiền phạt còn lại đối với người chưa thành niên theo quy định của
Bộ luật Hình sự thì thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thực hiện như sau:
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành
thì căn cứ hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm của cơ quan Thi hành án dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp với Tịa án có thẩm quyền đề nghị Tịa án xét miễn, giảm thi hành án;
Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan Thi hành
án cấp quân khu tổ chức thi hành, căn cứ ý kiến nhất trí bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan Thi hành án cấp quân khu chuyển hồ sơ để Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp với Tịa án có thẩm quyền đề nghị Tòa án xét miễn, giảm thi hành
án.
3.2.2. Thủ tục xét miễn, giảm thi hành án
Thứ nhất, Thụ lí hồ sơ xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự
Sau khi nhận được hồ sơ xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà
nước từ cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang, trong thời hạn 02 ngày làm việc, tồ án có thẩm
quyền phải thụ lí hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thụ lí hồ sơ đề nghị xét miễn,
giảm thi hành án, chánh án toà án có thẩm quyển xét miễn, giảm thi hành án phân cơng một thẩm
phán thụ lí hổ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Thẩm phán được phân
cơng có quyền u cầu viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự giải thích những điểm chưa rõ
hoặc bổ sung những giấy tờ, tài liệu cần thiết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Quá thời hạn nêu trên mà cơ quan được u cầu khơng giải thích, khơng bổ sung giấy tờ
cần thiết thì thẩm phán trả lại hồ sơ cho cơ quan đã đề nghị để cơ quan này hoàn thiện hồ sơ. Nếu
hồ sơ đã đủ các giấy tờ, tài liệu cần thiết thì thẩm phán được phân cơng sẽ thụ lí hồ sơ xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lí hồ sơ, thẩm phán được phân
công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành khoản thu nộp ngân
sách nhà nước của người phải thi hành án
Khi toà án đã ấn định ngày mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, tồ án phải
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét
miễn, giảm biết.
Thứ hai, Tổ chức phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự

Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có sự tham dự của đại diện viện kiểm sát
cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Phiên họp xét
miễn, giảm này sẽ do một thẩm phán được chánh án toà án phân cơng chủ trì và thẩm phán này có

10


trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm phiên họp xét miễn, giảm cho viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Bắt đầu phiên họp, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét
miễn, giảm. Đại diện của viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Thẩm
phán có quyền hỏi đại diện cơ quan thi hành án dân sự về những điểm còn chưa rõ trong hồ sơ.
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ miễn giảm nghĩa vụ thi hành án, ý kiến phát biểu của đại
diện viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự và các quy định của pháp luật, thẩm phán được phân
công sẽ ra quyết định giải quyết đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Tuỳ từng trường hợp
cụ thể, thẩm phán có quyền quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc
chấp nhận toàn bộ đề nghị miễn, giảm nghĩa vụ thi hành khoản thu nộp ngân sách nhà nước của
người phải thi hành án. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự, viện kiểm sát đề nghị xét giảm
nghĩa vụ thi hành án nhưng xét thấy người phải thi hành án có đủ điều kiện được xét miễn nghĩa vụ
thi hành án thì thẩm phán căn cứ vào các quy định của pháp luật để quyết định miễn nghĩa vụ thi
hành án cho người phải thi hành án. Ngược lại nếu cơ quan thi hành án, viện kiểm sát đề nghị xét
miễn nghĩa vụ thi hành án nhưng xét thấy người phải thi hành án chỉ có dù điều kiện được giảm
nghĩa vụ thi hành án dân sự thi thẩm phán dựa vào quy định của pháp luật có quyền ra quyết định
giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Thứ ba, Ra quyết định giải quyết về việc miễn giảm nghĩa vụ thi hành án bằng văn bản.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án. Quyết định miễn, giảm của tồ án phải có các nội dung chính như ngày, tháng năm ra
quyết định; tên toà án ra quyết định; họ, tên, nơi cư trú, làm việc, nơi đang chấp hành hình phạt tù
của người phải thi hành án và khoản nộp ngân sách nhà nước phải thi hành; nhận định của toà án và
những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm thi

hành án; quyết định miễn thi hành khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được giảm, số tiền còn lại
phải thi hành, số tiền lãi chậm thi hành án được miễn (nếu có). Quyết định này có thể bị kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm bởi viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 07 ngày, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị mà viện kiểm sát khơng kháng nghị. Tồ án phải gửi quyết
định giải quyết đó cho người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, viện kiểm sát củng cấp,
viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án, trại giam và trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với những
khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang bị tạm giam hay chấp hành hình phạt tù
Thứ tư, Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án, Tịa án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện

11


kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
4.

Kháng nghị đối với quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án

đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Tại Điều 64 và Điều 10 Thông tư liên tịch 12/2015/ TTLT-BTP-BTC-TANDTCVKSNDTC đã quy định về kháng nghị quyết định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu ngân sách nhà nước:
Đầu tiên, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị quyết
định miễn, giảm thi hành án của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét
kháng nghị quyết định của Tịa án về miễn, giảm thi hành án có trách nhiệm thơng báo cho phía
Viện kiểm sát cùng cấp (và cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
nếu xét thấy cần có sự tham gia).

Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng
nghị thì Tồ án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Lúc này, quyết định của Tòa án về miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án sẽ có hiệu lực pháp luật.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát,
Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị
lên Tòa án cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp
phải mở phiên họp để xét kháng nghị. Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự
tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện
cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên
họp ra quyết định giải quyết kháng nghị. Trong phiên họp xét kháng nghị, đại diện Viện kiểm sát
trình bày nội dung kháng nghị, căn cứ kháng nghị.
Trường hợp có sự tham gia của đại diện cơ quan thi hành án dân sự thì đại diện cơ quan thi
hành án dân sự có quyền trình bày ý kiện về quyết định kháng nghị.
Dựa vào hồ sơ, phần trình bày của Viện kiểm sát và đại diện cơ quan thi hành án dân sự(nếu
có) thì Thẩm phán chủ trì phiên họp xem xét và ra quyết định giải quyết kháng nghị và quyết định
này có hiệu lực ngay. Nội dung chính của quyết định giải quyết kháng nghị được quy định tại
Khoản 3 Điều 10 Thơng tư liên tịch 12/2015/ TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC.
Ngồi ra, trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát
hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề

12


nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ
tục tái thẩm.
III.


TÌNH HUỐNG

1.

Xây dựng tình huống

Người u cầu giải quyết việc dân sự: Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng,
tỉnh Kiên Giang.
Địa chỉ: Đường Hùng Vương, khu phố 4, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.
* Người đại diện theo pháp luật: Ông Hứa Nhật Huy, chức vụ: Chi cục trưởng.
* Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Bùi Thanh Huyền – Chấp hành viên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Hồ Trung K, sinh năm 1968; Địa chỉ Ấp
M, xã N, huyện X, tỉnh Kiên Giang.
Theo Công văn đề nghị số 336/CCTHADS ngày 11/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng và tại phiên họp, đại diện Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng trình
bày: Theo bản án số 100/HSST ngày 15/09/2006 của Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng: Quyết
định thi hành án số 76/QĐ-THA ngày 12/07/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng
Riềng, Ông K có nghĩa vụ thi hành nộp số tiền 20.000.000 đồng sung cơng quỹ nhà nước. Ơng K đã
thi hành được số tiền 400.000 đồng, còn phải thi hành 19.600.600 đồng. Ngày 30/8/2017, Toà án
nhân dân huyện Giồng Riềng ra quyết định số 29/2017/QĐST-VDS, về việc giảm nghĩa vụ thi hành
án đối với ông K, số tiền giảm là 4.900.00 đồng sung cơng quỹ Nhà nước. Ngày 02/10/2018, Tồ án
nhân dân huyện Giồng Riềng ra quyết định số 26/2018/QĐST-VDS, về việc giải quyết việc giảm
nghĩa vụ thi hành án số tiền 3.675.000 đồng. Ngày 16/06/2020, Toà án nhân dân huyện Giồng
Riềng ra quyết định số 07/2020/QĐST-VDS về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án số tiền
giảm là 2.765.250 đồng. Hiện tại ơng K cịn phải thi hành số tiền 8.268.750 đồng tiền sung công
quỹ nhà nước.
Qua nhiều lần xác minh về điều kiện thi hành án của ông K, Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng xác định ơng K ở địa phương khơng có nhà cửa, đất đai hay tài sản để đảm bảo
cho việc thi hành án. Hằng ngày ông K đi làm th, mướn khơng có thu nhập ổn định và chỉ đủ nuôi
sống bản thân. Căn cứ khoản 2 Điều 61, Điều 62 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014,

trường hợp của ông K đủ điều kiện để xét miễn nghĩa vụ thi hành án. Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng lập hồ sơ đề nghị Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng xét miễn nghĩa vụ thi
hành án số tiền còn lại là 8.268.750 đồng sung công quỹ nhà nước cho ông K.
Tại văn bản số 301/VKSCG ngày 15/6/2021 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng
Riềng và tại phiên họp, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng phát biểu quan điểm:

13


Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 61 Luật thi hành án dân sự, sửa đổi bổ sung năm 2014 thống
nhất theo Đề nghị số 336/CCTHADS ngày 11/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Giồng Riềng về việc miễn tồn bộ số tiền cịn lại là 8.268.750 đồng sung công quỹ nhà nước cho
ông K với lý do ơng K khơng có tài sản để đảm bảo thi hành án, kinh tế thu nhập của ông K khơng
ổn định. Ngày 17/06/2021 Tồ án nhân dân huyện Giồng Riềng nhận đơn đề nghị miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước. Ngày 19/06/2021 Toà án nhân dân huyện
Giồng Riềng thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với ơng K. Ngày
23/06/2021 Chánh án Tồ án nhân dân huyện Giồng Riềng phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ
và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án. Ngày 11/07/2021 Thẩm phán được phân công mở
phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với ơng K.
Tịa án nhân dân huyện Giồng Riềng Chấp nhận yêu cầu của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng về việc đề nghị xét miễn thi hành nghĩa vụ còn lại khoản nộp ngân sách nhà
nước đối với ơng K. Ơng K được miễn nộp số tiền cịn lại 8.259.750 đồng sung cơng quỹ nhà nước
theo Bản án số 100/HSST ngày 15/09/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Phân tích tình huống
Thứ nhất về điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước của Ông K.
Theo Quyết định thi hành án só 76/QĐ-THA ngày 12/7/2012 của Chi cục Thi hanh án dân
sự huyện Giồng Riềng. Ơng K có nghĩa vụ thi hành nộp tiền 20.000.000 đồng sung cơng quỹ nhà
nước. Ơng K đã thi hành được số tiền 400.000 đồng, số tiền còn lại phải thi hành là 19.600.000
đồng.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 61 LTHADS, thì ơng K thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này vì khi xác minh ơng K ở địa phương khơng có nhà cửa, đất đai hay tài sản để đảm bảo cho việc
thi hành án cho nên nên được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án.
Ngày 30/8/2017, Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng ra quyết định số 29/2017/QĐSTVDS, về việc giảm nghĩa vụ thi hành án đối với ông K, số tiền giảm là 4.900.00 đồng sung công
quỹ Nhà nước là đúng quy định của pháp luật. Vì từ 12/7/2012 đến 30/8/2017 là đã hết 05 năm, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ cịn lại của ơng K có giá trị là 19.600.000 đồng
phù hợp với quy định tại Điểm C, khoản 3 Điều 61 LTHADS và giảm 1/4 số tiền còn lại phải thi
hành án là 1/4 của 19.600.000 đồng bằng 4.900.000 đồng. Suy ra quyết định số 29/2017/QĐSTVDS, về việc giảm nghĩa vụ thi hành án đối với ông A là đúng theo pháp luật và số tiền còn lại phải
thi hành là 14.700.000 đồng.
Ngày 02/10/2018, Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng ra quyết định số 26/2018/QĐSTVDS, về việc giải quyết việc giảm nghĩa vụ thi hành án số tiền 3.675.000 đồng. Từ ngày 30/8/2017

14


đến 02/10/2018 đã hơn 1 năm nên ông A đủ để xét giảm nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại
khoản 5 Điều 61 LTHADS vì ơng K là người phải thi hành án đối với việc giảm nghĩa vụ thi hành
án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo khoản 3 Điều này, cho nên ông K được tiếp tục
xét giảm một lần trong 1 năm đối với mỗi bản án, quyết định. Vì thế số tiền giảm là 1/4 với số tiền
còn lại phải thi hành án là 1/4 của 14.700.000 đồng bằng 3.675.000 đồng. Vậy quyết định số
26/2018/QĐST-VDS, về việc giải quyết việc giảm nghĩa vụ thi hành án số tiền 3.675.000 đồng là
đúng theo quy định của pháp luật. Số tiền còn lại phải thi hành án là 11.025.000 đồng
Ngày 16/06/2020, Toà án nhân dân huyện Giồng Riềng ra quyết định số 07/2020/QĐSTVDS về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án số tiền giảm là 2.765.250 đồng. Từ ngày
02/10/2018 đến 16/06/2020 là hơn 01 năm, nên ông K thỏa mãn tiếp tục xét giảm theo quy định tại
khoản 5 Điều này. Suy ra số tiền giảm là 1/4 của 11.025.000 đồng là 2.765.250 đồng. Cho nên
quyết định số 07/2020/QĐST-VDS về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án số tiền giảm là
2.765.250 đồng là đúng theo quy định của pháp luật. Và số tiền còn lại phải thi hành án là
8.259.750 đồng.
Và qua việc xác minh điều kiện thi hành án của ơng K thì Chi cục thi hành án xác định ơng
K khơng có tài sản để đảm bảo thi hành án và hiện nay ông K đi làm th mướn, khơng có thu nhập
ổn định và thu nhập chỉ đủ ni sống bản thân ơng K. Do đó, đề nghị của Chi cục thi hành án dân

sự huyện Giồng Riềng về việc xét miễn số tiền còn lại là 8.259.750 đồng sung công quỹ nhà nước
mà ông K phải thi hành thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ thi hành án án còn lại theo quy định tại
khoản 2, khoản 5 Điều 61, Điều 62 Luật Thi hành án dân sự, sửa đổi bổ sung năm 2014 và Thông tư
liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 15/09/2015 là đúng theo quy
định của pháp luật.
Thứ hai, về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước gồm: Công văn đề nghị số 336/CCTHADS ngày 11/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Giồng Riềng; bản án số 100/HSST ngày 15/09/2006 của Toà án nhân dân huyện Giồng
Riềng: Quyết định thi hành án số 76/QĐ-THA ngày 12/07/2012 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Giồng Riềng, biên bản xác minh điều kiện thi hành án của ông K được thực hiện không quá 3
tháng trước khi đề nghị xét giảm, tài liệu chứng cứ chứng minh ơng K khơng có tài sản để đảm bảo
thi hành án và hiện nay ông K đi làm th mướn, khơng có thu nhập ổn định và thu nhập chỉ đủ
nuôi sống bản thân ông K; Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát huyện Giồng Riềng đề nghị xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án (Căn cứ Điều 62 Luật THADS).
Thứ ba, về thẩm quyền, thủ tục xét miễm, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp
ngân sách nhà nước

15


Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng.
Thủ tục được thực hiện như sau:
- Thủ tục đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án:
Đề nghị của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng về việc xét miễn số tiền cịn lại là
8.268.750 đồng sung cơng quỹ nhà nước mà ông K phải thi hành thuộc trường hợp miễn nghĩa vụ
thi hành án án còn lại theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 61, Điều 62 Luật Thi hành án dân sự,
sửa đổi bổ sung năm 2014 và Thơng tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTCVKSNDTCTịa án nhân dân huyện Giồng Riềng. Vì vậy, căn cứ Điều 8 Thông tư liên tịch số
12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTC-VKSNDTC đối với việc xét miễn, giảm thi hành án, căn cứ ý
kiến nhất trí bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan Thi hành án dân sự huyện Giồng

Riềng đề nghị Tịa án huyện Giồng Riềng có thẩm quyền quy xét miễn, giảm thi hành án là hợp lí
theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014.
- Thủ tục xét miễn nghĩa vụ thi hành án: Ta có thể thấy tại văn bản số 301/VKSCG ngày
15/6/2021 của Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Riềng và tại phiên họp, Đại diện Viện kiểm
sát nhân dân huyện Giồng Riềng thống nhất theo đề nghị số 336/CCTHADS ngày 11/6/2021 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng về việc miễn tồn bộ số tiền cịn lại là 8.268.750
đồng. Trong thời hạn 02 ngày từ ngày 17/06/20212 đến ngày 19/06/2021 thì Tồ án nhân dân huyện
Giồng Riềng thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với ông K. Trong thời
hạn 05 ngày từ ngày 19/06/2021 đến ngày 23/06/2021 thì Chánh án Tồ án nhân dân huyện Giồng
Riềng phân công một Thẩm phán thụ lý hồ sơ và giải quyết việc xét miễn, giảm thi hành án. Và
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày 23/06/2021 đến ngày 11/07/21 thì Thẩm phán được phân công
mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với ông K là đúng pháp luật. ( Căn cứ theo
khoản 1, 2 Điều 63 Luật THADS và Điều 9 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTCTANDTC-VKSNDTC ngày 15/09/2015).
C.

KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu các quy định của pháp luật Thi hành án dân sự về miễn, giảm nghĩa vụ đối
với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có thể thấy rằng những quy định này có ý nghĩa thật sự
quan trọng trong việc bảo đảm hiệu quả thi hành án dân sự và phần nào giảm bớt áp lực về tài chính
cho người phải thi hành.Nhiều chính sách cải cách pháp luật về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã
phát huy được những điểm mạnh, các cơ quan thi hành án sẽ không mất quá nhiều thời gian, công
sức để xác minh, theo dõi điều kiện thi hành án cũng như chi phí việc tổ chức thi hành án cũng
khơng cịn q cao. Từ đó, hiệu quả của thi hành án dân sự ngày càng được đẩy mạnh hơn nữa.

16


17




×