www.themegallery.comCompany Logo
CÁC CƠ CHẾ TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG
www.themegallery.comCompany Logo
NỘI DUNG CỦA CƠ CHẾ HAI
BÊN VÀ BA BÊN
5
KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT
CỦA CƠ CHẾ HAI BÊN VÀ BA BÊN
1
ĐẶC ĐIỂM VẬN HÀNH - ĐIỀU
KIỆN ĐỂ CÁC CƠ CHẾ VẬN HÀNH
CÓ HIỆU QUẢ
2
SỰ PHỐI HỢP VÀ THỐNG NHẤT
GIỮA 02 CƠ CHẾ
3
CÁC BÊN TRONG QUAN HỆ LAO
ĐỘNG
4
1. KHÁI NIỆM :
Cơ chế là tất cả các
+ luật lệ,
+ qui định
+ qui ước
+ thủ tục
+ qui trình => điều chỉnh sự vận động tương
tác giữa các bộ phận
- được thiết lập một cách khoa học
- duy trì thường xuyên
=> nhằm đạt được các mục tiêu chung
www.themegallery.comCompany Logo
Cơ chế hai bên :là bất kỳ quá trình nào
mà bằng cách đó những dàn xếp hợp
tác trực tiếp giữa người sử dụng lao
động và người lao động (hoặc các tổ
chức đại diện của họ ) được thành lập,
khuyến khích và tán thành
Quá trình nào trong QHLĐ cần có sự
dàn xếp hợp tác trực tiếp giữa người sử
dụng lao động và người lao động ?
www.themegallery.comCompany Logo
Cơ chế ba bên:
Cơ chế ba bên là sự tương tác tích cực của
Nhà nước, người sử dụng lao động và người
lao động (qua các đại diện của họ) như là
các bên bình đẳng và độc lập trong các cố
gắng tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề
cùng quan tâm.
Cơ chế hai bên:
Đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người lao động thông qua mối tương tác và những
đối thoại tích cực
Góp phần giải phóng các năng lực tiềm ẩn của
người lao động.
Đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát
triển ổn định của địa phương, ngành và doanh
nghiệp.
Đảm bảo dân chủ, ổn định, công bằng xã hội và
tiến tới nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế
Tuy nhiên cơ chế này cũng chức đựng trong nó
những nguy cơ :
•
Nguy cơ về sự bất ổn và kìm hãm sự phát triển
của nền kinh tế xã hội.
•
Những ảnh hưởng không tốt cho cộng đồng như ô
nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn tài nguyên, suy
giảm lợi ích quốc gia và ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của toàn Xã hội.
Ý nghĩa của cơ chế ba bên
•
Cân bằng và điều tiết sự tương tác của cơ chế hai
bên, ngăn chặn những nguy cơ từ sự tương tác
này.
•
Thực hiện cơ chế ba bên là nguyên tắc quan trọng
trong việc hoạch định các chính sách kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia.
•
Quan hệ lao động giữa người lao động và người
sử dụng lao động luôn cần thiết có sự tương tác
với bên thứ ba.
•
Không có cơ chế ba bên không thể đảm bảo được
sự cân bằng về lợi ích cũng như sự phát triển bền
vững của xã hội.
www.themegallery.comCompany Logo
Đặc điểm
của cơ chế
hai bên và
ba bên
CƠ CHẾ HAI BÊN
VÀ BA BÊN
Điều kiện
để hai cơ
chế này vận
hành có
hiệu quả .
Chủ thể tham gia : Chỉ có hai bên tham gia là người
lao động và người sử dụng lao động, người sử dụng
lao động và các đại diện cho tập thể người lao động
trong doanh nghiệp như Công đoàn. Ở cấp ngành ,
địa phương gồm : Đại diện cho người lao động
(Công đoàn, liên đoàn lao động ) và đại diện cho
người sử dụng lao động ( Hiệp hội doanh nghiệp)
Cách thức tương tác: Các bên tương đối bình đẳng
trong quan hệ nên cơ chế tương tác chủ yếu tương
tác trực tiếp, hai bên cùng quyết định
Hình thức hoạt động : Rất đa dạng như đối thoại xã
hội, thương lượng, đàm phán giải quyết xung đột,
tranh chấp lao động thoả thuận tham khảo ý kiến
cùng ra quyết định và các diển đàn có sự tham gia
của hai bên nhằm tránh sự đối xử không công bằng ,
hạn chế đình công
Phạm vi tác động: Các vấn đề cụ thể tại doanh
nghiệp hoặc khu vực ngành, nên hoạt động tương đối
thường xuyên dể dẫn tới nguy cơ xung đột
Cấp độ tương tác: cấp ngành, địa phương và doanh
nghiệp.
Quan hệ với Nhà nước: Không hoạt động độc lập,
tách rời hoàn toàn khỏi vai trò của Nhà nước mà nó
luôn vận hành trong khuôn khổ luật pháp và những
chính sách qui định do Nhà nước ban hành
www.themegallery.comCompany Logo
Các đại diện, tổ
chức đại diện
của các bên
phải thực sự đại
diện và họat
động tích cực
Có khuôn khổ
luật pháp rõ
ràng , ổn định
và có hiệu lực
cao.
Sự tồn tại của
các tổ chức
trung gian, hòa
giải , tòa án
lao động
Phải có thị
trường lao
động.
Điều kiện để cơ chế hai bên
vận hành có hiệu quả
√
Cấp độ tương tác:Chủ yếu tồn tại và vận hành ở
cấp quốc gia, địa phương, ít vận hành ở cấp
ngành, không tồn tại cơ chế ba bên ở cấp doanh
nghiệp, ngoài ra còn ở Cấp quốc tế ( tổ chức lao động
quốc tế), cấp khu vực ( liên minh Châu Âu).
√
Hình thức tương tác : Trao đổi thông tin, thảo luận ba
bên, đàm phán ba bên , đưa ra quyết định chung
√
Nội dung tương tác: là các định hướng chính sách, các quyết
định mà không phải là các vấn đề cụ thể tại nơi làm việc.
√
Chủ thể tham gia : Có tính đặc định về chủ thể. Các bên
tham gia nhất thiết phải thông qua các tổ chức đại diện.
√
Các bên trong cơ chế ba bên không hoàn toàn bình đẳng.
Người quyết định cuối cùng luôn là Nhà nước. Nhà nước
đóng vai trò quan trọng và có quyền quyết định mức độ tham
gia của các bên và có quyền lựa chọn tổ chức đại diện của
mỗi bên.
Tồn tại nền kinh tế thị trường có thị trường lao
động.
Có sự độc lập tương đối giữa các bên đối tác xã
hội.
Các tổ chức đại diện các bên phải họat động hiệu
quả và tích cực trong việc bảo vệ lợi ích các bên.
Nhà nước phải đối xử công bằng đối với cả hai
bên người lao động và người sử dụng lao động.
Trong nhiều trường hợp, Nhà nước phải có sự
quyết đóan.
Cần thiết có sự tồn tại và vận hành hiệu quả của
cơ chế hai bên ở cấp ngành và cấp doanh nghiệp
www.themegallery.comCompany Logo
Nguyên
nhân có sự
thống nhất
Biêu hiện
của sự thống
nhất
Những trở
ngại trong
quá trình
phối hợp
1. Nguyên nhân có sự thống nhất:
•
QHLĐ rất phức tạp cả về nội dung và hình thức, bên cạnh
những vấn đề chung phải giải quyết bằng cơ chế 03 bên, cần có
những vấn đề cụ thể phải giải quyết bằng cơ chế 02 bên
•
Yêu cầu của qui luật khách quan đòi hỏi phải có sự vận động
tương đối độc lập giữa 02 lực lượng trên thị trường lao động, đó
là cung và cầu lao động
•
Bối cảnh toàn cầu hóa làm môi trường kinh tế của quốc gia có
nhiều biến động khó lường, do đó cần phải có nhiều cơ chế xử lý
khác nhau.
•
Xu hướng thay đổi vai trò của Nhà nước trong phát triển kinh tế
xã hội. Từ chổ can thiệp triệt để sang định hướng phát triển
không còn quyết định đơn phương của Nhà nước mà thông qua
thỏa thuận ba bên
NHỮNG BIỂU HIỆN KHÔNG XUNG KHẮC
CẤP ĐỘ TƯƠNG TÁC: Cấp trung ương, địa
phương – cấp ngành, doanh nghiệp
NỘI DUNG GIẢI QUYẾT : định hướng chủ trương
chính sách - vấn đề cụ thể tại nơi làm việc
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: là hành lang pháp lý – cơ
sở nảy sinh các vấn đề
www.themegallery.comCompany Logo
1
1
Sự can thiệp quá sâu của NN vào
các vấn đề thuộc phạm vi giải
quyết giữa hai bên
2
2
Lựa chọn tổ chức đại diện không
phù hợp, thiếu chức năng đại
diện
3
3
Thiếu sự quyết đoan của
Nhà nước
4
4
Thiếu sự tham gia của các tổ
chức cơ bản khi xâydựng các
chinh sách vé QHLD
•
Thiết chế của QHLĐ là hệ thống các cơ quan hay tổ
chức có chức năng tạo lập, xúc tiến hay điều chỉnh
sự tương tác giữa các bên đối tác xã hội trong quan
hệ lao động ở các cấp
•
Có 05 loại thiết chế cơ bản trong QHLĐ
+ Thiết chế tham vấn
+ Thiết chế đại diện
+ Thiết chế quản lý
+ Thiết chế phán xét
+ Thiết chế hổ trợ
Thiết chế điều chỉnh quan hệ lao động được hiểu là
một hệ thống bao gồm tất cả các qui định, thủ tục do
nhà nước ban hành và được xem như khuôn khổ
pháp lý cho sự tương tác giữa các bên đối tác xã hội
trong quan hệ lao động
Thiết chế trong quan hệ lao động không bao gồm :
•
Các thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động
•
Các thỏa thuận ba bên đạt được nhưng không do nhà
nước ban hành.
Quá trình đàm phán và ký kết thỏa ước lao động tập
thể là quá trình tương tác hai bên hay ba bên? Tại
sao?
Phân biệt thiết chế quan hệ lao động với chủ thể quan
hệ lao động? có chủ thể nào của quan hệ lao động có
thể có hai tư cách: vừa là thiết chế của quan hệ lao
động vừa là chủ thể của quan hệ lao động không?
Các văn bản pháp luật về lao động được ban hành ở
Việt nam là hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận ba bên.
www.themegallery.comCompany Logo
TEXT TEXT TEXT TEXT
CÁC
BÊN
TRONG
QHLĐ
Ở
VIỆT
NAM
CƠ CHẾ
HAI BÊN
CƠ
CHẾ
BA
BÊN
TIỀN
LƯƠNG
TỐI
THIỂU-
CÁC CƠ CHẾ TRONG QHLĐ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY