Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Khoá Luận Thay Đổi Người Trực Tiếp Nuôi Con Sau Khi Ly Hôn. Quy Định Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.62 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

MÃ NHỰT HÀO

THAY ĐỔI NGƢỜI TRỰC TIẾP NI CON
SAU KHI LY HÔN. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG

KHĨA LUẬN CHUN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH – 7 – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

MÃ NHỰT HÀO

THAY ĐỔI NGƢỜI TRỰC TIẾP NI CON SAU
KHI LY HÔN. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG

GVHD: THS. LÊ THỊ MẬN

TP. HỒ CHÍ MINH – 7 – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, con xin cảm ơn ba, mẹ đã luôn yêu thương và ủng hộ cho con
trong suốt hành trình của cuộc đời.


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Lê Thị Mận – Giảng viên khoa
Luật Dân sự, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã ln tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận. Em xin chúc cơ có thật nhiều sức khỏe và
đạt nhiều thành công hơn nữa trong sự nghiệp giáo dục.
Ngoài ra, em cũng xin cám ơn q thầy, cơ trường Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh, cơ quan, tổ chức đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Và cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến những người anh em, bạn bè đã luôn
giúp đỡ Hào trong quá trình tìm kiếm tài liệu, thu thập số liệu để thực hiện khóa
luận.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong khóa luận tốt nghiệp này là kết quả
nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ths. Lê Thị Mận. Mọi
thông tin tham khảo được sử dụng trong khóa luận đều đảm bảo tính trung thực và
tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 7 năm 2021
Sinh viên

Mã Nhựt Hào


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƢỢC VIẾT TẮT


1

BLDS

Bộ luật dân sự

2

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

3

HĐXX

Hội đồng xét xử

4

HVLL

Hồng Việt Luật Lệ

5

Luật HNGĐ

Luật Hơn nhân và gia đình


6

QTHL

Quốc Triều Hình Luật

7

THA

Thi hành án

8

THADS

Thi hành án dân sự

9

TAND

Tịa án nhân dân

10

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THAY ĐỔI NGƢỜI TRỰC TIẾP
NUÔI CON SAU KHI LY HÔN.............................................................................. 9
1.1. Tổng quan về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn...............9
1.1.1. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con........................9
1.1.2. Quyền cơ bản của con theo quy định pháp luật..................................... 11
1.1.3. Nghĩa vụ và quyền của cha, mẹ đối với con sau khi ly hôn..................15
1.1.4. Khái niệm, đặc điểm của việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn............................................................................................................... 17
1.1.5. Ý nghĩa của việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.......20
1.2. Lƣợc sử pháp luật Việt Nam về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi

ly hôn................................................................................................................... 22
1.2.1. Giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám................................................. 22
1.2.2. Giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám đến trước ngày 01/01/2015........23
1.3. Pháp luật một số quốc gia về thay đổi ngƣời trực tiếp ni con sau khi ly
hơn........................................................................................................................ 26
1.3.1. Pháp luật Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa............................................. 26
1.3.2. Pháp luật Vương Quốc Anh................................................................... 28
1.3.3. Pháp luật Hợp chủng quốc Hoa Kỳ....................................................... 29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1........................................................................................ 35


CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THAY ĐỔI NGƢỜI TRỰC
TIẾP NUÔI CON SAU KHI LY HÔN, VƢỚNG MẮC TRONG THỰC TIỄN
ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.......................................................... 36
2.1. Pháp luật hiện hành về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

36
2.1.1. Con thuộc đối tượng được thay đổi người trực tiếp nuôi sau khi ly hôn
36
2.1.2. Căn cứ giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn......38
2.1.3. Thủ tục giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.....40
2.1.4. Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn................................................................................................................... 43
2.2. Vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết thay đổi ngƣời
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và giải pháp khắc phục..............................44
2.2.1. Vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn..................................................... 44
2.2.2. Nguyên nhân vướng mắc trong áp dụng pháp luật giải quyết thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và giải pháp khắc phục.....................53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2........................................................................................ 62
KẾT LUẬN............................................................................................................. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau ly hơn, cuộc sống của con có nhiều thay đổi. Nếu trước đây khi còn
chung sống dưới một mái nhà, cha, mẹ cùng nhau chăm sóc, ni dạy con, thì nay,
khi ly hôn, con chỉ được sống với một trong hai người. Sẽ thật tốt nếu như đứa trẻ
ấy vẫn nhận được sự u thương, chăm sóc tử tế từ phía cha, mẹ. Tuy nhiên, khi đã
về sống chung với một bên thì cuộc sống của con lại nảy sinh nhiều vấn đề, thay vì
chú tâm chăm lo cho cuộc sống của con thì cha (mẹ) lại chỉ biết chạy theo cơng
việc, tìm kiếm tình u mới dẫn đến con học hành ngày một sa sút, sức khỏe yếu,
vướng vào các tệ nạn xã hội hay thậm chí có những trường hợp cịn trở thành nạn
1


nhân của bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, nếu cha (mẹ) đi thêm bước nữa . Cha
(mẹ) khơng trực tiếp ni con thì vì những mâu thuẫn, hiểu lầm với người kia trong
quá khứ mà gặp nhiều khó khăn, cản trở khi muốn thăm con, mối quan hệ ruột thịt
cũng từ đó mà trở nên xa cách. Như vậy, chỉ vì sự ích kỷ, vô trách nhiệm của cha,
mẹ đã khiến cho con phải gánh chịu những hậu quả vô cùng nặng nề, trong khi bản
thân khơng hề có lỗi. Vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được
đặt ra là cần thiết nhằm giao con cho người có điều kiện tốt hơn để có thể tồn tâm,
tồn ý chăm lo cho cuộc sống của con, đảm bảo một tương lai tốt đẹp sau này.
Trải qua những lần sửa đổi, bổ sung, cơ chế thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn trong Luật HNGĐ (Luật HNGĐ năm 1959, Luật HNGĐ năm
1986, Luật HNGĐ năm 2000 và Luật HNGĐ năm 2014) ngày càng hoàn thiện hơn.
Sự ra đời của Luật HNGĐ năm 2014 đã phần nào khắc phục được những hạn chế
của Luật HNGĐ năm 2000 về chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp
nuôi con; việc xem xét nguyện vọng của con cũng được điều chỉnh về độ tuổi, là từ
đủ 07 tuổi thay vì từ đủ 09 tuổi trở lên như trước đây; căn cứ thay đổi cũng được
quy định một cách rõ ràng, cụ thể hơn. Bên cạnh những mặt đáng ghi nhận thì Luật
HNGĐ hiện hành cũng bộc lộ nhiều bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Pháp luật HNGĐ có quy định cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ thăm nom con
của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn nhưng lại không ghi nhận về cách
thức, thời gian, địa điểm thăm nom dẫn đến việc thăm nom con trên thực tế gặp
nhiều khó khăn, cản trở, gây ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của con và bên
1 truy
cập ngày 20/5/2021

1


không nuôi con; mức xử phạt với hành vi cản trở thăm nom còn khá thấp so với thời
điểm hiện nay, chưa đủ sức răn đe; căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con được

ghi nhận chưa phù hợp, còn bỏ ngỏ, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn; Tịa án
đánh giá chứng cứ thiếu khách quan, tồn diện, dẫn đến giao con cho người trực
tiếp nuôi dưỡng khơng phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của người nuôi; Việc lấy ý
kiến của con được thực hiện chưa hiệu quả, mang tính thủ tục, chưa nắm bắt được
mong muốn thật sự của con.
Từ những lẽ trên cho thấy, việc xây dựng một hành lang pháp lý toàn diện và
cơ chế thực thi pháp luật một cách có hiệu quả việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hơn là điều hết sức cần thiết. Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài:
“Thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Quy định pháp luật và thực
tiễn áp dụng” để thực hiện Khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn giải đáp
thỏa đáng những vướng mắc cịn tồn đọng. Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận chung về thay đổi người trực tiếp ni con sau khi ly hơn;
nhóm con là đối tượng được thay đổi; căn cứ, thủ tục thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hơn. Đi từ lý luận đến thực tiễn, cơng trình nghiên cứu sẽ nêu rõ
những bất cập, thiếu khuyết của quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, qua
đó kiến nghị giải pháp hồn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật
trong lĩnh vực này
2.Tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài
Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hơn là mảng đề tài cịn khá mới
mẻ. Vì vậy, để kể tên một cơng trình nghiên cứu chun sâu vấn đề này thì hiện nay
tác giả vẫn chưa ghi nhận được. Trong khi đây là nội dung pháp lý rất quan trọng
trong pháp luật hơn nhân và gia đình Việt Nam và các nước trên thế giới. Song, đã
có một số cơng trình, bài viết nghiên cứu về các vấn đề có liên quan, dù cách tiếp
cận có phần riêng lẻ, chưa thống nhất nhưng vẫn có giá trị tham khảo trong việc xây
dựng đề tài. Có thể kể đến một số bài viết, cơng trình sau:
Phạm vi nƣớc ngoài
Sách: Jonathan Herring (2013), Family law, Pearson, 6th edition. Với độ dài
10 Chương, cơng trình mang đến cho người đọc khái niệm và nội dung cơ bản của
Luật Gia đình Vương quốc Anh cùng một số văn bản pháp luật có liên quan. Đáng
chú ý là ở chương 7 là những nội dung liên quan đến các tranh chấp về thay đổi

người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Thơng qua phân tích một số án lệ nổi bật và

2


giải đáp những câu hỏi pháp lý quan trọng liên quan đến việc xác định phúc lợi tốt
nhất dành cho trẻ em. Có thể khẳng định rằng, phúc lợi của con chính là ưu tiên
hàng đầu khi giải quyết các tranh chấp liên quan đến con chung sau ly hôn.
Bài viết: “Custody and parenting time: Links to family relationships and
well-being after divorce- The role of the father in child development” (Năm 2010)
của các tác giả Fabricius. Willian V, Braver Stanford L, Diaz. Priscila,
Velez.Clorinda E. Được đăng trên trang chủ của Hiệp hội tâm lý học Hoa Kỳ (APA)
là tổ chức khoa học và chuyên nghiệp lớn nhất tại Hoa Kỳ và Canada. Nội dung bài
viết chủ yếu đánh giá về vai trò của người cha bị ảnh hưởng sâu sắc khi ly hôn nhất
là khi không trực tiếp nuôi con. Đồng thời bàn về các vấn đề liên quan đến việc nuôi
con sau ly hôn như: người trực tiếp nuôi con, thăm nom, cấp dưỡng. Từ những phân
tích có được, tác giả cho rằng thay vì quyền ni con chỉ thuộc về một bên thì
khuyến khích cha, mẹ có thể thỏa thuận để cùng nhau ni con. Mục đích của đề
xuất trên là vì quyền ni con khi thuộc về một bên sẽ tạo nên những cản trở cho
việc duy trì mối quan hệ gia đình giữa con với người cịn lại, con sẽ khó có điều
kiện nhận được sự chăm sóc, giáo dục từ cả cha và mẹ. Việc tạo ra nhiều hơn những
thỏa thuận chung giữa cha và mẹ sẽ góp phần hạn chế tình trạng tranh giành quyền
nuôi con sau ly hôn đang ngày một gia tăng.
Bài viết: “Family law proceedings and the child’s right to be heard in
Austalia, the United Kingdom, New Zealand, and Canada” (năm 2014) của tác giả
Michelle Fernando đăng trên “Family Court Review” một tạp chí học thuật hàng đầu
dành cho các chuyên gia Luật gia đình của Hoa Kỳ. Trên tinh thần tại Điều 12 Công
ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em năm 1989 (mà Việt Nam là thành viên).
Tác phẩm chủ yếu so sánh quyền được lắng nghe của trẻ em trong thủ tục tố tụng
gia đình tại bốn hệ thống pháp luật bao gồm: Úc, Vương Quốc Anh, New Zealand

và tỉnh bang Ontario của Canada; từ đó đưa ra nhận xét về ưu, nhược điểm của mỗi
hệ thống trong việc thúc đẩy quyền được lắng nghe của trẻ em. Tuy cách tiếp cận
quyền này của các quốc gia có sự khác nhau nhưng tựu chung lại đều hướng tới việc
tạo cơ hội cho trẻ em được nói lên ý kiến của mình nhiều hơn trong quá trình tố
tụng. Tịa sẽ coi đó là một trong những căn cứ để đưa ra quyết định cuối cùng, đảm
bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ trong các tranh chấp về hôn nhân và gia đình.

3


Bài viết: “Allegations and Substantiations of abuse in custody - disputing
families” (năm 2005) của các tác giả Janet R. Johnson, Soyuong Lee, Nancy W.
Olesen, Marjorie G. Watters đăng trên “Family Court Review”. Tác phẩm viết về
các tranh chấp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và những vấn đề
pháp lý khác có liên quan, dựa trên kết quả nghiên cứu từ 120 gia đình đã ly hơn và
các đạo luật về gia đình Hoa Kỳ. Lý giải nguyên nhân phát sinh tranh chấp trên
ngày một nhiều chủ yếu xuất phát từ các hành vi lạm dụng quyền ni dưỡng của
cha (mẹ) như bạo lực gia đình, khơng hồn thành việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục,…. Để giảm thiểu các tranh chấp trên cần có sự can thiệp nhiều hơn nữa của các
Tịa án gia đình, chính sách xã hội, dịch vụ cơng ích nhằm hạn chế việc con phải
sống trong điều kiện nuôi dưỡng không phù hợp. Việc quyết định ai là người trực
tiếp nuôi phải được đánh giá một cách khách quan, toàn diện bởi Tịa án, đảm bảo
giao con cho người có đủ điều kiện để nuôi dạy con đến lúc trưởng thành và có thể
tự chăm lo cho cuộc sống của mình.
Phạm vi trong nƣớc
Trước thời điểm Luật Hơn nhân và gia đình (Luật HNGĐ) năm 2014 ra đời,
tại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã có cơng trình nghiên
cứu vấn đề liên quan đến thay đổi người trực tiếp ni con sau khi ly hơn, cụ thể:
Khóa luận tốt nghiệp: “Những quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con cái sau
ly hôn” được thực hiện năm 2006 của tác giả Lê Thị Hồng Thắng. Trong khóa luận,

tác giả đã trình bày những vấn đề chung về quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con
sau ly hôn, thực trạng của việc thực hiện nghĩa vụ và quyền của cha mẹ đối với con
cái sau ly hôn và giải pháp hoàn thiện. Một số kiến nghị của tác giả nêu trong đề tài
rất đáng chú ý như: Liên quan đến vấn đề giao con sau ly hôn hiện nay còn gặp
nhiều trở ngại bởi nhiều nguyên nhân, tác giả cho rằng cần nâng cao vai trò của thủ
tục hịa giải và coi đó là một ngun tắc bắt buộc trong thi hành án dân sự. Hòa giải
vừa tiết kiệm thời gian, kinh phí mà cịn giúp các bên hiểu nhau hơn từ đó tự
nguyện thực hiện nghĩa vụ, giảm bớt căng thẳng.
Nhìn chung, cơng trình trên được thực hiện trước khi Luật HNGĐ năm 2014
có hiệu lực nên khi nghiên cứu đề tài thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn tác giả chỉ nghiên cứu theo hướng cơ chế pháp lý ghi nhận tại Luật HNGĐ năm
2000 và văn bản hướng dẫn thi hành. Những quan điểm, đánh giá thể hiện trong

4


cơng trình do nghiên cứu từ luật cũ có thể chưa phù hợp với quy định pháp luật hiện
nay, cụ thể là Luật HNGĐ năm 2014.
Sau khi Luật HNGĐ năm 2014 ra đời và chính thức có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015 có nhiều cơng trình, bài viết có liên quan đến việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hơn, có thể kể đến như:
Khóa luận tốt nghiệp: “Bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hôn”
được thực hiện tháng 6 năm 2018 của tác giả Ngơ Khánh Tùng. Trong khóa luận,
tác giả trình bày những vấn đề lý luận về việc bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha,
mẹ ly hôn, phân tích pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra những giải
pháp hồn thiện. Một số kiến nghị của tác giả nêu trong đề tài rất đáng được quan
tâm như: liên quan đến hành vi cản trở quyền thăm con của người không trực tiếp
nuôi con, tác giả cho rằng nên xem đây là căn cứ để thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn; Việc lấy ý kiến con từ 07 tuổi trở lên cần được thực hiện một
cách khách quan, hiệu quả hơn, cần tạo tâm lý thoải mái, cởi mở để con có thể nói

lên nguyện vọng của mình là muốn sống cùng ai, có thể lấy ý kiến của con một cách
gián tiếp thông qua những thành viên khác trong gia đình hoặc lấy ý kiến con trực
tiếp tại trường học, cơ sở y tế,…. khơng nhất thiết phải ở Tịa án.
Bài viết: “Quyền và nghĩa vụ thăm nom con sau ly hôn” của tác giả Ngô
Khánh Tùng đăng trên chuyên mục “Nghiên cứu và xây dựng pháp luật” của tạp chí
Tịa án nhân dân của TAND tối cao ngày 18 tháng 10 năm 2019. Trong bài viết
này, tác giả đề cập đến quyền và nghĩa vụ thăm nom của người khơng trực tiếp ni
con. Bằng việc phân tích quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng, tác giả cho
rằng pháp luật HNGĐ hiện hành có ghi nhận quyền và nghĩa vụ thăm nom con của
người không trực tiếp ni con nhưng chưa có quy định về việc ấn định thời gian,
địa điểm thăm nom. Dẫn đến việc thăm nom trên thực tế gặp nhiều khó khăn, cản
trở, làm ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của con và bên không nuôi con. Liên
hệ với pháp luật Anh, Trung Quốc, tác giả nhận thấy các quốc gia kể trên đều ghi
nhận cơ chế xác định thời gian, địa điểm thăm nom của bên không trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn, một cách rõ ràng, cụ thể, nên đề xuất Việt Nam có thể học hỏi,
ghi nhận vấn đề này.
Ởmức độ nhất định những bài viết, cơng trình nghiên cứu đã phân tích được
quy định của pháp luật hiện hành, thực tiễn áp dụng pháp luật và đưa ra một số đề
xuất có giá trị liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, đa phần các cơng trình,

5


bài viết được liệt kê chỉ mới tiếp cận một phần của vấn đề thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hơn theo từng khía cạnh riêng lẻ như: vấn đề thăm nom con; vấn
đề bảo vệ quyền lợi của con sau khi cha mẹ ly hơn,…Vì lẽ đó, để có cái nhìn bao
qt và tồn diện về cơ chế pháp lý cũng như thực tiễn thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn. Tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu những nội dung còn vướng mắc,
bỏ ngỏ của quy định pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng để góp phần hồn thiện,
cũng như đảm bảo hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về vấn đề này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm làm rõ các quy định của pháp luật hiện hành
về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cũng như thực tiễn áp dụng pháp
luật và những vướng mắc gặp phải trong q trình giải quyết, từ đó kiến nghị giải
pháp nâng cao hiệu quả việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, đảm
bảo quyền lợi của con và cha, mẹ.
Với mục đích trên, trong khóa luận này, tác giả sẽ tập trung hoàn thành các
nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về việc thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hơn;
Thứ hai, phân tích, đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về việc thay
đổi người trực tiếp ni con sau khi ly hơn;
Thứ ba, phân tích các tình huống, vụ việc cụ thể (quyết định, bản án của Tịa
án có hiệu lực) trên cơ sở đối chiếu với pháp luật thực định về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn để chỉ ra những vướng mắc, bất cập hiện nay trong thực
tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này;
Thứ tư, dựa trên kết quả nghiên cứu từ đó kiến nghị một số giải pháp pháp lý,
giải pháp thực tế nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác
thực thi pháp luật về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình giữa cơng dân
Việt Nam với nhau. Vấn đề thay đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp hủy
kết hôn trái pháp luật, không công nhận quan hệ vợ chồng hay thay đổi người trực
tiếp nuôi con trong quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi khơng được đề cập trong
phạm vi khóa luận này. Về giới hạn cơ chế pháp lý nghiên cứu, tác giả chú trọng
6


tiếp cận pháp luật hơn nhân và gia đình. Trong phạm vi khóa luận, các chế tài xử lý

hành vi vi phạm đến quyền lợi của con, cha, mẹ sau khi ly hơn trong pháp luật hành
chính và pháp luật hình sự sẽ khơng được tác giả nghiên cứu chun sâu mà chỉ
dừng lại ở mức độ tiếp cận vấn đề mang tính nguyên tắc.
Đối tượng nghiên cứu: Tác giả thực hiện nghiên cứu những vấn đề lý luận về
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; quy định trong pháp luật Việt Nam
cũng như pháp luật, án lệ một số quốc gia về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn; thực trạng thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và những
vướng mắc còn tồn tại trên thực tế ở hai khía cạnh quy định pháp luật và chế thực
thi pháp luật về vấn đề này.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với quan điểm, chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về pháp luật hơn nhân và gia đình.
Trong q trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ những vấn đề về mặt lý
luận, quy định của pháp luật Việt Nam và nước ngoài giúp khắc họa rõ nét hơn
những vấn đề được nghiên cứu;
- Phương pháp lịch sử được sử dụng tìm hiểu về các quy định pháp luật hơn
nhân và gia đình liên quan đến thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn qua
các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử;
- Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm đối chiếu sự khác nhau giữa pháp
luật Việt Nam so với pháp luật một số quốc gia hay sự phát triển của pháp luật Việt
Nam về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn qua từng thời kỳ; nhận diện
những điểm son pháp lý trong cơ chế này từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp;
- Phương pháp phỏng vấn được thực hiện nhằm ghi nhận tình hình thực tế,
những vướng mắc, bất cập cịn tồn tại (thơng qua những người làm công tác áp
dụng pháp luật), để từ đó xây dựng giải pháp khắc phục mang tính khả thi;
- Phương pháp tổng hợp giúp liên kết các vấn đề lại với nhau thành một
chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh, đảm bảo tính tồn diện cho khóa luận. Phương
pháp này sẽ được sử dụng chủ yếu trong phần tiểu kết của từng chương và kết luận

chung cho tồn khóa luận.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và kết cấu khóa luận
7


Ý nghĩa khoa học: Khóa luận sẽ mang đến cái nhìn tồn diện về thay đổi
người trực tiếp ni con sau khi ly hôn. Các kiến nghị được nêu ra trong khóa luận
nhằm mục đích hồn thiện pháp luật hơn nhân và gia đình cũng như góp phần nâng
cao hiệu quả cơ chế thực thi pháp luật về thay đổi người trực tiếp ni con sau khi
ly hơn. Ngồi ra, đề tài khóa luận sẽ có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hơn trong các
cơng trình sau này.
Ý nghĩa thực tiễn: Những vướng mắc, bất cập cũng như các kiến nghị được
nêu ra trong khóa luận có giá trị tham khảo cho cơ quan Tịa án trong q trình giải
quyết các vụ việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hơn.
Kết cấu khóa luận: Dựa trên mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng
nghiên cứu, khóa luận được chia thành 2 Chương:
Chƣơng 1 tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hơn. Các nội dung được phân tích lần lượt tại Chương này, bao
gồm:
(i) Tổng quan về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
(ii) Lược sử pháp luật Việt Nam về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn;
(iii) Pháp luật một số quốc gia về thay đổi người trực tiếp ni con sau khi ly
hơn.
Chƣơng 2 có nội dung chính là phân tích pháp luật hiện hành về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và giải
pháp khắc phục. Trong Chương này, con thuộc đối tượng được thay đổi người trực
tiếp nuôi con; căn cứ thay đổi; thủ tục thay đổi; chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn đều được luận giải. Đặc biệt, đi từ lý luận

đến thực tiễn, một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn là những nội dung
được chú trọng làm rõ trong Chương này

8


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THAY ĐỔI NGƢỜI TRỰC TIẾP
NUÔI CON SAU KHI LY HÔN
1.1. Tổng quan về thay đổi ngƣời trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1.1.1. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con
Việc xác định quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con là một vấn đề quan
trọng tạo nên những tiền đề cho việc tuân thủ quyền và thực hiện nghĩa vụ của cha,
mẹ với con. Quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con phát sinh dựa vào ba căn cứ sau:
Sự kiện sinh đẻ, sự kiện nuôi dưỡng, và sự kiện sống chung.
(i) Quan hệ giữa cha, mẹ và con phát sinh dựa vào sự kiện sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ con người mang tính chất sinh học xã hội, đó là năng lực đẻ
con, sự kiện sinh đẻ luôn gắn liền với yếu tố xã hội mà trước hết là hôn nhân và gia
đình. Do vậy, pháp luật gắn sự kiện này trong việc xác định quan hệ cha, mẹ, con.
Quan hệ giữa cha, mẹ và con phát sinh dựa vào sự kiện sinh đẻ, gồm ba dạng sau:
Sinh con tự nhiên, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, và mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo.
- Quan hệ giữa cha, mẹ và con do sinh con tự nhiên
+ Trường hợp tồn tại hôn nhân hợp pháp: Đứa trẻ sinh ra trong thời kỳ hơn
nhân có thể thuộc một trong hai trường hợp. Một là, con do người vợ có thai trước
thời kỳ hôn nhân và sinh con ra trong thời kỳ hôn nhân, đứa trẻ này được xác định
là con chung của vợ chồng vì nó thỏa mãn ngun tắc mà pháp luật hơn nhân và gia
đình đặt ra cho con chung của vợ chồng là sinh ra trong thời kỳ hơn nhân. Và hai là,
người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân và sinh con ra trong thời kỳ hôn nhân,
trường hợp này đứa trẻ cũng đương nhiên đáp ứng đủ yêu cầu là sinh ra trong thời

kỳ hơn nhân của cha mẹ và đứa trẻ ấy chính là con chung của vợ chồng. Ngoài ra,
trường hợp mà người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng được sinh ra khi
hôn nhân đã chấm dứt khi người chồng chết hoặc đã ly hôn với người mẹ. Lúc này,
theo ngun tắc suy đốn pháp lý thì người chồng đã chết hoặc đã ly hôn được coi
là cha của đứa trẻ đó. Cuối cùng là trường hợp thừa nhận con chung trên cơ sở tự
2

nguyện của cha mẹ, nếu con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn .
+ Trường hợp không tồn tại hôn nhân hợp pháp: Con được sinh ra khi giữa
cha và mẹ chưa xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp bằng việc đăng ký kết hôn,
2 Khoản 1 Điều 88 Luật HNGĐ năm 2014
9


được xác định mối quan hệ giữa cha, mẹ và con theo một trong hai thủ tục sau: Thủ
3

4

tục hành chính khi khơng có tranh chấp hoặc thủ tục tư pháp khi có tranh chấp.
- Quan hệ giữa cha, mẹ và con do sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
5

Khi vợ chồng hợp pháp có con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì khi vợ sinh
con thì việc xác định quan hệ cha, mẹ và con giống như việc xác định con chung
của vợ chồng. Người phụ nữ sống độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
thì người phụ nữ đó là mẹ của đứa con được sinh ra. Việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản không làm phát sinh quan hệ cha, mẹ, con giữa người cho tình trùng,
6


cho nỗn, cho phôi với người con được sinh ra .
- Quan hệ giữa cha, mẹ và con do mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Quan hệ cha, mẹ và con trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân
7

8

đạo phát sinh từ thời điểm con được sinh ra .
(ii) Quan hệ giữa cha, mẹ và con phát sinh dựa vào sự kiện nuôi dƣỡng
Dân tộc Việt Nam từ bao đời nay luôn coi trọng những giá trị truyền thống và
các giá trị gia đình. Có thể nói gia đình chính là mơi trường hình thành nên nhân
cách và nếp sống. Nhưng khơng phải ai cũng may mắn có được một gia đình của
riêng mình. Vì một lý do nào đó mà trẻ em bị tách ra khỏi gia đình gốc của mình.
Lúc này, Nhà nước thơng qua cơng cụ pháp luật giúp các em tìm kiếm một nơi để
nương tựa. Ni con ni chính là một trong các hình thức và chứa đựng giá trị
nhân đạo vô cùng sâu sắc mà Nhà nước hướng đến. Nuôi con nuôi theo pháp luật
Việt Nam hiện hành là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con
9

nuôi và người được nhận làm con nuôi . Việc nuôi con với mục đích là nhằm xác
lập quan hệ một cách lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm
con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong mơi

3 Khoản 1 Điều 101 Luật HNGĐ năm 2014
4 Khoản 2 Điều 101 Luật HNGĐ năm 2014

5 Căn cứ theo khoản 21 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014 thì sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh
con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm
6 Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 93 Luật HNGĐ năm 2014
7 Căn cứ theo khoản 22 Điều 3 Luật HNGĐ năm 2014 thì mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một

người phụ nữ tự nguyện, khơng vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ
không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người
vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự
nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con
8 Khoản 4 Điều 93, Điều 94 Luật HNGĐ năm 2014
9 Khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010

10


10

trường gia đình . Như vậy, quan hệ pháp luật giữa cha, mẹ và con đã phát sinh dựa
vào sự kiện nuôi dưỡng khi cha mẹ tiến hành và được công nhận việc nhận nuôi con
nuôi theo đúng quy định của pháp luật.
(iii) Quan hệ giữa cha, mẹ và con phát sinh dựa vào sự kiện sống chung
Bên cạnh quan hệ cha, mẹ và con được hình thành trên cơ sở huyết thống và
ni dưỡng thì quan hệ cha, mẹ và con cịn có thể hình thành từ sự kiện sống chung,
được pháp luật hơn nhân và gia đình, cụ thể là Luật HNGĐ xác định dành riêng cho
nhóm chủ thể là cha dượng, mẹ kế với con riêng của vợ hoặc của chồng; con dâu,
11

con rể với cha mẹ vợ, cha mẹ chồng .
1.1.2. Quyền cơ bản của con theo quy định pháp luật
Quan hệ giữa cha, mẹ và con là quan hệ mang tính nền tảng trong mỗi gia
đình, chứa đựng những giá trị tình cảm hết sức thiêng liêng, cao cả. Mối quan hệ
này chính là sợi dây liên kết giữa cha, mẹ với con cái. Trong mối quan hệ tốt đẹp ấy
cũng bao hàm những nghĩa vụ và trách nhiệm giữa cha, mẹ với con cái và ngược lại.
Pháp luật Việt Nam cũng như các văn bản pháp lý quốc tế từ lâu đã có rất nhiều quy
định trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể này, đặc biệt là con. Khi có

bất kỳ tranh chấp nào xảy ra giữa cha, mẹ liên quan đến con dù kết quả ra sao thì
mục đích cuối cùng mà pháp luật hướng đến là làm sao để đứa trẻ ấy nhận được
nhiều quyền lợi nhất.
Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 của Liên Hợp Quốc
cũng thừa nhận: “Mọi trẻ em, khơng phân biệt chủng tộc, màu da, giới tính, ngôn
ngữ, tôn giáo, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản hoặc dịng dõi đều có quyền
được hưởng những biện pháp bảo hộ của gia đình, xã hội và nhà nước theo quy chế
12

đối với vị thành niên” .
Nội luật hóa pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam cũng có những quy định
cụ thể về những quyền lợi mà con được bảo vệ trong mối quan hệ với cha, mẹ và
các thành viên khác trong gia đình. Theo quy định của Hiến pháp 2013: “Nhà nước
13

bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em” . Cụ thể
hóa nguyên tắc của Hiến pháp, Luật HNGĐ năm 2014 và các văn bản pháp luật có
liên quan đã có những quy định cụ thể về những quyền cơ bản của con. Nhìn chung,
10
11
12
13

Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010
Điều 79 Luật HNGĐ năm 2014
Khoản 1 Điều 24 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966
Khoản 2 Điều 36 Hiến pháp 2013

11



quyền lợi cơ bản của con theo quy định pháp luật bao gồm các quyền về nhân thân
và các quyền về tài sản.
(i) Quyền về nhân thân
Quyền nhân thân chính là quyền dân sự gắn liền với một cá nhân xác định, là
quyền tự nhiên của con người. Xét về mặt bản chất đây là quyền khơng có tính chất
tài sản, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy
14

định khác . Ngay từ khi sinh ra, con đã có quyền khai sinh và có quốc tịch, đây là
quyền cơ bản nhất mà bất kỳ cá nhân nào cũng được thụ hưởng. Công ước quốc tế
về quyền dân sự và chính trị năm 1966 của Liên Hợp Quốc ghi nhận: “Mọi trẻ em
15

đều có quyền có quốc tịch” . Hay Cơng ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm
1989 mà Việt Nam là thành viên có quy định: “Trẻ em phải được đăng ký ngay lập
tức sau khi được sinh ra và có quyền có họ tên, có quốc tịch ngay từ khi chào đời,
và trong chừng mực có thể, quyền được biết cha mẹ mình và được cha mẹ mình
16

chăm sóc” . BLDS năm 2015 cũng có sự ghi nhận quyền được khai sinh
quyền đối với quốc tịch

18

17



của cá nhân nói chung hay ở Điều 13 Luật Trẻ em năm

19

2013 cũng có ghi nhận quyền này . Một đứa trẻ được sinh ra đồng nghĩa một cuộc
đời bắt đầu điều này có ý nghĩa khơng chỉ với gia đình mà cịn là với xã hội. Việc
đăng ký khai sinh, xác định quốc tịch là thủ tục bắt buộc phải thực hiện nhằm khẳng
định sự tồn tại của một cá nhân, là cơ sở để đứa trẻ khi sinh ra có thể tồn tại và phát
triển với đầy đủ tư cách của một thành viên trong cộng đồng xã hội.
Nếu như quyền được khai sinh và có quốc tịch là quyền cơ bản của mỗi cá
20

nhân thì quyền được cha, mẹ u thương, tơn trọng ý kiến lại được xem như đặc
quyền mà cha mẹ dành cho con của mình. Dù con do cha mẹ sinh ra hay được nhận
ni thì đều xứng đáng nhận được tình cảm này. Sự u thương, chăm sóc từ cha,
mẹ chính là động lực, nguồn sức mạnh to lớn để con có thể sống vui vẻ và phát triển
bản thân theo chiều hướng tích cực.
14
Khoản 1 Điều 25 BLDS 2015: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân
sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan
quy định khác”. Căn cứ theo Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009 thì quyền
nhân thân có
thể chuyển giao là quyền công bố tác phẩm
15
Khoản 3 Điều 24 Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966
16
Khoản 1 Điều 7 Cơng ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em năm 1989
17

18
19


Khoản 1 Điều 30 BLDS năm 2015: “Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh”

Khoản 1 Điều 31 BLDS năm 2015: “Cá nhân có quyền có quốc tịch”
Điều 13 Luật Trẻ em năm 2013: “Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc
tịch; được
xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật”
20
Khoản 1 Điều 70 Luật HNGĐ năm 2014

12


Để nhận được sự yêu thương, chăm sóc một cách trọn vẹn thì con cần được ở
gần cha, mẹ của mình, bởi đây vừa là chỗ dựa tinh thần vững chắc, vừa là nơi mà
con nhận được sự chở che một cách vô điều kiện. Pháp luật Việt Nam ghi nhận
quyền được sống chung với cha, mẹ của con, tại Điều 22 Luật Trẻ em năm 2016:
“Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì
lợi ích tốt nhất của trẻ em”. Hay tại khoản 3 Điều 70 Luật HNGĐ năm 2014 quy
định: “Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình thì có quyền sống
chung với cha mẹ, được cha mẹ trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc”. Thơng qua hai
văn bản pháp luật, có thể thấy khơng phải bất kỳ đối tượng nào cũng được pháp luật
bảo vệ quyền này. Quyền được sống chung với cha, mẹ chỉ thật sự đặt ra với con có
sự hạn chế về mặt thể chất và nhận thức, cần được bảo bọc, chăm sóc từ phía cha,
mẹ để duy trì cuộc sống của mình. Đối với con đã thành niên, có đầy đủ nhận thức
và khả năng để tự lo cho bản thân thì khơng cần thiết phải bảo vệ.
Bên cạnh quyền được sống cùng cha, mẹ thì con cịn có quyền được học tập
và được giáo dục. Tại khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 ghi nhận: “Học tập
là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tơn

giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội,
hồn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập”. Học tập chính là cơ hội giúp
con được tiếp cận với nguồn tri thức vô tận, mở mang hiểu biết, phát triển nhận thức
của bản thân để từ đó trở thành một cơng dân có ích cho xã hội, góp phần đóng góp
cho q trình xây dựng và phát triển đất nước. Hơn nữa trong thời đại hiện nay giáo
dục được xem là một trong những quốc sách hàng đầu mà bất kỳ quốc gia nào cũng
đặc biệt chú trọng, quan tâm trong đó có Việt Nam. Vì thế, Đảng và Nhà nước ta
luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để bất kỳ cá nhân nào từ khi sinh ra đến lúc
trưởng thành đều có cơ hội được học tập và được giáo dục cần thiết.
Ngoài những quyền cơ bản nêu trên thì khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật, con cịn có quyền được đại diện, được giám hộ. Cha mẹ là người đại diện theo
pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự,
trừ trường hợp có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp
21

luật . Ngoài ra, ở Điều 136 BLDS năm 2015 cũng quy định cha, mẹ là người đại
21

Điều 73 Luật HNGĐ năm 2014

13



×