Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Khái quát về mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng và phát triển kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.75 KB, 16 trang )

I - KHÁI QUÁT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỚI
TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
1. Mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Đầu tư TTKT & PTKT
* Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung của nền kinh tế
Tổng cung của nền kinh tế bao gồm hai nguồn chính là cung trong nước và cung
từ ngoài nước. Bộ phận chủ yếu cung trong nước là một hàm các yếu tố sản xuất:
vốn, lao động, tài ngun, cơng nghệ…thể hiện qua phương trình sau:
  Q = F( K, L, T, R…)
Trong đó:
K: Vốn đầu tư
L: Lao động
T: Cơng nghệ
R: Nguồn tài ngun
Đầu tư được biểu hiện dưới dạng vốnđấu tư cho q trình sản xuất. Vì thế thơng
qua việc nghiên cứu nhữngảnh hưởng hay vai trị của vốnđầu tưđối với nền kinh
tế ta sẽ thấyđược rừ tácđộng củađầu tư phát triểnđến tổng cung.
Vốn(K)là yếu tố vật chấtđầu vào quan
trọng có tácđộng trực tiếpđến tăng
trưởng kinh tế. Vốn sản xuấtđứng trên gócđộ vĩ mơ có liên quan trực tiếpđến tăng
trưởng kinh tế, bao gồm tồn bộ tư liệu vật chấtđược tích lũy lại của nền kinh
tế như nhà máy,
thiết bị,
máy móc,
nhà xưởng và các trang
bịđược sử dụng như những yếu tốđầu vào trong
sản xuất.
Tăng
quy
mơ vốnđầu tư là ngun nhừn trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh


tế nếu các yếu tố khác khơng đổi.
Mặt khác tácđộng của vốnđầu tư cũnđược thực hiện thơng
qua
hoạtđộngđầu tư nừng cao chất lượng nguồn nhừn lực, đổi mới cơng nghệ.
Do đóđầu tư gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế. Rừ ràng vốn đầu tư
đóng mộtvai trị quan trọng trong phương trình tổng cung của nền kinh
tế. Chúng ta sẽ cùng làm rừ vai trị này qua một số cơ sở lí thuyết kinh tế tiêu
biểu.
- Đầu tư phát triển tác động đến tổng cầu của nền kinh tế


Để tạo ra sản phẩm cho xã hội, trước hết cần đầu tư. Đầu tư là một yếu tố chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hang
thế giới, đầu tư thường chiếm 24 đến 28% trong tổng cầu của tất cả các nước trên
thế giới. Ta có phương trình tổng cầu:
                                 AD=C+I+G+X-M
C:   Tiờu dùng
I:    Đầu tư
G:    Tiêu dùng của chính phủ
X:     Xuất khẩu
M:    Nhập khẩu
Đối với tổng cầu, tácđộng củađầu tư thể hiện rừ trong ngắn hạn. Xét theo
mơ hình kinh tế vĩ mơ, đầu tư là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng cầu, đầu tư tăng kéo theo tổng cầu tăng. Đứng trên gócđộ vi
mơđầu tư quyếtđịnh sự ra đời, tồn tại, phát triển của các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, khi qui mơ đầu tư thay đổi sẽ tác động trực tiếp đến qui mô tổng
cầu, đó là tác động ngắn hạn. Khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản lượng và giá của các
yếu tố đầu vào.
* Tác động của đầu tư phát triển đến TTKT

ĐTPT tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT):
- Đầu tư giúp chuyển dịch CCKT phù hợp quy luật và chiến lược phát triển KTXH
- Vốn đầu tư ảnh hưởng tới tốc độ phát triển từng ngành,làm dịch chuyển CCKT
ngành
-

Đầu tư giải quyết sự mất cân đối giữa các vùng

* Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nâng cao chất lượng TTKT
Nhân lực là yếu tố đầu vào của bất kì quá trình sản xuất cũng như mọi hoạt
động của nền kinh tế
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản sau: đầu tư
cho hoạt động đào tạo (chính quy, khơng chính quy, dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng


nghiệp vụ…) đội ngũ lao động; đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe y tế, đầu
tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động…
* Tác động ngược lại của TTKT & PTKT tới đầu tư
Tăng trưởng và phát triển góp phần cải thiện mơi trường đầu tư
- Tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tăng tỷ
lệ tích luỹ, cung cấp thêm vốn cho đầu tư
- Tăng trưởng kinh tế góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, năng lực công
nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư phát triển
* Mỗi qun hệ giữa tăng trưởng và phát triển:
- Tăng trưởng và phát triển là hai thuật ngữ khác nhau nhưng ln có mỗi quan
hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế, nhưng
tăng trongwr kinh tế là yếu tố cơ bản nhất của phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế
bao hàm trong đó có tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững hơn. Vì vậy, các
chuyên gia của WB cho rằng: “Tăng trưởng chưa phải là phát triển, song tăng
trưởng lại là một cách cơ bản để có phát triển và khơng thể nói phát triển kinh tế

mà trong đó khơng có tăng trưởng kinh tế”.
- Tăng trưởng là một nội dung của phát triên và là nội dung cơ bản nhất. Khơng
có tăng trưởng Thu nhập bình qn đầu người thấp thì sẽ khơng có phát triển Hay
tăng trưởng kinh tế là điều kiện “cần” để phát triển kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế tác động tới phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế ( bao gồm cả thay đổi về chất cũng như về lượng của nền kinh
tế) tác động tới tăng trưởng kinh tế.

2. So Sánh đầu tư phát triển với tăng trưởng và phát triển kinh tế.


ĐẦU TƯ PT
- Khái niệm: Đầu tư phát triển là
một phương thức của đầu tư trực tiếp.
Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và
tạo ra năng lực mới trong sản xuất
kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời
sống của xã hội. Đây là hình thức đầu
tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng
dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng
vai trò rất quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế
tại mỗi quốc gia.
- HÌnh thức:
+ Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài:
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (viết tắt
là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn
của cá nhân hay công ty nước này
vào nước khác bằng cách thiết lập cơ

sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay
công ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền
quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh
này.
+ Đầu tư gián tiếp từ nước ngồi:Đầu
tư gián tiếp nước ngồi (thường được
viết tắt là FPI) là hình thức đầu tư
gián tiếp xuyên biên giới. Nó chỉ các
hoạt động mua tài sản tài chínhnước
ngồi nhằm kiếm lời. Hình thức đầu
tư này khơng kèm theo việc tham gia
vào các hoạt động quản lý và nghiệp
vụ của doanh nghiệp giống như trong
hình thức Đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
+ Đầu tư trong nước: Đẩu tư trong
nước là Việc các tổ chức, cá nhân
Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, người nước ngoài thường
trú ở Việt Nam dùng vốn bằng tiền

PTKT & TTKT
- Khái niệm của PTKT: Phát triển
kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến
mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm
sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời
có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
- Khái niệm của TTKT: Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng

sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy
mơ sản lượng quốc gia tính bình quân
trên đầu người (PCI) trong một thời
gian nhất định.
- Đặc điểm của PTKT: + Điều kiện
đầu tiên là phải có sự tăng trưởng
kinh tế (gia tăng về quy mô sản lượng
của nền kinh tế, nó phải diễn ra trong
một thời gian tương đối dài và ổn
định).
+ Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế:
thể hiện ở tỷ trọng các vùng, miền,
ngành, thành phần kinh tế... thay đổi.
Trong đó tỷ trọng của vùng nông thôn
giảm tương đối so với tỷ trọng vùng
thành thị, tỷ trọng các ngành dịch vụ,
công nghiệp tăng, đặc biệt là ngành
dịch vụ.
+ Cuộc sống của đại bộ phận dân số
trong xã hội sẽ trở lên tươi đẹp hơn:
giáo dục, y tế, tinh thần của người
dân được chăm lo nhiều hơn, mơi
trường được đảm bảo.
+ Trình độ tư duy, quan điểm sẽ thay
đổi.
+ Để có thể thay đổi trình độ tư duy,


mặt, hiện vật hoặc quyền về tài sản để

sản xuất, kinh doanh dưới hình thức
thành lập mới doanh nghiệp hoặc mở
rộng quy mô một cơ sở sản xuất kinh
doanh hoặc mua cổ phần của các
doanh nghiệp, góp vốn vào doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Đặc điểm:
+  Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động
cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn.
+ Vốn đầu tư lớn nằm khê đọng lâu
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
+  Lao động cần sử dụng cho dự án
rất lớn, đặc biệt đối với các dự án
trọng điểm quốc gia.
+ Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu
tư tính từ khi khởi công thực hiện dự
án đến khi dự án hoàn thành và đi vào
hoạt động.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu
tư kéo dài: thời gian vận hành các kết
quả đầu tư tính từ khi đưa công trình
vào hoạt động cho đến khi hết thời
hạn sử dụng và đào thải công trình.
+ Thời gian vận hành các kết quả đầu
tư kéo dài: thời gian vận hành các kết
quả đầu tư tính từ khi đưa công trình
vào hoạt động cho đến khi hết thời
hạn sử dụng và đào thải công trình.
+ Các thành quả của hoạt động đầu tư

phát triển mà là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở
ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do
đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng
như thời kì vận hành các kết quả đầu
tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân
tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
+ Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao:
do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì đầu

quan điểm đòi hỏi phải mở cửa nền
kinh tế.
+ Phát triển kinh tế là một q trình
tiến hóa theo thời gian và do những
nhân tố nội tại (bên trong) quyết định
đến tồn bộ q trình phát triển đó.
- Đặc điểm của TTKT: + Quy mô
của một nền kinh tế thể hiện
bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hoặc tổng sản phẩm quốc gia (GNP),
hoặc tổng sản phẩm bình quân đầu
người hoặc thu nhập bình quân đầu
người.
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
hay tổng sản phẩm trong nước là giá
trị tính bằng tiền của tất cả sản
phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất, tạo ra trong phạm vi một nền
kinh tế trong một thời gian nhất định.
+ Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là

giá trị tính bằng tiền của tất cả sản
phẩm và dịch vụ cuối cùng được tạo
ra bởi công dân một nước trong một
thời gian nhất định.
+ Tổng sản phẩm bình quân đầu
người là tổng sản phẩm quốc nội chia
cho dân số. Tổng thu nhập bình quân
đầu người là tổng sản phẩm quốc gia
chia cho dân số.
+ Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập
bình quân đầu người trong một thời
gian nhất định.


tư kéo dài và thời gian vận hành các
kết quả đầu tư  cũng kéo dài…nên
mức độ rủi ro của hoạt đợng đầu tư
phát triển thường cao.
- Vai trị:
+ Trên góc độ vi mơ:
Trên góc độ vi mơ thì đầu tư là nhân
tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng
dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi.
Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị
sản xuất và cung ứng dịch vụ nào đều
cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu
trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy

móc thiết bị, tiến hành các công tác
xây dựng cơ bản khác và thực hiện
các chi phí gắn liền với hoạt động
trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây
chính là biểu hiện cụ thể của hoạt
động đầu tư.
+ Trên góc độ vĩ mơ:
Đầu tư phát triển là một nhân tố vô
cùng quan trọng tác động trực tiếp
đến tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế.
Theo mô hình Harrod – Domar, mức
tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc
trực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư
thuần.
g = dY/Y  = (dY / dK ) * ( dK / Y )
dY = I / ICOR

- Vai trò của TTKT và PTKT
+ TTKT là tình trạng đầu tiên để khắc
phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu, để
cải thiện nâng cao đời sống cho người
dân.
+ Là điều kiện vật chất để tạo thêm
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và
nâng cao mức sống của nhân dân.
Tuy nhiên, vấn đề này chỉ giải quyết
có kết quả khi mức tăng dân số hợp
lí.

+ Tạo tiền đề vật chất để củng cố an
ninh quốc phịng, củng cố chế độ
chính trị, tăng uy tín và vai trị của
quản lí nhà nước đối với XH.
+ Xác định mức tăng trưởng hợp lí sẽ
đảm bảo chi nền kinh tế ở mức trạng
thái tăng trưởng bền vững.


Trong đó:
–         dY là mức gia tăng sản lượng
–         dK là mức gia tăng vốn đầu tư
–         I là mức đầu tư thuần
–         K tổng quy mô vốn của nền
kinh tế
–         Y là tổng sản lượng của nền
kinh tế
–         ICOR là hệ số gia tăng vốn –
sản lượng

- Ưu điểm:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Thông - Ưu điểm của PTKT & TTKT:
qua tiếp nhận FDI, nước tiễp nhận
+ Kinh tế mở cửa nhiều doanh nghiệp
đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn
được thành lập và phát triển, cơ sở hạ
kết nền kinh tế trong nước với hệ
tầng được nâng cấp, người dân được
thống sản xuất, phân phối, trao đổi
có thêm cơ hội và lựa chọn…

quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập
+ Tăng trưởng và phát triển kinh tế đi
kinh tế quốc tế của nước này, và có
đơi với giải quyết việc làm, gắn liền
điều kiện thuận lợi để tiếp cận và
với tiến bộ và công bằng xã hội.
thâm nhập thị trường quốc tế, mở
+ Tăng trưởng kinh tế đã dựa trên sự
rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi
chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã 
nhanh hơn với các thay đổi trên thị
hội theo hướng CNH, HĐH, từng
trường thế giới, và có lợi thế là có thể
bước hội nhập vào sự phân cơng của
được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi
nền 
một nền kinh tế còn ở mức phát triển
kinh tế khu vực và thế giới .
thấp cho đến khi đạt được trình độ
+ Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục
phát triển rất cao.
chuyển dịch theo hướng phát huy
+ Đầu tư gian tiếp nước ngoài: mang
tiềm 
đến những nguồn vốn nước ngoài
năng của các thành phần kinh tế và
tuyệt vời, và góp phần làm giảm rất
đan xen nhiều hình thức sở hữu.



nhiều chi phi vay vốn khác nhau. Khi
+ Tăng trưởng và phát triển kinh tế đã
đầu tư, cũng sẽ thúc đẩy rất nhanh hệ
đưa đến nâng cao trình độ và 
thống tài chính của nước nội địa được
chất lượng sống của các tầng lớp dân
đầu tư.
cư.
+ Đầu tư trong nước:
-Nhược điểm:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Việc
- Nhược điểm của PTKT & TTKT:
sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể
+ Tăng trưởng kinh tế vẫn chưa vững
dẫn đến việc thiếu chú trọng huy
chắc: 
động tối đa vốn trong nước, gây ra sự
Tăng trưởng kinh tế đạt bình quân
mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có
7,5%/năm trong 5 năm 2001-2005 là
thể gây nên sự phụ thuộc của nền
một 
kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài .
thành tựu lớn, nhưng tăng trưởng vẫn
Đôi khi công ty 100% vốn nước
chủ yếu dựa vào các yếu tố về vốn,
ngồi thực hiện chính sách cạnh tranh lao 
bằng con đường bán phá giá, loại trừ
động, khai thác tài nguyên thiên
đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm

nhiên... Bên cạnh đó, cơng nghiệp chế
hoặc khống chế thị trường, lấn áp các
biến nông 
doanh nghiệp trong nước.  làm gia
sản và chế tạo tư liệu sản xuất cịn
tăng sự phân hóa trong các tầng lớp
kém, chủ yếu vẫn là lắp ráp, gia công.
nhân dân, tăng mức độ chênh lệch
Các yếu 
phát triển giữa các vùng.
tố đem lại giá trị gia tăng cao như
+ Đầu tư gián tiếp: Vốn là một trong
khoa học, công nghệ chưa được khai
những yếu tố tuyệt vời được cung
thác và 
cấp, tuy nhiên nếu dồng vốn tăng lên
phát huy.
quá mạnh thiếu hợp lý trong một
+ Quy mô đầu tư ngày càng tăng, thể
khoảng thời gian thì sẽ rất dễ làm cho
hiện ở tỷ lệ đầu tư trên GDP ngày
nền kinh tế rơi vào tình trạng “bong
càng 
bóng”. Bên cạnh đó, đặc điểm đi vào
cao, nhưng hiệu quả đầu tư, trình độ
và đi ra quá nhanh chóng cũng sẽ dễ
của nền kinh tế và chất lượng tăng
làm cho hệ thống tài chính nội địa dễ
trưởng 
chịu tổn thương và rơi vào khủng

kinh tế vẫn còn ở mức thấp, chưa
hoảng. Và một trong những tác động
tương xứng với đầu tư. Khả năng
xấu nữa chính là làm ảnh hưởng đến
cạnh tranh 
tỷ giá nội địa và nhiều chính sách tiền
của doanh nghiệp, của nền kinh tế
tệ khác nhau.
cịn thấp, lao động có tay nghề cao
vẫn còn 
chiếm tỷ trọng nhỏ trong lực lượng
lao động.
+ Nhịp độ tăng trưởng kinh tế còn


dưới mức khả năng phát triển của đất 
nước,chất lượng phát triển còn thấp,
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
còn 
yếu .
+ Tăng trưởng kinh tế những năm qua
chưa phát huy được hết các nhân tố 
theo chiều sâu.
+  Năng lực cạnh tranh, năng suất,
chất lượng, hiệu quả của nền kinh 
tế còn thấp.
+ Chưa kết hợp thật tốt giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công 
bằng xã hội, bảo vệ và chăm lo đúng
mức cho sự phát triển của con người,

bảo vệ và cải thiện mơi trường sinh
thái.
+ Mơi trường cịn ô nhiễm nặng và bị
tàn phá nghiêm trọng, chưa có các
giải 
pháp hữu hiệu trong giải quyết vấn đề
môi trường.
II – THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN.
1.Hệ số ICOR (Incremental capital output ratio) là một trong những chỉ số phản
ánh tập trung mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh tế. ICOR là một trong
những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư để tăng trưởng kinh tế. 
Hệ số ICOR là tỷ lệ vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng (còn gọi là hệ số đầu tư
tăng trưởng). Hệ số ICOR cho biết muốn có một đồng tăng trưởng thì phải cần
bao nhiều đồng vốn đầu tư. Ở góc độ toàn nền kinh tế, hệ số ICOR biểu hiện tỷ lệ
vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng GDP. Vấn đề đặt ra là phải có các chính
sách và biện pháp để tăng huy động vốn (cả về số lượng và tỷ lệ) và đặc biệt quan
trọng là phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
Hệ số ICOR năm 1991 của Việt Nam là 0,39, tức là để có 1 đồng tăng trưởng cần
phải đầu tư 0,39 đồng vốn. Đến năm 2016, số liệu này là 5,82. Thực tế cho thấy,
càng tiếp cận sâu rộng với thị trường thế giới thì lợi thế cạnh tranh ban đầu sẽ
giảm. Nếu không phát huy được lợi thế cạnh tranh ban đầu và không tạo được


những lợi thế cạnh tranh mới thì khó có thể đạt được mức tăng trưởng mong
muốn.
2. Tính tốn ICOR
+ ICOR của Việt Nam qua giai đoạn trước năm 2010

 +

Tính ICOR theo số liệu thống kê giai đoạn 2010-2017
*Năm 2017, ước tính theo số liệu thống kê trên mạng.
Có nhiều phương pháp tính ICOR. Trong nghiên cứu này, chúng tơi áp dụng:
ICOR* = (Đầu tư t/GDPt)/tăng trưởng GDP t/t-1 (1)
* Tất cả các đại lượng trong cơng thức đều tính theo giá cố định năm 2010.


* Tăng trưởng GDP năm t so với năm t-.

 Từ Bảng 2, ta tính tốn được ICOR Việt Nam trong giai đoạn sau năm 2010 đến
nay.
*Số liệu 2017 là số liệu ước đạt theo các thông tin thống kê trên mạng
Hiệu quả đầu tư đã có bước cải thiện, ICOR trong ba năm cuối đã giảm xuống
dưới 6. Trong bối cảnh tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP khơng tăng nhiều
duy trì ở mức độ 36-37% GDP thì tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức hợp lý.
Năm 2017, tăng trưởng kinh tế đạt mức 6.81 vượt mức kế hoạch đặt ra 6.7%.
Song ICOR của Việt Nam còn cao, hiệu quả đầu tư còn thấp so với nhiều nền
kinh tế trong khu vực. Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới, với
tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội cho cả giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 lên tới
gần 10.600.000 tỷ đồng, bằng khoảng 32-34% GDP. Phải huy động được nguồn
vốn này, Việt Nam mới có thể đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế 6,5-7% và thực


hiện đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Huy động
vốn ngày càng khó khăn, nhất là trong bối cảnh ngân sách thâm hụt, bội chi ngân
sách lớn, nợ công đang tăng nhanh, áp lực trả nợ lớn, buộc chúng ta phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn đầu tư, giảm thiểu ICOR. ICOR của Việt Nam vẫn khá
cao, nhất là khi so sánh với các nước trong khu vực xem Bảng4.

Nếu thời kỳ 1991-1997, hệ số ICOR chỉ là 2,6 thì hiện nay đã tăng lên khoảng 56.

Nguyên nhân của đầu tư kém hiệu quả ở nước ta hiện nay, trước hết là do việc
chọn và quyết định dự án đầu tư. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế,
không chỉ được đặt ra đối với nền kinh tế của một quốc gia, mà còn phải đặt ra
cho từng lĩnh vực, từng ngành và từng đơn vị kinh tế. Việc đầu tư vào đâu, đầu tư
bao nhiêu và đầu tư vào thời điểm nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao là những
vấn đề mà các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách, xây dựng dự
án đầu tư phải nghiên cứu kỹ, chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan
của hiện trạng này. 


III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHO
TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
1 . Biện pháp tăng cường vai trò của người lao động.
Phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề nóng hiện nay của xã hội khi mà đất
nước đang từng ngày phát triển nhanh chóng thì cũng dịi hỏi trình độ của người
lao động phải phát triển theo. Do đó giáo dục được coi là biện pháp hàng đầu để
phát triển nguồn nhân lực của đất nước ta hiện nay và cũng như các nước khác
trên thế giới.
- xây dựng một xã hội học tập: đây là một trong những vấn đề trọng yếu của đất
nước nhằm tạo ra đội ngũ lao động có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế- xã hội, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững của đất nước. Để thực
hiện được điều này cần có sự nổ lực của nhà nước và sự tham gia của cả cộng
đồng.
- bổ sung và hoàn thiện chiến lược phát triển giáo dục và đáo tạo nhằm từng bước
phát triển tri thức cúa người lao động tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ cơng
nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước.
- chú trọng đến yêu cầu nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ lao động cả về
thể lực và trí lực.
- đổi mới quản lý giáo dục là một trong những biện pháp đột phá để nâng cao tri
thức của người lao động. Cả thế giới đang hướng vào thế kỷ 21, giáo dục là hoạt

động có tính tồn cầu. Chức năng của giáo dục là tạo ra một thế hệ cơng dân mới
có trình độ và đặc biệt tạo ra một đội ngũ có tác phong công nghiệp nhằm đáp
ứng điều kiện làm việc công nghiệp hiện nay. Muốn làm được điều này chúng ta
phải làm cho nó trở thành sự nghiệp của tồn dân, đồng thời tranh thủ sự hợp tác
giúp đỡ của quốc tế.
2. Giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế.
2.1. Các giải pháp huy động vốn đầu tư:
- Tạo mơi trường khuyến khích và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
- Phát triển thị trường tài chính. - tiếp tục hồn thiện chính sách tài chính tiền tệ.
Nâng cao hiệu quả các nguồn vốn đầu tư tư ngân sách.
2.2. Tăng cường sự quản lý của nhà nước về đầu tư và sử dụng vốn.


- chính phủ nên khuyến khích đầu tư trong nước từ phía những người kinh doanh
trong nước cũng như người ngồi nước. Để làm được điều đó thì chúng ta phải có
cơ chế chính sách pháp chặt chẻ nhưng thơng thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư.
- Bên cạnh đó chính phủ củng phải cân đối đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài nhằm giữ cho nền kinh té có dịng vốn ổn định. Gần đây chính phủ việt
nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế nên dịng vốn đầu tư từ nước ngồi
chảy vào rất lớn địi hỏi chính phủ phải có những biện pháp để có thể quản lý và
sử dụng nguồn vốn hợp lý , tránh gây lảng phí và đi kèm các tệ nạn khác đặc biệt
là nguồn vốn từ ngân sách.
3. Biện pháp đẩy mạnh khai thác và phát triển khoa học công nghệ.
3.1. Điều kiện chủ yếu phát triển khoa học công nghệ.
- Tạo lập và thúc đẩy thị trường KH-CN phát triển. Để làm được điều này thì nhà
nứoc cần giữ vai trị chủ đạo bằng các chính sách về pháp luật, quản lý hợp lý.
- Tạo vốn cho hoạt động KH-CN xã hội hoá và đa dạng các nguồn vốn. ưu tiên
vốn cho công tác nghiên cứu và phát triển, triển khai KH-CN.
- Mở quan hệ quốc tế về KH-CN. Đa dạng hoá phương thức hợp tác phát triển

các ngành cơng nghệ cao. Có chính sách khuyến khích đối với đội ngũ cán bộ
KH-CN ở trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu ởn trong nước.
- Cần phát triển nguồn nhân lực cho KH-CN. Xây dựng chiến lược phát triển đội
ngũ cán bộ KH-CN , bồi dưỡng nhân tài. Hợp tác với các nước trên thế giới trong
đào tạo.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý KH-CN. Đổi mới trong tổ chức quản lý hoạt
động KH-CN và cơ chế tài chính cho hoạt động này.
3.2. Biện pháp cụ thể.
- Định hướng phát triển KH-CN.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ
. - Phát triển công nghệ hiện đaị như công nghệ thông tin.
- Cần tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm khuyến khích sáng tạo và phổ biến
tri thức.


- Đào tạo nhân lực theo yêu cầu của nền kinh tế có khả năng nghiên cứu và ứng
dụng một cách sáng tạo các kết quả chuyển giao công nghệ cho phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả của các chính ssách hộ trợ của nhà nước với hoạt động
nghiên cứu và úng dụng KH-CN.
4. Biện pháp bạo vệ môi trường sinh thái và giãm thiểu ô nhiễm môi trường.
4.1. Bảo vệ môi trường sinh thái trong khai thác , sử dụng tài nguyên thiên
nhiên.
- Trước nạn tàn phá rừng gây hiện tượng sa mạc hoá đất đai thay đổi khí hậu và
thời tiết, các loại nhiên liệu được sử dụng nhiều gây ô nhiễm môi trường và nó
cũng ngày càng cạn kiệt. Chính vì thế mà chính phủ nhà nước cần hồn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách về khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách
hợp ký và có tổ chức. Một mặt sử dụng các biện pháp sinh học mặt khác sử dụng
các thành tựu KH-CN tiên tiến để khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi
trường ,khơng khí nguồn nước,xử lý chất thải, cải tạo đất trồng. Biện pháp tích

cực nhất là thực hiện trồng nhiều cây xanh.
4.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Có hai cách để giãn thiểu ô nhiễm.
- Phương pháp cách mệnh bịnh và kiểm sốt: đó là chính phủ sử dụng các qui
định hệ thống giám sát cùng với các biện pháp cưỡng chế trong q trình kiễm
sốt và quản lý môi trường. Tuy nhiên biện pháp này khơng hiệu quả kinh tế vì
nó khơng cung cấp đầy đủ thơng tin cho cơ quan, bên cạnh đó nó địi hỏi chi phí
cao gây tốn kém.
- Phương cách kinh tế: Đó là chính phủ sủ dụng các cơng cụ kinh tế trong q
trình kiểm sốt và quản lý ơ nhiễm mơii trường. Nhưng đó cung là nhưng biện
pháp cưỡng chế cách tốt nhất là ta nên dành nhiều sự quan tâm chú ý đầu tư đúng
mức hơn nữa cho công tác giáo dục và nâng cao nhận thức của mọi công dân.
Đây mới là biện pháp tốt nhất để có thể cải thiện mơi trường sống của chúng ta
hiện nay.
5. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.


- chính phủ cần có chính sách lựa chọn và phát triển các nghành kinh tế chủ đạo
dựa vào nhu cầu của thị truờng nội địa và nước ngoài và dựa vào nghun tắc
phân cơng chun mơn hố và lợi thế. - cần thực hiện chính sách khuyến khích
tiếp nhận chuyển giao công nghệ và tỷ trọng của công nghệ hiện đại trong tăng
trưởng kinh tế.
- điều hoà mối quan hệ giữa 3 khu vực kinh tế theo hướng công nghiệp- dịch vụnơng nghiệp.
- cần thực hiện chính sách kinh tế đầu tư nhiều hơn nữa vào phảt triển đồng bộ
các ngành kết cấu cơ sở hạ tầng.




×