Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở thái bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 180 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÍ TH
Ị HẰNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
THEO NGÀNH Ở THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN S
Ĩ KINH T

HÀ N
ỘI
- 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÍ TH
Ị HẰNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
THEO NGÀNH Ở THÁI BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 62 31 05 01
LU
ẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ THƠM
PGS. TS NGUY
ỄN THỊ HƯỜNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.


TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Phí Thị Hằng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
5
1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
luận án
5
1.2. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, vấn đề đặt ra và
hướng nghiên cứu của luận án
19
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
22
2.1. Khái niệm, nội dung và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành
22
2.2. Chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành
37
2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở một số địa
phương và bài học rút ra cho tỉnh Thái Bình
58
Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH
69

3.1. Thuận lợi và khó khăn đối với chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
ở tỉnh Thái Bình nhìn từ góc độ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
69
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở tỉnh Thái
Bình từ năm 2001 đến nay và những kết quả đạt được
79
3.3. Những hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình và nguyên nhân
105
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO NGÀNH Ở TỈNH THÁI BÌNH
Đ
ẾN
NĂM 2020
118
4.1. Định hướng và dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
tỉnh Thái Bình
đ
ến năm 2020
118
4.2. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở tỉnh Thái Bình
đ
ến năm 2020
130
KẾT LUẬN
152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
154

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
155
PHỤ LỤC
163
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CCKT
: Cơ cấu kinh tế
CCLĐ
: Cơ cấu lao động
CMKT
: Chuyên môn kỹ thuật
CNH
: Công nghiệp hóa
CNKT
: Công nhân kỹ thuật
DVNN
: Dịch vụ nông nghiệp
ĐBSH
: Đồng bằng sông Hồng
ĐTH
: Đô thị hóa
FDI
: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GQVL
: Giải quyết việc làm
HĐH
: Hiện đại hóa
KCN, CCN
: Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp
KH - CN

: Khoa học - công nghệ
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
LĐCN - XD
: Lao động công nghiệp - xây dựng
LĐTM - DV
: Lao động thương mại - dịch vụ
LĐN,L,TS
: Lao động nông, lâm nghiệp, thủy sản
LĐNN
: Lao động nông nghiệp
LLLĐ
: Lực lượng lao động
LLSX
: Lực lượng sản xuất
NSLĐ
: Năng suất lao động
NLLĐ
: Nguồn lực lao động
PTKT
: Phát triển kinh tế
THCN
: Trung học chuyên nghiệp
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Mã hiệu
Tiêu đề bảng

Trang
Bảng 2.1:
Quan h
ệ giữa GDP bình quân/người và
cơ c
ấu la
o đ
ộng
theo ngành
ở các nước đang phát triển
41
Bảng 3.1:
Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng trưởng chung
của tỉnh Thái Bình 2005 - 2012
72
Bảng 3.2:
Dân số trung bình n
ăm phân theo gi
ới tính và khu vực ở
tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn 2001 - 2012
74
Bảng 3.3:
Nguồn lực lao động của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
75
Bảng 3.4:
Trình
độ học vấn
ph

ổ thông
và CMKT c
ủa lao động
t
ỉnh
Thái Bình năm 2011
76
Bảng 3.5:
Tình hình t
ăng trưởng nguồn lao động
t
ỉnh
Thái Bình
giai đo
ạn 2001
- 2012
80
Bảng 3.6:
Số lượng và tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành
kinh tế tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn 2001 - 2012
80
Bảng 3.7:
S
ố l
ượng và
cơ c
ấu
lao đ

ộng trong nội bộ ng
ành nông,
lâm, th
ủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001
- 2011
83
Bảng 3.8:
S
ố lao động trong các
đơn v

nông, lâm nghi
ệp, thủy sản
theo lo
ại h
ình sản xuất tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006
- 2011
84
Bảng 3.9:
Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp
- xây dựng của tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn 2001 - 2011
86
Bảng 3.10:
Số lượng và cơ cấu lao động nội bộ ngành dịch vụ của
tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn 2001 - 2011
88

Bảng 3.11:
T
ỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh
Thái Bình giai
đoạn 2001
- 2010
90
Mã hiệu
Tiêu đề bảng
Trang
Bảng 3.12:
Cơ c
ấu lao động của tỉnh Thái B
ình giai đoạn 2006
- 2012
91
Bảng 3.13:
Trình
độ
h
ọc vấn
ph
ổ thông của lực lượng lao động tỉnh
Thái Bình giai
đoạn 2002
- 2011
92
Bảng 3.14:
Trình
đ

ộ CMKT của lực lượng lao động tỉnh Thái Bình
giai đo
ạn 2005
- 2011
93
Bảng 3.15:
Trình
độ CMKT của lực lượng lao động ngành n
ông, lâm
nghi
ệp, thủy sản tỉnh Thái B
ình giai đoạn 2005
- 2011
94
Bảng 3.16
Trình độ CMKT của lực lượng lao động ngành công
nghi
ệp
- xây d
ựng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001
- 2011
95
Bảng 3.17
Trình
độ CMKT của
l
ực lượng
lao đ
ộng trong nội bộ
ngành công nghiệp - xây dựng năm 2011

96
Bảng 3.18
Trình
đ
ộ CMKT
c
ủa lực l
ượng
lao đ
ộng trong các khu
công nghi
ệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005
- 2011
97
Bảng 3.19
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế và cơ cấu lao động theo
ngành t
ỉnh Thái B
ình giai đoạn 2001
- 2011
98
Bảng 3.20
Trình
độ CMKT
c
ủa lực lượng
lao đ
ộng ngành thương
mại - dịch vụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2005 - 2011
99

Bảng 3.21
NSLĐ theo ngành kinh t
ế của tỉnh Thái Bình giai đoạn
2001 - 2011
102
Bảng 3.22
Tiến độ thực hiện ở một số Khu công nghiệp tỉnh Thái
Bình n
ăm 20
11
111
Bảng 3.23
Dân cư phân bố theo các đơn vị hành chính tỉnh Thái
Bình n
ăm 2012
113
Bảng 4.1:
Cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu lao động theo ngành
tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn 2015 - 2020
122
Mã hiệu
Tiêu đề bảng
Trang
Bảng 4.2:
Dự báo tổng cung lao động tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn
2013 - 2020

125
Bảng 4.3:
Dự báo cầu lao động tỉnh Thái Bình giai
đo
ạn 2013 - 2020
126
Bảng 4.4:
Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề tỉnh Thái
Bình giai
đo
ạn 2015 - 2020
126
Bảng 4.5:
Dự báo nhu cầu lao động chia theo trình
đ
ộ đào tạo
giai đoạn 2015 -2020
127
Bảng 4.6:
Dự báo lao động các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2013 - 2020 theo 3 phương án
128
Bảng 4.7:
Dự báo cơ cấu lao động các ngành kinh tế tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2013 - 2020
128
Bảng 4.8:
Dự báo lao động theo nội bộ các nhóm ngành kinh tế
tỉnh Thái Bình giai
đo

ạn 2013 - 2020
129
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Mã hiệu
Tiêu đề biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1:
Sự thay đổi đầu vào giữa lao động và kỹ thuật
51
Biểu đồ 3.1:
Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2001 - 2011
82
Biểu đồ 3.2:
Chuy
ển dịch cơ cấu lao động
trong n
ội bộ ngành công
nghiệp - xây dựng của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2012
87
Biểu đồ 3.3:
Động thái chuyển dịch c
ơ c
ấu
GTSX theo ngành và CCLĐ
theo ngành c
ủa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2001
- 2011
100
Biểu đồ 3.4:

H
ệ số co giãn của cung lao động theo thu nhập của tỉnh
Thái Bình giai
đoạn 2001
- 2011
101
Biểu đồ 3.5:
NSLĐ theo ngành kinh t
ế của tỉnh Thái B
ình qua các năm
104
Biểu đồ 3.6:
Dân số khu vực thành thị và nông thôn tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2006-2012
112
1
M
Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động có ý ngh
ĩa, vai trò quan tr
ọng đối với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch CCKT, nó vừa là kết quả,
vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch CCKT, đẩy mạnh CNH, HĐH và góp phần cân
đối lại cung - cầu trên thị trường lao động Chuyển dịch CCLĐ không chỉ tuân
theo các quy luật kinh tế, mà còn nhằm vào các mục tiêu phát triển bền vững, ổn
định xã hội, cải thiện môi trường và phát triển con người.
Thái Bình - một tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng, với địa hình
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong phát

triển kinh tế biển. Thời gian qua, CCKT ở Tỉnh đ
ã chuy
ển dịch theo hướng tích cực.
Năm 2001, ngành N, L, TS đóng góp 57,6% GDP toàn tỉnh thì
đ
ến năm 2012 giảm
xuống còn 32,2%;
đóng góp c
ủa ngành CN - XD có xu hướng tăng, năm 2001
ngành này chỉ chiếm 15,2% GDP toàn tỉnh, năm 2012 đ
ã t
ăng lên kho
ảng 34,0%;
ngành dịch vụ tăng từ 27,2% năm 2001 lên khoảng 32,0% năm 2012 [10, tr. 41],
[13, tr. 44]. Đồng thời với xu hướng chuyển dịch CCKT như trên, CCLĐ theo
ngành ở tỉnh Thái Bình c
ũng có s
ự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ. Năm 2001, tỷ lệ LĐNN
chiếm 75,12% tổng số lao động của Tỉnh, đến năm 2012 giảm xuống còn 58,3%;
lao động CN - XD từ chỗ chiếm 13,0% năm 2001, đến năm 2012 chiếm khoảng
25%; lao động dịch vụ chiếm 11,9% năm 2001, đến năm 2012 tăng lên khoảng 16%
[11, tr. 19], [13, tr. 29].
Vấn đề đặt ra là CCLĐ theo ngành của tỉnh Thái Bình chuyển dịch như vậy
nhanh hay chậm, đ
ã phù h
ợp với sự chuyển dịch CCKT của Tỉnh hay chưa? Quá
trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành có tác động tích cực, thúc đẩy cơ cấu ngành
kinh tế của Tỉnh chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH hay không? Làm thế nào để
2

tạo ra sự phù hợp giữa chuyển dịch CCLĐ theo ngành với chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế của địa phương? Mặt khác, để đạt được mục tiêu của tỉnh Thái Bình
là đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, với CCKT: Thương mại - Dịch
vụ, Công nghiệp - Xây dựng và Nông, lâm, thủy sản thì
đòi h
ỏi CCLĐ theo ngành
của Tỉnh phải chuyển dịch như thế nào? Hơn nữa, để đẩy nhanh tái cấu trúc nền
kinh tế ở tỉnh Thái Bình thì
đòi h
ỏi CCLĐ phải chuyển dịch như thế nào?
Để trả lời những câu hỏi trên thì vấn đề đặt ra là phải có những nghiên cứu hệ
thống, bài bản về cơ sở lý thuyết chuyển dịch CCLĐ theo ngành nói chung và ở cấp
độ địa phương nói riêng. Trên cơ sở đó mà phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch
CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình để tìm ra những giải pháp thúc đẩy quá trình này.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành ở Thái Bình trong giai
đo
ạn hiện nay” làm luận án tiến sỹ chuyên
ngành kinh tế phát triển là phù hợp, rất cần thiết, có ý ngh
ĩa c
ả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình trong
thời gian qua và đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ theo
ngành tại địa phương đến năm 2020 cùng các giải pháp thực hiện.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng cơ sở lý luận về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở địa bàn
cấp tỉnh.
+ Phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình

trên cơ sở lý luận đ
ã xây
dựng.
+ Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo ngành
của tỉnh Thái Bình và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành
phù hợp với chuyển dịch CCKT và đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế để thực hiện
mục tiêu cơ bản của địa phương đến năm 2020 trở thành một tỉnh công nghiệp.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ ngành kinh tế ở
tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Luận án tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành và nội bộ
ngành ở tỉnh Thái Bình từ năm 2001 đến nay và định hướng đến 2020. Đề tài không
nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo thành phần kinh tế, theo khu vực kinh tế.
+ Luận án chỉ nghiên cứu LLLĐ do tỉnh Thái Bình quản lý, không nghiên
cứu những lao động tự do, lao động theo mùa vụ ở Tỉnh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
- Cơ sở lý luận:
Luận án được nghiên cứu dựa trên những quan điểm khoa học của chủ ngh
ĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta;
dựa trên các lý thuyết về kinh tế học phát triển, quản lý nguồn nhân lực, kinh tế lao
động, mô hình toán kinh tế, kinh tế lượng, kinh tế học v
ĩ mô, kinh t
ế học vi mô…
- Phương pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ của luận

án đặt ra, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin.
+ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn thông tin có
tính pháp lý làm c
ơ s
ở cho việc so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá về NLLĐ,
chuyển dịch CCLĐ theo ngành, từ đó có cơ sở đánh giá và đề xuất giải pháp thúc
đẩy chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình.
5. Đóng góp mới của luận án
- Bổ sung, làm rõ thêm nội dung và các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch CCLĐ
theo ngành.
4
- Xác định và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở địa bàn cấp tỉnh.
- Đưa ra những đánh giá sát thực về thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành
ở tỉnh Thái Bình và nguyên nhân của những hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ theo
ngành ở Tỉnh.
- Đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh
Thái Bình và một số giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm thực hiện sự chuyển dịch đó.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Cho đến nay, đ
ã có nhi
ều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được

công bố liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án. Các công trình
đã đ
ạt được
những kết quả đáng kể, là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Có thể chia các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài luận án theo ba hướng chính sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung
Các công trình nghiên cứu theo hướng này thường tiếp cận vấn đề CCLĐ,
chuyển dịch CCLĐ chủ yếu ở nông thôn vùng ĐBSH và một số tỉnh trong quá trình
CNH, HĐH. Dựa trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở địa
phương, các tác giả của các nghiên cứu này đ
ã đ
ề xuất một số giải pháp nhằm tạo
việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
Tác giả Lê Doãn Khải (2001) đã đưa ra các khái niệm và nội dung của
CCLĐ trong nông nghiệp, nông thôn; các nội dung về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn; các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá quá tr
ình chuy
ển dịch CCLĐ theo
hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn nước ta. Tác giả phân tích thực
trạng chuyển dịch CCLĐ theo hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn
vùng đồng bằng Bắc bộ và nguyên nhân của thực trạng này [32]. Đây là nghiên cứu
khá đầy đủ, toàn diện về thực trạng chuyển dịch CCLĐ trong vùng, tuy nhiên tác
giả cũng chưa chỉ ra được hiệu quả của quá trình chuyển dịch CCLĐ này đã làm
thay đổi chất lượng của nguồn lao động trong vùng như thế nào, NSLĐ và thu nhập
của người lao động trong vùng tăng lên ra sao?
Các tác giả Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003) phân tích thực trạng CCLĐ
của thành phố Đà Nẵng những năm gần đây thông qua các chỉ tiêu về CCLĐ theo

ngành, CCLĐ theo tr
ình
đ
ộ học vấn, CCLĐ theo thành phần kinh tế, CCLĐ theo
6
khu vực thành thị, nông thôn [59, tr. 22-25]. Tác giả cho rằng đẩy mạnh phát triển
các KCN là giải pháp hàng đầu để chuyển dịch CCLĐ. Tiếp đó là, chuyển dịch lao
động trong ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng lao động ngành TM - DV, Đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường công tác đào tạo nghề… Tuy nhiên, tác giả
lại không đề cập đến việc đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ phải gắn với công tác quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH của thành phố, phát triển các nguồn lực đầu
vào và các loại thị trường…
E. Wayne Nafziger (1998) đ
ã có nh
ững phần nghiên cứu rất quan trọng liên
quan đến chuyển dịch CCLĐ và GQVL trong chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông
thôn như: Sự nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp; tài nguyên thiên
nhiên, đất đai và khí hậu; Dân số và sự phát triển; Việc làm, di cư và ĐTH; Phát triển
nguồn nhân lực [95, tr. 237 - 442]. Những nghiên cứu này không những chỉ ra các
vấn đề mang tính quy luật của các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề
tài luận án mà có một số nội dung gợi mở những giải pháp giải quyết những vấn đề
liên quan đến lao động nông thôn, phát triển nguồn nhân lực
Michael P. Torado (1998) đ
ã gi
ới thiệu kết quả nghiên cứu về những nguyên
tắc, vấn đề và chính sách phát triển Cuốn sách dành thời lượng đáng kể cho vấn
đề nông nghiệp, nông thôn, về lao động và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT -
XH, những vấn đề về dân số, nghèo đói và tấn công vào nghèo đói và bất công; Di
cư từ nông thôn ra thành thị; Nông nghiệp trì trệ và các cơ cấu ruộng đất; Nông
nghiệp tự cung tự cấp và sự phát triển nông thôn [89, tr. 209 - 332]. Những vấn đề

trên có thể tạo lập những cơ sở lý thuyết cơ bản cho vấn đề lao động và chuyển dịch
CCLĐ nông thôn của nhiều nước trong đó có nước ta.
Adam Smith (1993), cuốn sách kinh điển lớn đầu tiên về lý thuyết kinh tế của
nhà kinh tế học c
ũng đ
ã có nhi
ều quan tâm đến vấn đề lao động khi ông giành thời
lượng khá nhiều của cuốn sách cho vấn đề phân công lao động; nguyên tắc chi phối
việc phân công lao động, mức độ phân công lao động bị hạn chế bởi quy mô của thị
trường; tiền công lao động; tiền công và lợi nhuận trong cách sử dụng lao động và
vốn… Điều hết sức quan trọng là trong nghiên cứu của mình khi tìm nguồn gốc tạo ra
của cải của các dân tộc, ông đã nhấn mạnh vai trò của sự phân công lao động và cho
7
rằng người ta chỉ trao đổi hàng hóa khi nhận thức được "chuyên môn hóa có lợi cho tất
cả các bên". Ông đ
ã ch
ứng minh kết quả của việc phân công lao động bằng một thí dụ
mà chính ông đ
ã bi
ết. Ông nhận thức rằng, sự phân công lao động không những làm
cho công việc của con người dễ chịu hơn, họ làm được nhiều sản phẩm hơn mà nó c
òn
tăng cường những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội [83, tr. 131-177]. Những
vấn đề cơ bản trên là nền tảng lý luận về chuyển dịch CCLĐ, coi đó như là tất yếu nếu
muốn sản xuất phát triển, tạo thêm của cải cho các dân tộc. Đây là cơ sở quan trọng
cho sự nghiên cứu về phân công lao động và tác động của nó đến nền kinh tế.
Adam Mc. Carty (1999) cho rằng để thị trường lao động của Việt Nam hoạt
động tốt hơn, cần bỏ các quy định về lao động và thị trường lao động đ
ã l
ỗi thời

trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung như việc kiểm soát về nhà ở, hộ khẩu và hạn
chế di chuyển tới nơi mới để tìm c
ơ
hội việc làm và thu nhập. Mặc dầu sau Đổi mới,
cùng với sự chuyển đổi CCKT là sự giảm dần về phân mảng trong TTLĐ, việc di
chuyển lao động nông thôn-thành thị diễn ra mạnh nhưng vẫn còn nhiều rào cản để
cho TTLĐ của Việt Nam hoạt động hiệu quả. Cải cách khu vực doanh nghiệp nhà
nước tuy tạo ra một tỷ lệ thất nghiệp nhưng bù lại khu vực tư nhân được khuyến
khích phát triển sẽ tạo ra nhiều chỗ làm việc hơn cho người lao động. Tuy nhiên,
người lao động lại không di chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác
được do khó khăn trong việc chuyển bảo hiểm và các quyền lợi khác [6, tr. 19].
Nolwen Henaff (2001) đ
ã kh
ảo sát ở một số địa phương tại Việt Nam và rút
ra kết luận: những vùng có điều kiện tiếp cận tốt hơn với thị trường, phát triển mạnh
giao lưu, buôn bán thì ng
ư
ời dân có điều kiện tốt hơn trong tiếp cận nhu cầu việc
làm, thu nhập và chuyển dịch CCLĐ. Tự do hóa kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc
làm, thu nhập và chuyển dịch lao động cho người dân nói chung và người dân
nông thôn nói riêng [90].
TS. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) đ
ã s
ử dụng phương pháp phân
tích định lượng kết hợp với các mô tả định tính nhằm làm rõ các yếu tố tác động đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn. Hai nhóm yếu tố tác động đến
chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn được tác giả chỉ ra là: (i) nhóm yếu tố đẩy bao
gồm những hạn chế về nguồn lực trong phát triển sản xuất nông nghiệp ví dụ như đất
8
nông nghiệp hạn hẹp, nhu cầu tiêu dùng bằng tiền mặt của hộ gia đ

ình cao, r
ủi ro
trong sản xuất nông nghiêp; và (ii) nhóm các yếu tố kéo là những tác động tích cực
của các chính sách tạo việc làm, khuyến khích phát triển hoạt động phi nông nghiệp,
sự hấp dẫn của thu nhập phi nông nghiệp c
ũng nh
ư s
ự cải thiện về khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp của người dân thông qua cải thiện trình
đ
ộ văn hóa, việc hình thành
và phát triển của các doanh nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn phát
triển của CNH, HĐH th
ì tác đ
ộng của nhóm yếu tố kéo và đẩy c
ũng khác
nhau [3].
Nguyễn Thị Lan Hương (2007) đ
ã khái quát hi
ện trạng chuyển dịch CCLĐ thời
kỳ 1996-2005 trên các mặt: dân số và LLLĐ nông thôn; việc làm ở nông thôn, đặc
điểm việc làm ở nông thôn… Từ đó, tác giả đánh giá về chất lượng lao động nông
thôn thông qua trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động nông thôn thời kỳ
này. Tác giả đ
ã ch
ỉ ra rằng, CCLĐ nông thôn theo tr
ình
đ
ộ CMKT của Việt Nam hiện
nay chưa hợp lý và còn quá thiếu ở các ngành đào tạo có trình

đ
ộ cao. Đồng thời c
ũng
chỉ ra thực trạng chuyển dịch CCLĐ nông thôn theo 3 nhóm ngành chính, và l
ý gi
ải
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở nông thôn từ 1996-2005. Dự báo chuyển dịch
CCLĐ nông thôn từ 2006-2015 thông qua dự báo dân số nông thôn, dự báo cung lao
động và xu hướng chuyển dịch cơ cấu việc làm nông thôn (chuyển dịch CCLĐ nông
thôn theo ngành kinh tế, theo loại hình công việc, chuyển dịch cơ cấu trình
đ
ộ học
vấn, trình
đ
ộ CMKT của lao động nông thôn) [25, tr. 22-37]. Đây là công tr
ình nghiên
cứu dày công với nhiều bảng số liệu phong phú, rất có ý ngh
ĩa và làm ti
ền đề cho việc
nghiên cứu chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở các địa phương c
ũng như c
ả nước.
PGS.TS Lê Xuân Bá (2008) cho rằng TTKT và tăng trưởng việc làm không
phải lúc nào cũng cùng chung một tốc độ, quan trọng hơn, việc làm và thu nhập từ
việc làm đó thường là mối quan tâm đầu tiên của người dân. Những thách thức về
việc làm nói chung và chuyển đổi CCLĐ nông thôn - thành thị nói riêng thường có
thể thấy rõ h
ơn
ở cấp tỉnh, nơi gặp nhiều khó khăn phát sinh trong quá tr
ình th

ực hiện
kế hoạch phát triển KT - XH địa phương như: Các chiến lược phát triển KT - XH và
những thách thức của việc thúc đẩy việc làm ở cấp tỉnh; Hoạt động của TTLĐ địa
phương và chuyển dịch cơ cấu việc làm giữa nông thôn và thành thị ở cấp tỉnh. Từ
đó, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị chính sách: Thúc đẩy các hoạt động phi nông
9
nghiệp; Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển doanh nghiệp trên cơ sở phát triển sản
xuất và tự tạo việc làm [5, tr. 9-12]. Đây là những nghiên cứu bước đầu để tác giả tiếp
tục nghiên cứu, dự báo chuyển dịch cơ cấu LĐNN, nông thôn và các giải pháp
GQVL trong quá trình
đ
ẩy mạnh CNH, HĐH và ĐTH ở Việt Nam.
Các tác giả Trần Gia Long, Bùi Hồng Đăng, TS Đinh Hải Chung, TS Đinh
Văn Đ
ãn (2010)
đã s
ử dụng khung phân tích với một số chỉ tiêu đánh giá đất đai, lao
động, việc làm ở nông thôn trên những nội dung tiếp cận thuận lợi, khó khăn, cơ hội,
thách thức, xu hướng. Qua đó thấy được thực trạng lao động nông thôn khi thu hồi
đất là mỗi héc ta đất bị thu hồi có 13 lao động mất việc làm và số người di cư xuất
phát từ nông thôn chiếm 73% tổng số người di cư… và dẫn đến một tất yếu là tỷ lệ
LĐNN giảm và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng dần trong CCLĐ nông thôn [33,
tr. 3-9]. Công trình nghiên cứu của tác giả có sử dụng số liệu điều tra một số hộ nông
dân mất đất ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên (41 lao động xã Việt Hòa và 30 hộ
thuộc xã Liên Khê), tuy nhiên, số mẫu này quá nhỏ chưa đủ để minh chứng cho các
nhận định, kết luận ở trên.
Phạm Ngọc Toàn (2010) khi phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT
và chuyển dịch CCLĐ ở nước ta giai đoạn 1996-2008, đ
ã s
ử dụng các chỉ tiêu: (i)

tổng số lao động có việc làm trong tỉnh; (ii) tổng số lao động có việc làm trong ngành
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; (iii) GDP giá so sánh theo 3 ngành; và (iv) vốn
đầu tư, để đánh giá mối quan hệ của chuyển dịch CCKT, tăng trưởng và chuyển dịch
CCLĐ ở Việt Nam [60, tr. 47 - 53]. Tác giả sử dụng mô hình kinh tế lượng để tính:
Tác động chuyển dịch CCKT đến TTKT; Tác động của TTKT đến chuyển dịch
CCLĐ trong nông nghiệp. Từ kết quả ước lượng mô hình, tác giả đi đến kết luận: (1)
Vai trò của chuyển dịch CCKT tới TTKT là hết sức to lớn, các ngành đều có vai trò
thúc đẩy TTKT, tuy nhiên mỗi ngành có mức độ đóng góp vào tăng trưởng với tốc độ
khác nhau (ngành công nghiệp và dịch vụ tác động đến TTKT cao hơn ngành nông
nghiệp); (2) Trong giai đoạn nghiên cứu, nếu TTKT bình quân trên 4,812% thì tỷ
trọng LĐNN có xu hướng giảm, lao động chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ; ngược lai, khi TTKT thấp, dưới 4,812% thì lao
đ
ộng trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng giảm do suy giảm kinh tế, những lao động
10
bị mất việc làm và quay trở lại khu vực nông nghiệp vốn được coi là lưới an sinh việc
làm, do đó tỷ trọng lao động trong nông nghiệp sẽ tăng lên. Như vậy, TTKT đ
ã thúc
đẩy chuyển dịch CCLĐ theo hướng giảm tỷ trọng LĐNN trong nông nghiệp và tăng
tỷ trọng lao động trong công nghiệp, dịch vụ. Đây là những phân tích thông qua việc
sử dụng công cụ kinh tế lượng để đưa ra những kết luận có tính thuyết phục.
Nguyễn Thị Hương Hiền (2011) chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch
CCLĐ nông thôn và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển dịch CCLĐ nông thôn,
đó là: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên; Chủ trương hệ thống chính sách; Chuyển dịch
CCKT; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa; Hội nhập kinh tế; Yếu tố văn hóa
- xã hội; Trình
đ
ộ của người lao động… Tác giả cho rằng chuyển dịch CCLĐ ở nông
thôn ngoại thành Hà Nội là rất cấp thiết do đây là nơi có tốc độ CNH, HĐH và ĐTH

lớn nhất cả nước, tuy nhiên thực tế còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc về GQVL và
chuyển dịch CCLĐ của thành phố nói chung, ngoại thành Hà Nội nói riêng. Tác giả
đ
ã
đ
ề xuất ra một số nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch có hiệu quả CCLĐ nông
thôn ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2011-2020 là: Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo
môi trường cho chuyển dịch CCLĐ nông thôn; Nâng cao chất lượng lao động nông
thôn; Phát triển TTLĐ nông thôn nhằm gắn kết cung - cầu lao động; Phát triển việc
làm phi nông nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCLĐ nông thôn; Tăng
cường an ninh việc làm và đảm bảo hệ thống an sinh xã hội; Hỗ trợ phát triển sản
xuất - thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn [30]. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác
giả đưa ra c
òn chưa đ
ồng bộ, các yếu tố đầu vào và thị trường nguồn lực vốn, KH -
CN còn mờ nhạt; thiếu giải pháp gắn chuyển dịch CCLĐ với quy hoạch phát triển KT
- XH mà địa phương đặt ra.
PGS. TS Nguyễn Bá Ngọc (2012), cho rằng những năm qua chuyển dịch
CCLĐ nông nghiệp, nông thôn đạt được một số kết quả bước đầu với tỷ trọng
LĐNN ngày càng giảm, tuy nhiên, l
ĩnh v
ực này vẫn còn những hạn chế, thách thức
cơ bản là: (i) TTKT nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp, nông thôn nói
riêng không thúc đẩy tăng trưởng tương ứng việc làm ở nông thôn; lao động tiếp tục
bị dồn nén trong nông nghiệp năng suất thấp (chỉ bằng 1/3 khu vực công nghiệp và
dịch vụ); (ii) Chuyển dịch CCKT chưa thúc đẩy và tạo điều kiện để chuyển dịch
11
CCLĐ nông nghiệp, nông thôn tương ứng; (iii) Quá trình chuyển dịch chưa bền
vững cả về việc làm, thu nhập, vị thế, điều kiện làm việc và an sinh xã hội; hầu hết
LĐNN, nông thôn vẫn thuộc khu vực phi chính thức, chịu nhiều rủi ro và dễ bị tổn

thương; (iv) Tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất - đời sống
và công nghiệp chế biến còn khiêm tốn, chưa tương xứng với vai trò thúc
đ
ẩy
chuyển dịch CCKT nông thôn; (v) Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân còn
thấp, chênh lệch giàu nghèo có xu hướng gia tăng, ô nhiễm môi trường ngày càng
nặng nề…[36, tr. 40-42]. Từ đó, tác giả rút ra những bài học thực tiễn đầy ý ngh
ĩa
đó là: nông nghiệp, nông thôn và nông dân cần được coi trọng và đặt lên vị trí quan
tâm hàng đầu không chỉ vì giá trị kinh tế mà còn vì các giá trị văn hóa truyền thống
cần được lưu giữ, bảo vệ; Chuyển dịch CCLĐ thông qua chuyển đổi phương thức
sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch; Nhà nước cần
đặc biệt quan tâm đến các chính sách đất đai, tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng, ứng
dụng công nghệ mới; Phát huy hiệu quả của các mô hình sản xuất mới, tiên tiến…
Đây là những bài học có ý ngh
ĩa thi
ết thực trong việc thúc đẩy chuyển dịch CCLĐ
nói chung, từ đó thúc đẩy chuyển dịch CCKT ngành, CCLĐ theo ngành nói riêng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động theo
ngành ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ
Nghiên cứu của các tác giả chủ yếu phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ
theo ngành ở phạm vi vùng ĐBSH hoặc cả nước; dự báo số lao động cần chuyển ra
khỏi khu vực nông nghiệp Đồng thời, các tác giả c
ũng đ
ề xuất các giải pháp thúc
đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở nước ta, chuyển LĐNN sang phi nông
nghiệp, lao động từ khu vực có thu nhập thấp sang khu vực có thu nhập cao hơn
TS. Trần Minh Ngọc (2003) đ
ã phân tích th
ực trạng chuyển dịch CCLĐ

trong ngành công nghiệp và xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và dịch
vụ ở nước ta. Từ đó, tác giả khẳng định sự thay đổi CCLĐ và tăng trưởng việc làm
trong các ngành kinh tế quốc dân của Việt Nam trong thời gian qua diễn ra rất chậm
chạp do sự "đóng băng" của TTLĐ công nghiệp và xây dựng, tăng trưởng công
nghiệp và xây dựng gắn liền với việc thâm dụng vốn nhiều hơn là thâm dụng lao
động, thêm vào đó là sự phát triển yếu kém của khu vực phi nông nghiệp ở nông
12
thôn. Đồng thời, tác giả chỉ ra một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên đó
là do: chưa có một chiến lược cơ cấu và đầu tư có hiệu quả; sự mất cân đối giữa các
nguồn lực (khan hiếm về vốn, đất đai, trình độ thấp kém của nguồn nhân lực…);
chưa có định hướng phát triển công nghiệp một cách hợp lý Vì vậy, tác giả đề
xuất xu hướng sắp tới cần có sự chuyển dịch trong đầu tư và sản lượng sang các
hoạt động công nghiệp sử dụng nhiều lao động nói chung và công nghiệp xuất khẩu
nói riêng nhằm mục tiêu thu hút lao động từ l
ĩnh v
ực nông nghiệp sang công nghiệp
và dịch vụ. Thêm vào đó, việc thúc đẩy quá trình
ĐTH và h
ội nhập kinh tế quốc tế
c
ũng t
ạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong CCLĐ x
ã h
ội để phù hợp với sự mở rộng
và phát triển mạnh mẽ của các KCN, dịch vụ, thương mại [37, tr. 12-19].
Patrick Belser (2000) lại đi vào t
ìm câu tr
ả lời liệu Việt Nam có tăng trưởng
dựa vào sử dụng nhiều lao động được hay không? câu trả lời là có. Bằng phương
pháp phân tích định tính sử dụng số liệu việc làm trong VLSS 1997-98 và có so sánh

với kết quả của điều tra VLSS 1992-93, cho thấy trong giai đoạn 1992-1993 việc làm
trong khu vực công nghiệp tăng b
ình quân 4%/n
ăm th
ấp hơn so với tốc độ tăng GDP,
nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp khu vực nhà nước và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ nhiều vốn, trong khi đó khu vực tư nhân sử
dụng nhiều lao động, mặc dầu khu vực tư nhân có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng
chiếm tỷ trọng còn rất nhỏ. Trong tương lai, TTKT của Việt Nam sẽ dựa nhiều hơn
vào sử dụng nhiều lao động. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn cùng với
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đ
ã có
ảnh hưởng tích cực tới chuyển dịch
CCLĐ và thu nhập của người lao động, nhất là đối với lao động di cư [87].
Nghiên cứu về hoạt động phi nông nghiệp và việc làm phi nông nghiệp của
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào năm 2002 trong khuôn khổ Mạng phân tích
Phát triển cho thấy hoạt động phi nông nghiệp có vai trò to lớn trong thúc đẩy
chuyển dịch CCLĐ nông thôn. Mặc dầu có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng việc
làm phi nông nghiệp trong nông thôn phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố như cơ sở
hạ tầng, hệ thống giáo dục đào tạo, marketing, tài chính vi mô c
ũng nh
ư các chính
sách hỗ trợ của nhà nước [6, tr. 20].
13
Nghiên cứu về Di cư và sự thay đổi TTLĐ của Ai Cập của Barry McCormick
và Jackline Wahba (2002) đ
ã ki
ểm chứng việc đổi mới kinh tế dẫn đến sự thay đổi
mạnh hơn đối với việc làm khu vực phi chính quy và người mới đến tuổi lao động có
xu hướng tham gia nhiều hơn vào khu vực phi chính quy [86].

John Like Gallup (2002) sử dụng số liệu của hai đợt điều tra VLSS 1992-93
và VLSS 1997-98 để phân tích việc làm công ăn lương của lao động và ảnh hưởng
của chúng tới sự mất công bằng. Tác giả sử dụng hàm thu nhập của hộ gia đ
ình đ

xác định tính không công bằng và phát hiện ra TTLĐ của Việt Nam đ
ã thay
đ
ổi
nhanh chóng trong thập kỷ 90, tiền công tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập
chung, tăng số giờ làm việc, đặc biệt trong khu vực nông thôn và sự tăng dần của
LLLĐ vào đội quân làm công ăn lương. Tác giả cũng dự đoán, tình trạng mất công
bằng về tiền công sẽ thay đổi theo chiều hướng tăng lên. Nguyên nhân của sự tăng
bất bình
đ
ẳng này là do giảm tỷ trọng nông nghiệp trong quá trình TTKT và xóa đói
giảm nghèo. Việc duy trì tỷ lệ dân số nông thôn lớn sẽ không chỉ làm cho tình trạng
mất công bằng tiếp tục tăng mà c
òn gi
ữ cho phần lớn nông dân Việt Nam có mức
thu nhập thấp [6, tr. 21].
Papola (2005) tìm cách
đưa v
ấn đề việc làm vào trong kế hoạch và chiến lược
phát triển để đề xuất chính sách và chiến lược gắn việc làm với tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo trong kế hoạch phát triển 2006-2010 của Việt Nam. Nghiên cứu đ
ã đi
vào đánh giá bản chất, các khía cạnh và mức độ nghiêm trọng của vấn đề thất nghiệp
ở Việt Nam, đưa vào xem xét kỹ lưỡng vấn đề thất nghiệp, bán thất nghiệp và việc
làm cho người nghèo. Đồng thời đề tài còn dự báo về mặt việc làm mà kế hoạch phát

triển 2006 - 2010 phải đối mặt để trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị vấn đề chính
sách về chiến lược việc làm, xác định các l
ĩnh v
ực tăng trưởng nhanh để đáp ứng các
nhu cầu về tăng trưởng, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo [6, tr. 21].
PGS, TS. Phạm Quý Thọ (2006) đ
ã ch
ỉ ra rằng thực chất của quá trình
chuyển dịch CCLĐ là quá trình tổ chức và phân công lại LLLĐ, qua đó làm thay
đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể. Theo tác giả, chuyển dịch
CCLĐ là rất cần thiết để chuyển một bộ phận LĐNN có NSLĐ thấp sang phát triển
một số ngành nghề có NSLĐ cao như CN - XD, TM - DV, chuyển lao động ở
14
những vùng đông lao động không cân đối với tài nguyên, sang vùng ít lao động,
nhiều tài nguyên, tăng nhanh lao động ở thành thị… sẽ làm thay đổi số lượng và
CCLĐ, và đây là xu hướng tất yếu của phân công lại lao động xã hội [53]. Tác giả
đ
ã phân tích th
ực trạng chuyển dịch CCLĐ theo nhóm ngành kinh tế ở Việt Nam
thời gian qua, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp KT - XH chủ yếu thúc đẩy chuyển
dịch CCLĐ theo ngành ở Việt Nam một cách khá toàn diện.
Phương Anh (2007) khi phân tích thực trạng lao động và chuyển dịch lao
động ở vùng Đồng bằng sông Hồng đ
ã ch
ỉ rõ toàn ngành nông nghiệp của vùng chỉ
có thể giải quyết được 5.212,4 nghìn lao
đ
ộng (năm 2005), c
òn kho
ảng 478,4 nghìn

LĐNN thiếu việc làm phải chuyển sang hoạt động sản xuất phi nông nghiệp theo
các hình thức khác nhau, kể cả dịch chuyển trong nội tỉnh, trong nội vùng và ra
ngoài vùng, cả di chuyển dài hạn và di chuyển theo thời vụ. Tác giả c
ũng d
ự báo số
lao động cần chuyển ra khỏi khu vực nông nghiệp đến năm 2010 và đề xuất một số
giải pháp chính để thúc đẩy quá trình chuyển dịch LĐNN sang phi nông nghiệp:
Thực hiện đồng bộ chương tr
ình xóa đói gi
ảm nghèo; Mở rộng và phát triển các cơ
sở sản xuất dịch vụ ở nông thôn; Đào tạo nghề; Xuất khẩu lao động; Đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đ
ình
ở nông thôn; Tổ chức mạng lưới dịch chuyển lao động hợp lý [1, tr. 36-38].
Trong đề tài nghiên cứu khoa học do TS Nguyễn Từ làm chủ nhiệm (2010) đ
ã
phân tích thực trạng chuyển dịch CCLĐ ở một số tỉnh ven biển ĐBSH và chỉ ra
những hạn chế trong chuyển dịch CCLĐ ở vùng đó là: chuyển dịch CCLĐ từ ngành
N, L, TS sang các ngành công nghiệp - dịch vụ diễn ra tương đối nhanh song hiệu
quả sử dụng lao động trong các ngành chưa cao, đặc biệt là ngành dịch vụ, chưa khai
thác hết tiềm năng, thế mạnh của vùng; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm phù
hợp với CMKT đạt thấp, đặc biệt là trong nhóm ngành N, L, TS; Việc tăng tỷ lệ lao
động trong độ tuổi có việc làm chưa vững chắc, tỷ lệ lao động có đủ việc làm ở khu
vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp… Trên cơ sở chỉ ra những hạn chế nêu trên, tác
giả đề xuất 4 nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch CCLĐ các tỉnh ven biển vùng
ĐBSH: Tiếp tục thực hiện chuyển dịch CCKT; Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào
15
tạo nguồn lực lao động; Nâng cao trình
đ

ộ khoa học - công nghệ; Hoàn thiện các
chính sách và nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền địa phương [68].
GS.TS Phạm Đức Thành và TS. Vũ Quang Thọ (2006) đã chỉ ra thực trạng
chuyển dịch CCLĐ theo ngành của Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005 và dự báo
CCLĐ theo ngành ở nước ta đến năm 2010. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các
giải pháp. Một là, Đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo ngành và thành phần kinh tế:
thông qua việc làm tốt công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch, kế hoạch; xác
định rõ vai trò của các ngành trong nền kinh tế quốc dân; và tạo điều kiện thuận lợi
cho chuyển dịch CCKT. Hai là, đổi mới chính sách và cơ cấu đầu tư. Ba là, tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế; Bốn là, nâng cao trình
đ
ộ văn hóa, CMKT
cho người lao động. Năm là, nâng cao NSLĐ trong nông nghiệp. Sáu là, Mở rộng các
ngành sản xuất CN - XD, TM - DV quy mô nhỏ, lựa chọn các công nghệ sản xuất
phù hợp sử dụng nhiều lao động. Bảy là, Đẩy mạnh công tác XKLĐ. Tám là, Thực
hiện tốt công tác dân số và di dân [49, tr.10-12 và tr. 5-8]. Đây là nhóm các giải pháp
khá toàn diện, đầy đủ, có ý ngh
ĩa đ
ể thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCLĐ ở nước ta.
PGS. TS Nguyễn Tiệp (2010) đ
ã ch
ỉ rõ chất lượng chuyển dịch CCLĐ ở
nước ta những năm qua c
òn th
ấp, biểu hiện rõ nhất ở NSLĐ trong các ngành c
òn
khá thấp (NSLĐ của LĐNN chỉ bằng 1/3 NSLĐ chung của cả nước, bằng 1/8
NSLĐ công nghiệp ). Tiếp đó là hệ số co giãn việc làm (giai đoạn 2000 - 2007)
trong các ngành khá thấp, nhất là ngành nông, lâm, thủy sản, khi tổng vốn đầu tư
toàn xã hội tăng 1% th

ì s
ố việc làm tăng thêm 0,38%, trong đó, ngành CN - XD khi
tăng tổng vốn đầu tư x
ã h
ội tăng 1% th
ì s
ố việc làm tăng thêm là 0,82%; ngành dịch
vụ tăng là 0,48%; trong khi đó ngành nông, lâm, thủy sản lại giảm đi là - 0,13%.
Tác giả phân tích các yếu tố cản trở quá trình chuyển dịch CCLĐ là do: TTKT c
òn
thấp so với yêu cầu đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước; Chất lượng TTKT những năm
qua ở nước ta chủ yếu theo chiều rộng; Cơ cấu đầu tư c
òn nhi
ều hạn chế, chủ yếu
vào các ngành gia công, ngành công nghiệp khai thác…; Hệ thống cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông, điện, viễn thông… phát triển chưa đồng bộ, chất lượng
dịch vụ thấp, nhất là tại các khu vực nông thôn, miền núi; Chất lượng nguồn nhân
lực còn nhiều bất cập, tỷ lệ lao động qua đào tạo sơ cấp, học nghề còn rất thấp; Hệ
thống pháp luật kinh tế, hành chính còn có bất cập cản trở đến đầu tư, thành lập

×