MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần là hình thức đầu tiên của loại hình công ty đối vốn, được
hình thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi
sau đó mới được pháp luật thừa nhận và được hoàn thiện thành một chế định pháp
lí. Công ty cổ phần ra đời đáp ứng được nhu cầu cần sự liên kết vốn,chia sẻ gánh
nặng rủi do kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Trong công ty cổ phần,vấn
đề chuyển nhượng cổ phần là một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến
cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty, vấn đề này được quy định trong Luật
doanh nghiệp năm 2014 và một số văn bản khác. Để tìm hiểu rõ vấn đề này em xin
chọn đề bài số 03: “Phân tích quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần
trong công ty cổ phần”
NỘI DUNG
I.
Khái niệm
1. Cổ phần
1.1.
Khái niệm
chung
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 100 Luật DN 2014: “ Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần” trong đó theo Khoản 29 Điều 4 Luật DN
2014 “vốn điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã đăng kí mua khi
thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần”.
1.2.
Phân loại
Theo Điều 113 Luật DN 2014 thì công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và
có thể có cổ phần ưu đãi.
Cổ phần phổ thông có thể hiểu là cổ phần hưởng lãi và chịu lỗ dựa trên kết quả
hoạt động của công ty. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông.
1
Cổ phần ưu đãi gồm các loại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức,
cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
-
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so
với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu
-
quyết do Điều lệ công ty quy định (Khoản 1 Điều 116 LDN).
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với
mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được
chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và
phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu
-
đãi cổ tức.(Khoản 1 Điều 117 LDN).
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu
cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ
2.
phần ưu đãi hoàn lại.(Khoản 1 Điều 118 LDN).
Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó
(Khoản 1 Điều 120 LDN).
3.
Chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ
phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần
thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần
tương ứng.(Khoản 1 Điều 126 LDN).
II.
Quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ
phần
2
1. Điều kiện chuyển nhượng
1.1.
Cổ phần phổ thông
cổ phần
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 114 LDN 2014 thì Cổ đông phổ thông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại
Khoản 3 Điều 119 và Khoản 1 Điều 126 của Luật này,các trường hợp loại trừ này
cụ thể như sau:
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình
cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có
quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày
công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sở dĩ cần phải có hạn
chế chuyển nhượng này là vì :Thứ nhất, trong thời gian 3 năm đầu mới thành lập
công ty chưa có nền tảng vững chắc, nếu cổ đông sáng lập được quyền chuyển
nhượng cổ phần phổ thông mà họ đã đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần được
quyền chào bán tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp có thể khiến người được
chuyển nhượng trở thành cổ đông sáng lập. Khi đó cổ đông sáng lập ban đầu có thể
rủ bỏ trách nhiệm với công ty. Quy định này sẽ gắn chặt trách nhiệm của cổ đông
sáng lập với công ty, giúp nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, Đây chính là một quy định
mang tính ràng buộc nghĩa vụ vật chất của cổ đông sáng lập với người mua nhằm
tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo. Thứ hai, việc chuyển nhượng cổ phần của cổ
đông sáng lập liên quan đến quyền biểu quyết nên không thể tự do chuyển nhượng
cho cổ đồng không phải cổ đông sáng lập mà cần thông qua Đại hội đồng cổ đông.
3
Nếu Điều lệ công ty quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì các quy
định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Đây là điểm mới mà LDN 2005 không có, quy định này giúp tăng quyền quyết
định công ty của các thành viên sáng lập khi họ quy định Điều lệ công ty có quy
định về hạn chế chuyển nhượng.
1.2.
1.2.1.
Cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Theo Khoản 3 Điều 116 LDN 2014 thì cổ đông sở hữu cổ phần này sẽ không
được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Đối tượng sở hữu cổ phần này
chỉ có thể là tổ chức được Chính phủ ủy quyền hoặc cổ đông sáng lập trong thời
hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, hết
thời hạn này thì cổ phần ưu đãi biêu quyết của cổ đông sáng lập lại trở thành cổ
phần phổ thông. Quy định này phù hợp với đặc điểm của cổ phần ưu đãi biểu quyết
là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn số phiếu biểu quyết của cổ phần phổ
thông. Quy định không được chuyển nhượng cổ phần này giúp cho công ty có thể
hoạt động ổn định, hạn chế tình trạng sự thay đổi cơ cấu thành phần và phương
hướng hoạt động của công ty.
1.2.2.
Cổ phần ưu đãi cổ tức
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 117 LDN 2014 thì việc chuyển nhượng cổ phần ưu
đãi cổ tức cũng giống như cổ phần phổ thông, nghĩa là cổ phần ưu đãi cổ tức được
tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác về việc hạn
chế chuyển nhượng cổ phần. Quy định này có thay đổi so với LDN 2005 khi trước
kia việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức không được LDN điều chỉnh mà
hoàn toàn phụ thuộc vào Điều lệ công ty. Dù quy định này có thay đổi, Nhà nước
đưa yếu tố pháp lí vào quy định trong chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức nhưng
về mặt bản chất thì gần như không có sự thay đổi nhiều. Mặc dù,quy định cổ phần
4
ưu đãi cổ tức có thể được tự do chuyển nhượng những vẫn cần áp dụng quy định về
chuyển nhượng theo Điều lệ công ty trước.
Ví dụ: Khoản 3 Điều 8 Điều lệ công ty cổ phần Kinh đô quy định: “ Cổ phần
chưa thanh toán đầy đủ không được chuyển nhượng và hưởng các quyền lợi liên
đến quyền nhân cổ tức, quyền nhận cổ phiếu phát hành để tăng cốn cổ phần từ
nguồn vốn chủ sở hữu, quyền mua cổ phiếu mới chào bán”.Như vậy vì Điều lệ
công ty có quy định về chuyển nhượng cổ phần, trong đó có cả cổ phần ưu đãi cổ
tức nên khi chuyển nhượng vẫn áp dụng theo quy định của Điều lệ công ty.
Sở dĩ cổ phần ưu đãi cổ tức được tự do chuyển nhượng trong khi cổ phần ưu đãi
biểu quyết thì không được chuyển nhượng là do bản chất của từng loại cổ phần. Cổ
phần ưu đãi cổ tức mang lại lợi ích vật chất, tức là mang lại nhiều cổ tức hơn so với
cổ phần khác, cổ phần này không mang tính ảnh hưởng đến hoạt động của công ty
bởi vì họ không có quyền biểu quyết, dự Đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trong khi cổ phần ưu dãi biểu quyết giúp người có
cổ phần này được nắm giữ quyền quyết định cao hơn, quyền này ảnh hưởng đến
hoạt động của công ty, đặc biệt ảnh hưởng lớn nhất khi công ty trong 3 năm đầu
hoạt động.
1.2.3.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Theo Khoản 2 Điều 118 cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng được chuyển nhượng tự
do trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác về hạn chế chuyển nhượng cổ
phần. Tương tự như cổ phần ưu đãi cổ tức,quy định này có thay đổi so với LDN
2005 khi trước kia việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức không được LDN
điều chỉnh mà hoàn toàn phụ thuộc vào Điều lệ công ty . Người sở hữu cổ phần
này ngoài việc có quyền yêu cầu hoàn lại vốn góp hoặc việc hoàn lại sẽ được thực
hiện khi đáp ứng các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại thì
5
họ cũng không có quyền liên quan ảnh hưởng hoạt động của công ty , tức là, họ
cũng không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
1.3.
1.3.1.
Một số trường hợp khác
Đối với cổ phần phát hành riêng lẻ:
Theo nghị định số 60/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính Phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật chứng khoán quy định: Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ
đối với công ty chưa đại chứng , công ty đại chúng hay để chuyển đổi từ công ty
TNHH sang công ty cổ phần dựa vào 4 điều kiện (Điều 4):
“a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và
sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán
hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự
kiến chào bán.
b) Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và khoảng cách giữa các đợt
chào bán theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật có liên quan trong
trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện;
d) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của tổ chức được chào bán cổ
phiếu; hoặc cả hai tổ chức này không phải là các công ty con của cùng một công ty
mẹ.”
6
Khác với quy định trước đó trong Nghị định số 01/2010/NĐ-CP: công ty cổ
phần khi phát hành riêng lẻ không được chuyển nhượng trong thời hạn một năm kể
từ ngày phát hành. Nhờ thế mà quyd dịnh này tháo gỡ được những khó khăn cho
doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu riêng lẻ khi không hạn chế thời gian chuyển
nhượng. Thêm vào đó, cũng ngăn chặn được sự liên kết của những nhà đầu tư và
những cổ đông lớn của doanh nghiệp cũng chính là những người có quyền quyết
định chào bán riêng lẻ nhằm cố ý chấp nhận giảm giá trị vốn góp ở công ty để phát
hành cổ phiếu với giá rẻ hơn giá trị nội tại của công ty nhằm chia lợi ích .Như vậy
vừa khắc phục được những hạn chế của nghị định số 01/2010/NĐ-CP vừa đảm bảo
được những kẽ hở trong nghị định số 58/2012/NĐ-CP
1.3.2.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần:
Giống như công ty cổ phần nói chung: đối với cổ đông không phải thành
viên sáng lập của ngân hàng, trong thời gian 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép thành
lập, chỉ được phép chuyển nhượng số cổ phần vốn góp của mình khi ngân hàng
thành lập cho cổ đông khác của ngân hàng.
Theo khoản 3, điều 36, nghị định 59/2009/ NĐ-CP quy định về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại thì các trường hợp chuyển nhượng cổ phần
sau đây phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước
khi chuyển nhượng:
“a) Các giao dịch mua bán mức cổ phần trọng yếu;
b) Các giao dịch mua bán cổ phần dẫn đến cổ đông đang sở hữu mức cổ
phần trọng yếu trở thành không sở hữu cổ phần trọng yếu và ngược lại.”
Một hạn chế chuyển nhượng khác quy định tại Khoản 4 Điều 36 nghị định
59/2009/NĐ-CP : Cổ đông cá nhân, cổ đông pháp nhân có người đại diện vốn góp
là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc trong
7
thời gian đảm nhiệm chức danh và trong thời gian 01 năm, kể từ thời điểm không
đảm nhiệm chức danh, được chuyển nhượng cổ phần nhưng phải giữ lại tối thiểu
50% tổng số cổ phần mà mình sở hữu vào thời điểm được Đại hội đồng cổ đông
bầu hoặc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và phải có văn bản báo cáo Ngân hàng
Nhà nước trước khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần tối thiểu 15 ngày làm
việc đối với số cổ phần được phép chuyển nhượng. Và Khoản 5 Điều 36 nghị định
này quy định trong thời gian đang xử lý các hậu quả theo nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông do trách nhiệm cá nhân, các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc không được chuyển nhượng cổ phần, trừ trường
hợp các thành viên này:
- Là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;
- Bị bắt buộc chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tòa án. Đồng
thời, phải có sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước nếu có sự chuyển nhượng cổ
phần của ngân hàng cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
1.3.3.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài
Theo khoản 5, điều 14, nghị định 01/2014/ NĐ-CP quy định về nhà dầu tư nước
ngoài mua cổ phần tín dụng Việt Nam thì nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép
chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể cả
trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành là nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận
tại Ngân hàng Nhà nước.
Đồng thời tại khoản 6, điều 14, nghị định 01/2014/ NĐ-CP cũng có quy định
nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu 10% vốn điều lệ tại một ngân hàng Việt
Nam chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá
8
nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 3 năm kể từ khi sở hữu
10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
2.
Cách thức chuyển nhượng cổ phần
Theo khoản 2 Điều 126 quy định: “Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện
bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường
chứng khoán...”
2.1.
Chuyển nhượng bằng hợp đồng theo cách thông thường
Đây hình thức chuyển nhượng mà các cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho
nhau hoặc chuyển nhượng cho người ngoài công ty thông qua trao đổi trực tiếp.
Tức là người bán và người mua tự gặp gỡ, thỏa thuận về giá cả, chất lượng cổ phần
chào bán. Thủ tục giao dịch do hai bên thỏa thuận theo quy định giao dịch dân sự
mà đối tượng của hợp đồng này là giấy tờ có giá.Trường hợp này, giấy tờ chuyển
nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện
ủy quyền của họ kí. Các hành vi khác như tặng cho, thừa kế cũng thuộc hình thức
chuyển nhượng này.
Thủ tục chuyển nhượng như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Công ty cổ phần tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu chuyển nhượng cổ phần của cổ đông.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ chuyển nhượng cổ phần.
Nhân viên quản lý sổ cổ đông cho công ty tiến hành kiểm tra.
Kiểm tra tính hợp lệ, tính pháp lý của chứng từ chuyển nhượng và thông tin
liên quan đến chứng từ chuyển nhượng; đối chiếu số lượng cổ phần chuyển nhượng
9
Phân loại hồ sơ chuyển nhượng, những trường hợp chuyển nhượng có điều
kiện theo luật doanh nghiệp 2014 và điều lệ công ty thì phải có phê duyệt của Hội
Đồng Quản trị
Bước 3: Thu phí và cấp giấy xác nhận
Nếu hồ sơ chuyển nhượng đầy đủ và hợp lệ nhân viên tiếp nhận hồ sơ chuyển
nhượng kí xác nhận trên giấy đề nghị chuyển nhượng.
Tiến hành thu phí chuyển nhượng theo mức phí thỏa thuận.
Bước 4: Lập phiếu hẹn cấp/ trả sổ cổ đông
Tùy theo mỗi công ty mà thời gian hẹn cấp/trả sổ cổ đông sẻ khác nhau
Bước 5: In sổ cổ đông
Bộ phận quản lý sổ cổ đông của công ty căn cứ vào hồ sơ chuyển nhượng để
thực hiện bút toán chuyển nhượng: ghi tăng/gảm cổ phần trên Sổ cổ đông.
Bước 6: Cấp/trả Sổ cổ đông
Bộ phận quản lý sổ cổ đông cấp/ trả Sổ cổ đông cho bên chuyển nhượng và bên
được chuyển nhượng sau khi đã hoàn tất các thủ tục trên.
2.2.
Chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán
Theo Khoản 2, điều 126 LDN 2014 quy định: “...Trường hợp chuyển nhượng thông
qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
Các công ty cổ phần được bán cổ phần trên thị trường chứng khoán phải tuân
thủ các điều kiện nghiêm ngặt về tính minh bạch tài chính, về khả năng sinh lời,
10
phải được ủy ban chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm toán
theo pháp luật về chứng khoán.
Thủ tục mua bán, chuyển nhượng chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán:
Bước 1: Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch và thực hiện ký quỹ
Nhà đầu tư bắt đầu việc giao dịch của mình bằng cách liên hệ với công ty
chứng khoán là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán để kí hợp đồng giao dịch.
Công ty chứng khoán mở tài khoản giao dịch cho khách hàng.Nhà đầu tư chứng
khoán cần điền đầy đủ thông tin vào giấy yêu cầu mở tài khoản.
Bước 2:Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch
Nhà đầu tư muốn mua hay bán chứng khoán sẽ đến gặp công ty chứng
khoán. Sau đó khách hàng kí hợp đồng ủy thác mua hoặc bán chứng khoán với
công ty chứng khoán. Khách hàng đặt lệnh mua, bán chứng khoán với phòng tiếp
thị bằng phiếu lệnh.
Bước 3: Sở giao dịch thực hiện khớp lệnh:
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện khớp lệnh mua và lệnh bán và thông báo
kết quả. Giá khớp được thông báo công khai và là giá thống nhất của bên mua và
bên bán.
Bước 4: Thông báo kết quả giao dịch:
Sở giao dịch chứng khoán sau mỗi đợt khớp lệnh sẽ thông báo kết quả cho
lệnh được khớp đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán xác nhận với đại
diện giao dịch về kết quả giao dịch sau khớp lệnh.
Bước 5: Hoàn thành quá trình chuyển nhượng:
11
Nhà đầu tư nhận được chứng khoán (nếu là người mua) hoặc tiền (nếu là
người bán) trên tài khoản của mình tại công ty chứng khoán.
Những quy định chặt chẽ này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của người mua,
vì khi các công ty niêm yết bán cổ phần trên thị trường thì người mua không có
điều kiện trực tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa. Sự can thiệp của nhà
nước trong việc phẩm định các công ty cổ phần đăng kí bán cổ phần là một chứng
thực tin cậy để người mua trả giá mua hàng. Người mua thực hiện việc mua cổ
phần chỉ thông qua các thông tin được Nhà nước kiểm định. Điều này cho thấy
pháp luật về chứng khoán cần phải hết sức cụ thể, phải được thực hiện đầy đủ để
bảo vệ lợi ích cộng đồng người mua.
KẾT LUẬN
“Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem
là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho
kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” 1. Luật
Doanh nghiệp 2014 đã khắc phục được phần nào những sai sót của Luật doanh
nghiệp năm 2005 về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phầnVấn đề chuyển
nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là một vấn đề không hề đơn giản, các nhà
đầu tư và công ty cần phải tìm hiểu quy định của pháp luật cũng như năm bắt thông
tin đầy đủ để tránh trường hợp hiểu nhầm, hiểu sai dẫn đến gây thiệt hại cho bản
thân và nhà đầu tư.
1 Nguyễn Ngọc Bích. Luật Doanh nghiệp, vốn và quản lý trong CTCP, Nxb. Trẻ, 2003, tr.18.
12