lời mở đầu
Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế lớn, nó tồn tại song song với sự hình
thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Là mục tiêu cho chiến lợc phát
triển doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Vì vậy, lợi nhuận có
một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, nớc ta đang phát triển nền kinh tế theo cơ chế mới Cơ chế thị
trờng, chúng ta cần phải xem xét vấn đề này một cách đúng đắn để từ đó thấy
đợc xu hớng vận động của nền kinh tế và tìm ra các chính sách phù hợp để phát
triển kinh tế nớc nhà.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận nh đã trình bày trên. Đề án kinh
tế chính trị của em sẽ tập trung đi vào nghiên cứu một só vấn đề sau đây:
1. Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
2. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng.
3. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Do giới hạn về thời gian, độ dài của đề án cũng nh trình độ có hạn. Đề án
này không thể tránh đợc những hạn chế nhất định. Em rất mong có đợc những
ý kiến đóng góp của các thày và bạn đọc.
Qua đây, em cũng xin chân thành gửi lời cám ơn tới thày Trần Việt Tiến-
Giảng viên bộ môn Kinh tế chính trị- ngời đã giúp em rất nhiều trong việc
hoàn thành đề án này.
1/31
Nội dung
Ch ơng I : Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận.
I. Quan điểm của các trờng phái kinh tế học về lợi nhuận:
1. Quan điểm của các nhà kinh tế học trớc Mac:
a. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng về lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thơng là hệ t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản. Ra đời
vào khoảng những năm 1450_1650, phát triển mạnh nhất ở Anh sau đó là ở
Pháp và ý. Về mặt lịch sử, chủ nghĩa trọng thơng ra đời khi phơng thức sản
xuất phong kiến suy tàn và những mầm mống đầu tiên của phơng thức sản xuất
TBCN hình thành và phát triển, trong thời kỳ chuyển từ nền kinh tế hàng hoá
giản đơn sang nền kinh tế thị trờng. Đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ t bản,
chính vì vậy ngành thơng mại_đặc biệt là ngoại thơng đợc tôn vinh lên vị trí
thống trị, nó nh một phơng thuốc hữu hiệu cho sự giàu có của các quốc gia T
Bản.
Trên cơ sở đối tợng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng thơng từ lĩnh vực lu
thông và trao đổi hàng hoá, mà họ cho rằng:" lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông
mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán
đắt mà có.
1
Do hạn chế của lịch sử nên họ mới chỉ thấy đợc lợi nhuận từ lĩnh vực lu
thông hàng hoá mà cha thấy đợc nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận là trong sản
xuất. Chính vì vậy mà họ đã làm cho các doanh nghiệp xác định sai mục tiêu
phấn đấu và hậu quả là thất bại thị trờng TBCN nh: tình trạng sản xuất d thừa,
lừa đảo, gian lận thơng mại, không tập chung sản xuất để hoàn thiện sản phẩm,
không lấy chất lợng sản phẩm làm mục tiêu phát triển bền vững...T tởng này đã
nhanh chóng đa nền kinh tế lâm vào chỗ suy thoái, khủng hoảng và việc tháo
gỡ chúng càng trở nên bế tắc.
1
Trích Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trờng ĐHKTQD(1999), trang 46 ChơngIII.
2/31
Mặc dù sai lầm nhng quan điểm về "lợi nhuận" của trờng phái trọng tiền cổ
điển lại có một giá trị lịch sử hết sức to lớn. Đó là những viên gạch đầu tiên để
xây dựng nên khái niệm khoa học, đầy đủ và chính xác về lợi nhuận và đồng
thời cũng là những viên gạch đầu tiên để xây dựng lên hệ thống các quan điểm,
các quy luật và các học thuyết kinh tế sau này.
b. Quan điểm về lợi nhuận của trờng phái kinh tế chính trị học t sản cổ điển
Anh.
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu là
trong lĩnh vực lu thông. Do quá trình phát triển của công trờng thủ công,CNTB
chuyển sang quá trình sản xuất, lúc này các vấn đề kinh tế của sản xuất đã vợt
quá khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thơng và học thuyết kinh
tế cổ điển xuất hiện. Các nhà kinh tế học của trờng phái này lần đầu tiên
chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực sản xuất. Lần
đầu tiên họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế thị
trờng: nh phạm trù lợi nhuận, lợi tức, địa tô...Trong đó có một số quan điểm về
lợi nhuận nổi bật là quan điểm của william Petty, Adam Smith,David Ricardo.
+ W_Petty:
2
Trong lý thuyết về thu nhập của mình, W_Petty không trực tiếp trình bày
lợi nhuận của doanh nghiệp mà ông trình bày hai hình thái giá trị thặng d là lợi
tức và địa tô. Theo ông địa tô là số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi
phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm tiền lơng và giống má. Trong khái niệm
này, ông đã đồng nhất giữa địa tô và lợi nhuận, từ đó ta có thể suy ra rằng: số
chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất là giá trị thặng d. Từ luận
điểm này, theo Mac, công lao của W_Petty là đã chỉ ra nguồn gốc giá trị thặng
d, mầm mống lý luận về bóc lột theo lối TBCN. Về lợi tức, W_Petty cho rằng
đó là phần thu nhập phát sinh của địa tô, lợi tức là tô của tiền, lợi tức phụ thuộc
vào địa tô, nh vậy ông cho rằng : phần lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà t bản
là hợp lý, nó nh phần thởng xứng đáng cho những mạo hiểm, rủi ro của nhà t
bản khi bỏ tiền ra để sản xuất kinh doanh.
+ A_Smith:
3
2
Dựa theo Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trờng ĐHKTQD(1999), trang 54-55 ChơngIII.
3
Da theo Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trờng ĐHKTQD(1999), trang 65-67 ChơngIII.
3/31
Ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sảm phẩm của ngời
lao động, chùng đều có nguồn gốc là lao động không đợc trả công của công
nhân. Ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản hoạt động
bằng tiền đi vay phải trả cho chủ của nó để đợc quyền sử dụng t bản. Ông nhìn
thấy xu hớng bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và xu hớng tỷ suất lợi nhuận bình
quân giảm dần do khối lợng t bản đầu t tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích giá
trị hàng hoá do ngời công nhân tạo ra A_Smith thấy một thực tế là công nhân
chỉ nhận đợc một phần tiền lơng, phần còn lại là lợi nhuận địa tô thì của nhà t
bản.
+ D_Ricardo:
4
Nếu nh A_Smith sống trong thời kỳ công trờng thủ công phát triển mạnh
thì D_Ricardo lại sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp, đó là điều kiện
khách quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà A_Smith dừng lại.
Trên cơ sở kế thừa học thuyết kinh tế của A_Smith,về lợi nhuận,
D_Ricardo cho rằng:" lợi nhuận là số còn laị ngoài tiền lơng mà nhà t bản trả
cho công nhân". Bằng quan điểm này ông đã thấy lợi nhuận là một sản phẩm
của lao động,và ông nhìn thấy quan hệ bóc lột giữa chủ t bản và ngời công
nhân. Đồng thời ông chỉ ra xu hớng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận và giải thích
nguyên nhân do sự vận động, biến đổi giữa ba giai cấp: Địa chủ , công nhân và
t bản.
2. Quan điểm về lợi nhuận của John Keyes:
Keyes đợc Mác đánh giá là cha đẻ của kinh tế cổ điển và ông có công lao
to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Khi phân tích phần thởng cho sự gánh chịu rủi ro
nói chung chúng ta không tính đến cái rủi ro do vỡ nợ hay cái rủi ro có bảo
hiểm. Có một dạng rủi ro đặc biệt phải lu ý là rủi ro đầu t không đợc bảo hiểm,
nó phải đợc tính vào trong quá trình tính lợi nhuận doanh thu của công ty phụ
thuộc rất lớn vào thăng trầm trong chu kỳ kinh doanh. Do các nhà đầu t không
thích các trờng hợp rủi ro nên họ đòi hỏi phải có mức phí dự phòng rủi ro cho
những đầu t không chắc chắn nhằm bù đắp cho những rủi ro của họ. Keyes
4
Da theo Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế,Trờng ĐHKTQD(1999), trang 71-72 ChơngIII.
4/31
cho rằng lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí, lợi nhuận kinh doanh đợc
báo cáo chủ yếu là thu nhập công ty.
3. Học thuyết về lợi nhuận của Mac:
a. Sự hình thành giá trị thặng d :
5
Kế thừa có phê phán những quan điểm của A.Smith và D.Ricendo, Mac đã
xây dựng nên học thuyết giá trị thặng d học thuyết chỉ rõ nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận.
Khi xem xét quá trình lu thông trong CNTB, Mac đã thấy tiền với t cách là
t bản đã vận hành theo công thức T-H-T'. ở đây cho ta thấy rằng nếu số tiền thu
về T' bằng số tiền bỏ raT thì quá trình vận động này trở nên vô nghĩa. Mục đích
của lu thông tiên tệ ở đây không phải là giá trị sự dụng màlà giá trị tăng thêm
bởi vậy số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra. Vậy T'= T+ T hay T'=T+m
. Trong số T(m), đợc Mac gọi là giá trị thặng d.
Vậy từ công thức vận hành trên , phải chăng m sinh ra từ lu thông? để trả lời
câu hỏi này, Mac đã tiếp cận và giải quyết 3 trờng hợp .
+ Nếu hàng hoá đợc trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái giá trị
chứ tổng giá trị của mỗi bên là không thay đổi vậy trờng hợp này m đợc loại
bỏ.
+ Nếu ngời bán mua với giá thấp và bán với giá cao, thì chỉ làm giầu cho một
hay một số ngời nào đó chứ không thể giải thích đợc sự giầu có cho một quôc
gia t bản, có nghĩa là đây chỉ là hình thức phân phối lại giá trị cho toàn bộ xã
hội. Do đó không tạo đợc m.
+ Nếu ngời mua mua với giá cao và cũng bán đợc với giá cao thì xét trong
toàn bộ xã hội t bản gía trị không tăng lên, m phải đợc loại bỏ.
Nh vậy dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì lu thông cũng không
thể tạo ra m. Còn nếu là một sản phẩm thuần tuý chỉ cho sản xuất không đợc
đem ra lu thông trao đổi thì nó chỉ là một vật phẩm không hơn không kém, sẽ
không tạo ra giá trị và nh vậy sẽ không tạo ra giá trị thặng d.
5
Da theo Giáo trình Kinh tế chính trị, Trờng ĐHKTQD(1998),ChơngIV &Giáo trình Lịch sử các học thuyết
kinh tế,Trờng ĐHKTQD(1999), trang 107-123 ChơngV.
5/31
Vì vậy để tìm hiểu nguồn gốc của m thì Mac phải đi sâu để giải thích đầy
đủ công thức vì sự xuất hiện của giá trị thặng d.
Nhìn vào công thức này bản chất của vấn đề đều đợc bộc lộ. Đi sâu nghiên
cứu qúa trình sản xuất TBCN là sản xuất ra giá trị tín dụng . Để tiến hành sản
xuất nhà t bản phải bỏ ra mua t liệu sản xuất và thuê công nhân (đi mua hàng
hoá sức lao động). Sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt mà nhà t bản đã
tìm thấy trên thị trờng. Ngoài hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng nh các
hàng hoá thông thờng khác, việc tiêu dùng hàng hoá sức lao động còn tạo ra
cho nhà t bản một giá trị lớn hơn chi phí mà nhà t bản bỏ ra.
Nh vậy giá trị sử dụng của sức lao động chính là nguồn gốc tạo ra giá trị
thặng d, nhng để thực hiện giá trị thặng d thì nó phải thông qua lu thông trao
đổi quá trình lao động với t cách là quá trình nhà t bản tiêu dùng sức lao động
có hai đặc trng.
- Ngời lao động chịu sự kiểm soát của chủ t bản.
- Sản phẩm cho họ làm ra hoàn toàn phụ thuộc vào tay nhà t bản.
Chính hai đặc chng trên đã dẫn đến giá trị sức lao động mà nhà t bản phaỉ trả
khi mua (giá cả sức lao động) luôn luôn nhỏ hơn giá trị mà sức lao động đó
có thể tạo ra. Điều này có thể giải thích đợc nh sau: ngày lao động của công
nhân đợc chia thành 2 phần: phần lao động mà ngời công nhân tạo ra một lợng
giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động của mình gọi là thời gian lao động
cần thiết phần còn lại của ngày lao động là thời gian lao động mà nhà t bản đợc
hởng mà không phải trả tiền. Trên thực tế, trong quá trình lao động ngời công
nhân sáng tạo ra một giá trị mới: (v+m) trong đó:
+ v là giá trị sức lao động (t bản khả tiến)
+ m là giá trị thặng d.
6/31
T-H
TLSX
SLĐ
SX-H'-T'
Tuy nhiên, ngời công nhân chỉ nhận đợctiền công bằng giá trị (giá cả sức
lao động), phần còn lại là giá trị thặng d thuộc về nhà t bản. Từ những lập luận
trên , ta thấy giá trị thặng d là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động cho
ngời công nhân sáng tạo ra bị nhà t bản chiếm không ".
TRong quá trình sản xuất ra giá trị thặng d, các bộ phận khác nhau của t bản có
tác dụng khác nhau. Có bộ phận t bản đợc sử dụng trang nhiều quá trình sản
xuất. Có bộ phận đợc sử dụng vào sản xuất lại tiêu hao toàn bộ và chuyển biến
giá trị của nó vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất. Bộ phận t bản biến
thành t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo toàn và chuyển từng phần vào sản
phẩm, tức là giá trị không biến đổi vì lợng trong quá trình sản xuất đợc Mac
gọi là t bản bất biến (ký hiệu c). Bộ phận t bản biến thành sức lao động không
tái hiện ra nhng thông qua lao động trừu tợng của công nhân mà tăng lên, tức
là biến đổi về lợng đợc Mác gọi là t bản khả biến (Ký hiệu Q). Vậy t bản khả
biến là điều kiện cần để tiến hành sản xuất giá trị thặng d nhng quyết định cho
giá trị thặng d lại là t bản khả biến, vì nó là bộ phận t bản không ngừng tăng
lên từ đó Mác cho rằng giá trị hàng hoá = c+v+m.
b. Quá trình chuyển hoá giá trị thặng d lợi nhuận:
6
Nh chúng ta đã biết muốn tạo ra giá trị hàng hoá tất yếu phải chi phí một số
lao động nhất định bao gồm: lao động sống và lao động quá khứ.
+ Lao động quá khứ: là giá trị của t liệu sản xuất(c).
+ Lao động sống(lao động hiện tại) là lao động tạo ra giá trị mới (v+m).
Đứng trên quan điểm xã hội mà xét thì đó là chi phí thực tế để tạo thành giá
trị của hàng hoá (c+v+m). Tuy nhiên nhà t bản chỉ ứng t bản để sản xuất hàng
hoá tức là họ chỉ ứng ra một số t bản để mua t liệu sản xuất (c) và mua sức lao
động (v). Chi phí đó, Mác gọi là chi phí sản xuất TBCN (ký hiệu K) K=c+v.
Chúng ta có thể thấy ngay một điều là chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi
phí thực tế (giá trị hàng hoá). Rõ ràng rằng K=c+v < giá trị hàng hoá (GTHH)
=c+v+m.
6
Dựa theo Giáo trình Kinh tế chính trị, Trờng ĐHKTQD(1998), ChơngVI & Giáo trình Kinh tế học chính trị
Mác-Lênin, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia(1999), ChơngVI , trang 162-185.
7/31
Nh vậy giữ giá trị hàng hoá và K luôn có một khoảng chênh lệch cho nên sau
khi bán hàng hoá, nhà t bản không nhng bù đắp đủ số t bản đã ứng ra mà còn
thu đợc một số tiền lời bằng m, số tiền này đợc gọi là lợi nhuận (p).
Vậy GTHH = c+v+m = K+m hay GTHH = K+p
Liệu p và m có gì khác nhau?
Chỉ khi nào hàng hoá bán đúng giá trị thì p=m. Sự khác nhau giữ p và m đợc
thể hiện ở chỗ nếu hàng hoá bán với giá cả > GTHH thì p>m, còn nếu hàng
hoá bán với giá cả < GTHH thì p<m nh vậy nhà t bản có thể bán giá trị hàng
hoá dới giá trị của nó mà vẫn có lợi nhuận chừng nào giá bán của hàng hoá còn
cao hơn chi phí sản xuất của nó.
Nếu xét dới toàn bộ t bản xã hội, thì tổng gía trị thặng d bằng tổng mức lợi
nhuận .Do vậy về mặt xã hội mà xét thì giá trị thặng d chính là lợi nhuận. Còn
nếu xét với từng nhà t bản riêng lẻ thì lợi nhuận lại có xu hớng lên xuống xung
quanh gia trị thặng d, điều này đợc giải thích do giá cả lên xuống xung quanh
giá trị hàng hoá. Chính vì vậy có thể nói, lợi nhuận không phải là giá trị thặng
d mà nó chỉ là hình thức biểu hiện khác đi của giá trị thặng d mà thôi. Tuy
nhiên, sự tồn tại của lợi nhuaqạnlại che dấu đi bản chất bóc lột của CNTB, bởi
nó đợc sinh ra từ k. Vàcũng chính vì thế,
W_petty cũng nh A_smith mới nhầm tởng rằng lợi nhuận là phần thởng xứng
đáng cho những rủi ro trong kinh doanh mà nhà t bản phải gánh chịu .
Trên thực tế các nhà t bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn quan
tâm đến tỷ suất lợi nhuận(p'): p'=
vc
m
+
100%, "tỷ suất lợi nhuận đó là tỷ số tính
theo % giữa giá trị thặng d và toàn bộ t bản ứng trớc". Nếu tỷ suất giá trị thặng
d(m'=
v
m
100%) phản ánh trình độ bóc lột của giai cấp t bản thì tỷ suất lợi
nhuận p' chỉ phản ánh mức đầu t có hiệu quả nh thế nào?
Do đó việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuậ là động lực thúc đẩy
của nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản.
8/31
II. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d.
7
1. Lợi nhuận công nghiệp:
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng, các nhà
sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trínhản xuất và kinh doanh. Họ muốn chi
phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với với gía cao nhất để khi trừ đi
các chi phí còn số d dôi ra. Số d hay số chênh lệch giữa giá đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất gọi là lợi nhuận công nghiệp. Phần lợi nhuận này giúp
nhà t bản không những nuôi đợc bản thân và gia đình mình mà một phần trong
đó còn đợc dùng để tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, củng cố, phát triển và
tăng cờng vị trí của mình trên thị trờng. Từ đó ta có thể hiểu một cách rõ ràng,
lợi nhuận công nghiệp chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng
và tổng mức chi phí bỏ ra của những đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính
công nghiệp.
8
2. Lợi nhuận thơng nghiệp:
Theo quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng, họ cho rằng lợi nhuận là kết
quả của sự trao đổi không ngang giá hoạt động thơng mại nh một trò lừa
đảo"bịt bợm":"không một ngời nào thu lợi nhuận mà không làm là khác". Đây
là quan điểm sai lầm và nguyên nhân là do chủ nghĩa trọng thơng đã tách hai
quá trình sản xuất và lu thông thành hai lĩnh vực khác biệt.
Khác với những quan điểm trớc, t bản thơng nghiệp dới CNTB (tu bản th-
ơng nghiệp hiện đại) là một bộ phận của t bản công nghiêph tách rời ra, phục
vụ quá trình lu thông hàng hoá của t bản công nghiệp. Vai trò của t bản công
nghiệp chỉ hạn chế ở mức năng mua và bán, hay nói cách khác nó không sáng
tạo ra giá trị và giá trị thặng d, nó chỉ thực hiện giá trị và giá trị thặng d mà
thôi. Nhìn bề ngoài thì lợi nhuận thơng nghiệp là chênh lệch giữa việc mua và
bán hàng hoá. Nhng thực chất:"lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị
thặng d đợc sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nh-
7
Dựa theo Giáo trình Kinh tế chính trị, Trờng ĐHKTQD(1998), ChơngVI & Giáo trình Kinh tế học chính trị
Mác-Lênin, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia(1999), từ ChơngVII đến ChơngXIII , trang 192-385 &T Bản
Luận QuyểnI tập 1 trang 162-167.
8
Kinh tế hoc David Begg.
9/31
ờng cho nhà t bản thơng nghiệp. " nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản
thơng nghiệp" là vì:
+ T bản thơng nghiệp góp phần mở rộng quy mô sản xuất:
+ T bản thơng nghiệp góp phần mở rộng thị trờng.
+ T bản thơng nghiệp có tính chuyên môn hoá cao trong lu thông tạo
điều kiện cho t bản công nghiệp rảnh tay tập chung vào sản xuất.
+ T bản thơng nghiệp làm tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá và chu
chuyển t bản làm tăng lợi nhuận do đó làm tăng tích luỹ cho t bản công nghiệp.
Tóm lại : lợi nhuận thơng nghiệp (hay phần nhờng giữa hai nhà t bản này)
chính là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá).
3. Lợi tức:
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp luôn có
sóp t bản tiền tệ ứng trớc tạm thời nhàn rỗi , Ví dụ nh: tiền lơng nhng cha
đến kỳ trả, tiền dùng để mua nguyên nhiên vật liệu nhng cha đến kỳ mua, bộ
phận giá trị thặng d tích luỹ mà cha sử dụng để thực hiện tái sản xuất mở
rộng...Tất cả số t bản nhàn rỗi đó không đem lại một thu nhập nào cho nhà t
bản. Nhng đối với nhà t bản thì tiền phải đẻ ra tiền. Chính vì vậy mà nhà t bản
sử dụng số t ản nhàn rỗi đó cho vay lấy lãi, và phần lãi ấy gọi là lợi tức. Vậy lợi
tức là gì? "lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi vay phải trả
cho nhà t bản cho vay căn cứ vào món tiền mà nhà t bản cho vay đã đa cho nhà
t bản đi vay".
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng d do công nhân sáng tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất. Phạn trù lợi tức tồn tại đã che dấu đi bản chất bóc lột
của CNTB. Nhng quá trình vận động của t bản cho vay đã vạch trần đợc điều
đó.
4. Lợi nhuận ngân hàng:
Ngân hàng TBCN là tổ chức kinh doanh tiền tệ, làm môi giới giữa ngời đi
vay và ngời cho vay. Ngân hàng có hai nhiệm vụ chính: nhận gửi và cho vay,
còn trong nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thu lợi tức của ngời đi vay. Lợi tức
nhận gửi nhỏ hơn lợi tức cho vay.
10/31
"Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và nhận gửi trừ đi những khoản chi phí
cần thiết về nghiệp vụ ngân hàng cộng với các khoản thu nhập khác về kinh
doanh tiền tệ hình thành nên lợi nhuận ngân hàng".
5. Lợi nhuận độc quyền.
Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị về tự do cạnh
tranh nhng không thủ tiêu đợc cạnh tranh mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt. Cạnh tranh dẫn đến độc quyền, độc quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn
Bản chất kinh tế của CNTB là dụa trên chế độ chiếm hữu t nhân TBCN về t
liệu sản xuất. Việc phân phối lợi nhuận dựa trên sở hữu t bản. Tuy nhiên đến
giai đoạn của CNTB độc quyền thì việc phân phối lợi nhuận không chỉ dựa trên
sở hũ t bản nói chung mà trớc hết dựa trên cơ sở quyền lực chi phối t bản của
ngời khác, dựa trên sở hữu t bản về tài chính.
Do t bản độc quyền, nhất là t bản tài chính,giữ vị trí thống trị trong sản xuất
và lu thông, nên nó có thể không chỉ sử dụng các phơng pháp sản xuất giá trị
thặng d, cạnh tranh, lợi nhuận bình quân và tỷ suất lợi nhuận bình quân...là
những phạn trù kinh tế quen thuộc trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, mà
nó sử dụng phơng pháp cỡng bức siêu kinh tế để thu lợi nhuận cao_lợi nhuận
độc quyền.
Vậy lợi nhuận độc quyền là gì ? " lợi nhuận độc quyền là hình thức biểu
hiện mới của giá trị thặng d, hình thành trong giai đoạn CNTB độc quyền".
Lợi nhuận độc quyền = lợi nhuận bình quân(
p
) + lợi nhuận siêu ngạch do
độc quyền mà có:
p
ĐQ
=
p
+p
SNĐQ
Trong đó p
SNĐQ
gồm : m của công nhân trong nội bộ độc quyền
: m của công nhân ngoài tổ chức độc quyền
: m do sản xuất hàng hoá nhỏ trong nớc.
: m do xuất khẩu t bản và sản xuất hàng hoá bán
ra nớc ngoài
: m do quân sự hoá kinh tế.
11/31
Ch ơngII : Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị
trờng.
I. Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng :
9
1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển:
Lợi nhuận đó là nguồn giầu có của giai cấp t bản. Chính vì vậy các nhà t
bản sản xuất kinh doanh với mục đích thu đợc càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
9
Dựa theo A.Paul Samuellson Kinh tế học tập 1,2.
12/31