Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở công ty cổ phần khí đốt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.9 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lời mở đầu
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng, quyết định đối với sự thành
công của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng nguồn lao động trong
doanh nghiệp là một yêu câu cần thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Các doanh nghiệp Việt Nam, vấn đề này trước đây không được quan
tâm nhiều. Gần đây, người ta mới nhận thấy vai trò quan trọng của nó. Đó
chính là “ động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp” . Vì thế, các doanh
nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chú ý
đến nhân tố này và đề ra những chính sách nhằm đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực của mình.
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp , tôi đã
nghiên cứu vấn đề này và nhận thấy rằng nếu công ty quan tâm hơn nữa
đến vấn đề đào tạo, phát triển và sử dụng lao động sẽ giúp công ty phát
triển hơn nữa.
Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam”
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tế về hiệu quả sử dụng lao động
của công ty trong thời gian gần đây, kết hợp với một số phương pháp
nghiên cứu đã được học ở trường như: Tổng hợp số liệu, thống kê, phân
tích, phỏng vấn trực tiếp, điều tra dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Bài
viết này đi sâu vào nghiên cứu những tồn tại trong vấn đề sử dụng lao
động và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động tại công
ty .
Nội dung của thực tập chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam.
Phần II: Phân tích thực trạng sử dụng lao động ở công ty cổ phần
Khí Công Nghiệp Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ
phần khí công nghiệp Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
- Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp là doanh nghiệp cổ phần hoá
được thành lập theo quyết định 210 QĐ/TCCB-ĐT của Bộ Công Nghiệp.
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Khí Công Nghiệp Việt Nam
- Tên giao địch quốc tế của công ty: “ VIETNAM INDUSTRIAL GAS
JOINT STOCK COMPANY”
- Tên gọi tắt: “ THANHGAS ”
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 055108 do sở kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 03/06/1999.
- Địa chỉ trụ sở chính tại: Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
- Điện thoại: (84 - 4) 8273374
- Fax: (84 - 4) 8273658
- Tài khoản : 102010000049441 – Tại Ngân Hàng Công Thương-
Chương Dương- Hà Nội.
- Mã số thuế: 0100103016
- Email:
- Số vốn điều lệ: 25 000 000 000 đồng ( 25 tỷ đồng )
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 217 người
- Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất và kinh doanh các loại khí công nghiệp, khí y tế ( bao gồm:
Oxy, Nitơ dạng lỏng, dạng khí, cacbonnic, Acetylene, Argon các loại khí

hỗn hợp và các loại khí khác mà pháp luật không cấm )
+ Chế tạo các thiết bị áp lực: Téc chứa siêu lạnh, van chai oxy, cấu
kiện thép, thùng tháp công nghiệp.
+ Sửa chữa, cải tạo và đóng mới các xe vận chuyển téc.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Môi giới, kinh doanh bất động sản.
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, cơ sở hạ tầng, công trình ngầm dưới đất và dưới nước.
+ Xây dựng kết cấu công trình.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải và các hoạt động phụ trợ vận tải.
- Thương hiệu sản phẩm: Oxy Yên Viên, Nitơ Yên Viên, ThanhGas.
Thị trường: nội địa, bao gồm tất cả các tỉnh và thành phố trong cả
nước.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí
công nghiệp lớn nhất Miền Bắc Việt Nam.
II.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là nhà sản xuất và phân phối khí
công nghiệp bao gồm các sản phẩm: ôxy, nitơ, hydro, argon, heli, dioxyt.
cacbon, axêtylen… và có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành
công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, hầm
mỏ, hàng không, hàng hải, y tế, công nghiệp luyện kim, xử lý môi trường,
xử lý nước…
II.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, ỨNG DỤNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
II.1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh ở Công ty “Thanh Gas”.
* Các sản phẩm sản xuất tại Công ty:
- Ô xy khí đóng chai và ô xy lỏng
- Nitơ khí đóng chai và nitơ lỏng
- Acetylene (C

2
H
2
) đóng chai
- Khí hỗn hợp Ar + CO
2
; N
2
+ Ar đóng chai
* Các sản phẩm dịch vụ và thương mại
-
Ar - C
3
H
8
-
CO
2
- SO
2
- He.
-
Đất đèn (Ca
2
)
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
Dịch vụ chai - van
* Cơ cấu chủng loại quy cách chất lượng giá bán, mua, nguồn cung cấp.

Oxy : là chất khí không màu, không mùi. Oxy lỏng có màu xanh nhạt và
sôi ở (-183
0
C) , Oxy được cung cấp ở hai dạng lỏng và khí. Oxy rất cần
cho cuộc sống.
Bảng 1: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Oxy
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí O
2
≥ 99.5% Nạp trong chai 40 L, áp suất ≥
135kg/cm
2
chai 40.000
Khí O
2
≥ 99%
32.000
Vỏ chai O
2
y tế Dung tích 40 L, áp suất nạp
150kg/cm
2
, áp suất thử
225kg/cm
2
chai 1.500.000
Vỏ chai O
2
1.200.000
Nhận biết Chai màu xanh, chữ O

2
màu đen
Nhận biết O
2
y
tế
Chai màu xanh, chữ O
2
màu đen, chữ thập màu đỏ.
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong
các téc chứa siêu lạnh
Oxy lỏng Kg 3.500
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
N
2
: là chất khí không mùi, không vị, N
2
hoá lỏng ở (-196
0
C) và dưới
(-210
0
C) N
2
trở thành chất rắn. N
2
có tính trơ và rất có ích cho các ngành
công nghiệp.
Bảng 2: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của N
2

Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí N
2
≥ 99.95% Nạp trong chai 40 L, áp suất ≥
135kg/cm
2
chai 100.000
Khí N
2

99.9998
%
150.000
Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất nạp
150kg/cm
2
, áp suất thử
225kg/cm
2
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu đennh, chữ N
2
màu vàng
Ngoài việc cung cấp bằng chai, oxy còn được cung cấp ở dạng hoá lỏng, trong
các téc chứa siêu lạnh
N
2
lỏng Trong các téc chứa siêu lạnh Kg 15.000
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
C
2
H
2
: là chất khí không màu, có mùi hôi và tỉ trọng 1.1kg/m
3
.
Vỏ chai C
2
H
2
: khác với các loại vỏ chai khác, vỏ được làm bằng thép ,
bên trong được nhồi đầy chất xốp có tác dụng ngăn chặn sự nổ phân huỷ
của C
2
H
2
. Trước khi nạp khí còn được nạp dung dịch Acetol, để Acetol
phân bổ khắp trong các lỗ xốp , nó có tác dụng hoà tan khí C
2
H
2
ở áp suất
thấp.
Tổng khối lượng (TARE)= vỏ chai + chất xốp +dung dịch Acetol.
Bảng 3: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của C
2
H
2

Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá bán (đ)
Khí C
2
H
2

99.95
%
Nạp trong chai 40 L, áp suất
≤ 24kg/cm
2
, khối lượng khí
từ
4-7 kg
Kg 40.000
Vỏ chai
Dung tích 40 L, áp suất nạp ≤
24kg/cm
2
, áp suất thử
55-70kg/cm
2
chai 1.500.000
Nhận biết Chai màu trắng, chữ acetylence màu đỏ
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
SO
2
khí : vỏ chai có màu ghi.
áp suất từ 7 đến 10kg/ cm
2

Khối lượng SO
2
tính bằng kg
C
3
H
8
(Propan) khí dầu hoá lỏng
Chai có áp suất đến 10kg/ cm
2
có khối lượng khí 15kg.
Ar : là sản phẩm công ty nhập từ trung quốc bằng téc chứ lỏng với
giá DAF(giá vận chuyển tới biên giới) về công ty bằng ô tô, công ty nạp
vào chai và bán lại cho khách hàng.
Ar lỏng trong các téc chứa qua bơm tạo thành khí
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của Ar
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ)
Khí Ar


99.99
%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ≥ 135kg/cm
2
Chai 128.100 181.818
Vỏ chai Dung tích 40 L, áp
suất nạp ≥135kg/cm

2
chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu xám chữ Ar màu xanh lá cây
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
CO
2
: (Dioxyt Carbon ) là chất không màu , không mùi tỷ ở 20
0
C
và 1 at là1.83kg/m
3
, gấp 1.5 lần không khí. Vì vậy nếu bị hở ở trong phòng
kín, CO
2
sẽ chiếm chỗ không khí làm cho ngạt thở. CO
2
hoá lỏng ở nhiệt
độ thấp hơn 30
0
C và phụ thuộc vào áp suất.
CO
2
là sản phẩm công ty nhập từ nhà máy phân đạm và hoá chất Hà
Bắc. Công ty ký hợp đồng mua bán và vận chuyển với nhà máy phân đạm
và hoá chất Hà Bắc chở lỏng

về yên viên để nạp.
Hàng ngày thủ kho xem xét lượng CO
2
còn trong kho xem đủ đáp ứng

nhu cầu hay không, nếu không đủ phải báo lại cho phòng thương mại để
phòng thương mại có kế hoạch điều xe sang Yên Viên lấy CO
2
về để cung
cấp cho các khách hàng.
Bảng 5: Bảng quy cách, chất lượng và giá cả của CO
2
Hàng hoá Quy cách Đ.V.T Giá nhập(đ) Giá bán (đ)
Khí CO
2

≥99.99
%
Nạp trong chai 40 L,
áp suất ≥ 55kg/cm
2
Kg 2.800 5.000
Vỏ chai Dung tích 40 L, áp suất
nạp ≥ 55kg/cm
2
,
Chai 1.200.000
Nhận biết Chai màu đen chữ CO
2
màu vàng
(giá trên chưa bao gồm 5% thuế VAT) Nguồn: Phòng kinh doanh
II.1.1.1.Các lĩnh vực ứng dụng, sử dụng của các chủng loại sản phẩm,
các sản phẩm thay thế liên quan.
- Ứng dụng
+ Công nghệ hàn oxy, axetylen

Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Công nghệ luyện kim, tinh luyện thép, gang, đồng sắt
+ Công nghệ làm kính
+ Công nghệ hoá chất: tạo khí hoá than, lên men trong sản xuất dược.
+ Công nghệ thực phẩm: bảo quản thịt
+ Bảo vệ môi trường, xử lý nước
+ ứng dụng trong y tế: khí thở, khí hỗn hợp cho chẩn đoán và gây mê
+ Hàng hải: khí hỗn hợp cho lặn
+ Công nghệ đo lường
+ Công nghệ điện tử, thông tin
+ Công nghệ xây dựng: làm đông cứng đất làm lạnh bê tông.
+ Công nghệ sinh học và y tế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học
+ Nghiên cứu khoa học
+ Quân sự và hàng không: bóng thám không, bảo quản vũ khí
+ Đời sống + vui chơi: Kinh phí cầu và phao bơi lội
+ Văn hoá văn nghệ: khói lửa cho điện ảnh
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản và vận chuyển chai chứa khí.
Vỏ chai (hạn sử dụng, áp suất nạp, mã số mã vạch, ngày sản xuất).
+ An toàn về vận chuyển:
 Xe dùng chở chai oxy phải là xe có sàn bằng gỗ, sạch sẽ, không dính
dầu mỡ. Nếu là xe sàn sắt thì nhất thiết phải có tấm cao su hoặc ván gỗ lót
trên sàn xe.
 Không kết hợp vận chuyển chai oxy với các loại vật tư khác như:
xăng dầu, mỡ hoặc các loại khí khác dễ cháy nổ.
 Giữa các chai phải có lớp đệm. Hàng dưới cũng phải được chèn
chặt tránh xô, lăn.
 Không xếp chai cao quá thành xe, xếp cân đối, đầu van chai quay
về một phía, thành xe phải có khoá chắc chắn.
- Quá trình vận chuyển nhẹ nhàng tránh chấn động mạnh.

+ An toàn trong bảo quản:
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Chai chứa sản phẩm phải để vào kho râm mát, thoáng. Nếu để
ngoài trời phải có các phương tiện che nắng.
 Chai phải để nơi tránh xa nguồn nhiệt, ít người qua lại.
 Đèn chiều sáng trong kho phải là loại đèn phòng nổ.
 Thường xuyên kiểm tra độ sì hở. Dùng nước xà phòng quét lên cổ
chai và miệng van để phát hiện xử lý hoặc trả về nơi nạp khí.
 An toàn trong sử dụng:
 Chai chứa sản phẩm phải có niêm hạn sử dụng.
 Vận chuyển chai phải nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh.
 Bộ đồng hồ giảm áp dùng lắp vào chia oxy phải còn tốt, áp kế làm
việc chính xác.
 Sử dụng zoăng phải đúng vật liệu quy định. Không dùng zoăng cao
su.
 Không tháo đầu ê cu van khi trong chai còn áp suất.
 Khi sử dụng mở, đóng van phải nhẹ nhàng, từ từ và theo dõi qua
đồng hồ báo áp suất.
 Kết thúc quá trình sử dụng phải đóng chặt chai lại.
 Khi sử dụng oxy tất cả các dụng cụ như: găng tay, quần áo phải
sạch sẽ, không dính dầu mỡ.
- Các sản phẩm thay thế và liên quan trong sử dụng.
+ Trước đây các doanh nghiệp hay tổ chức cá nhân hay sử dụng trong
hàn cắt công nghiệp gồm có bình oxy và bình đất đèn sinh khí thì nay đã có
các sản phẩm thay thế cho bình sinh khí C
2
H
2
bằng bình thép được nén khí

C
2
H
2
trong đó có các màng xốp có khe hở kết hợp với Acetôn để giữ khí
C
2
H
2
thẩm thấu vào các vách ngăn của màng xốp tính ưu việt hơn và an
toàn hơn, đi theo còn có van an toàn một chiều do đó tăng sự an toàn hơn
nhiều lần so với bình đất đèn sinh khí. Sen kẽ còn có thể thay thế cho bình
C
2
H
2
còn có bình nén khí C
3
H
8
thay cho khí gas vì nó tạo nhiệt độ cao hơn
và an toàn hơn gas nhiều lần.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sản phẩm oxy được trưng cất có chất lượng cao hơn oxy thường
được loại bỏ hầu hết các tạp chất do đó nó có độ thuần khiết cao hơn oxy
thường.
+ Van chai đã được Công ty chế tạo thành công và đưa vào sử dụng
không phải nhập ngoại.
+ Công ty đã sản xuất được sản phẩm téc chứa siêu lạnh cho oxy

lỏng, nitơ lỏng, CO
2
, Ar.
+ Các doanh nghiệp trước đây chỉ dùng bình oxy + van hạ áp để thực
hiện công việc hàn cắt mang tính chất đơn lẻ thì nay đã được Công ty tư
vấn cho dùng và thử nghiệm dùng dàn ống cấp khí + van điều áp để cấp khí
hàng loạt hay oxy lỏng được chứa vào téc chứa lỏng sinh khí dẫn khí qua
các đường ống đến tận các công trình cũng như trong các phòng nhà xưởng
chi tiết cần sử dụng. Do vậy nó mang tính chất công nghiệp và dây chuyền
về khí luôn luôn được ổn định.
II.1.2. CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM.
II.1.2.1. Vốn
Trong kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất cho
sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường, vốn đóng vai trò trong quá trình cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp với nhau.
Để tồn tại và phát triển trên con đường kinh doanh công ty cổ phần
khí công nghiệp cần phải tìm cho mình một mục tiêu kinh doanh sao cho
phù hợp với thị trường và đạt được hiệu quả cao nhất, đạt lợi nhuận với chi
phí bỏ ra là thấp nhất.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2003 – 2005
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh tăng
giảm 2005-
2004

So sánh tăng
giảm 2005-
2004
Số
lượng
Tỷ
trọng
( %)
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
lượng
Tỷ
trọng
( % )
Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
%
Tổng vốn 41.759 100 65.30
3
100 78.93
4
100 23.544 56,3

8
13.63
1
20,08
Chia theo sở
hữu
- Vốn
CSH
- Vốn vay
15.08
3
26.67
6
36,1
1
63,8
9
18.15
0
47.15
3
27,79
72,21
28.582
50.406
36,4
0
63,8
6
3.067

20.477
20,3
3
76,7
6
10.37
8
3.253
57,17
6,89
Chia theo
tính chất
- VCĐ
- VLĐ
29.040
12.71
9
69,54
30,4
6
45.83
3
19.47
0
70,1
8
29,82
48.518
30.41
6

61,4
6
38,54
16.79
3
6.751
57,82
53,07
2.685
10.94
6
5,85
56,21
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Thông qua bảng 2 ta thấy giá trị vốn cố định của năm 2004 tăng khá
nhanh so với vốn cố định của năm 2003 là 16.793 triệu ( tương đương
57,82% ), sau đó ta thấy tốc độ tăng trưởng của vốn năm 2005 so với năm
2004 có chiều hướng chậm lại chỉ còn 5,85% ( tương đương với 2.685 triệu
). Do công ty đầu tư trang thiết bị máy móc cho nên tài sản cố định có phần
chậm lại và giảm rất nhiều so với năm trước. Nguyên nhân dẫn đến việc
giảm chi phí cố định là do công ty đã dần đi vào ổn định kinh doanh nên
muốn đầu tư cho chiến lược phát triển dài hạn của công ty.
Vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện qua việc
kinh doanh của công ty. So sánh giữa 2 năm 2004/2003 đạt 6.751 triệu
(tương đương 53,07% ). Công ty vẫn tiếp tục ký kết nhiều hợp đồng và xây
dựng dự án kinh doanh mới và lượng vốn lưu động của công ty vẫn còn tồn
đọng tại các xí nghiệp khác. Vì thế công ty chưa thu hồi được vốn ngay cho
nên lượng vốn lưu động ngày càng tăng lên, năm 2005/2004 là 10.946
triệu ( tương đương 56,21% )
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C

Chuyờn thc tp tt nghip
i vi tỡnh hung vn s hu c chia theo vn ch s hu v vn
vay thỡ s tng trng mnh ca tng lng vn l do s tng mnh m v
vn vay m cụng ty ó t c trong nm 2004 so vi nm 2003 l 20.477
triu ( tng ng 76,76% ), bc sang nm 2005 vn vay ca cụng ty cú
xu hng gim xung ỏng k l 3.253 triu ( tng ng 6,89% ). Nh
vo vn vay ny m cụng ty s cú c hi thnh cụng hn trong cụng cuc
kinh doanh sn xut ca mỡnh.
II.1.2.2. Ngun nhõn lc
ó thnh lp cụng ty m vic quan trng hng u song song vi ti
sn vn thỡ ngun nhõn lc s úng vai trũ ch cht trong vic kinh doanh.
Bng 7: C cu nhõn lc ca cụng ty qua 3 nm 2003 -
2005
n v: ngi
Nm 2003 Nm 2004 Nm 2005
So sỏnh tng
gim 2004-
2003
So sỏnh tng
gim 2004-
2003
S
lng
T
trng
( % )
S
lng
T
trng

( % )
S
lng
T
trng
( % )
S
tuyt
i
% S
tuyt
i
%
Tng s lao ng 215 100 217 100 217 100 2 0,93 0 0
Phõn theo tớnh cht lao
ng
-Lao ng trc tip
-Lao ng giỏn tip
175
40
81,4
18,6
177
40
81,6
18,4
177
40
81,6
18,4

2
0
1,14
0
0
0
0
0
Phõn theo gii tớnh
- Nam
- N
151
64
70,2
29,8
153
64
70,5
29,5
155
62
71,4
28,6
2
0
1,32
0
2
-2
1,31

-3,12
Phõn theo trỡnh
- H v trờn H
- C v trung cp
- PTTH v trung hc c
s
40
75
100
18,6
34,9
46,5
42
80
95
19,4
36,7
43,9
42
82
93
19,4
37,8
42,8
2
2
-5
5
6,67
-5

0
2
-2
0
2,5
-2,11
Phõn theo tui
- Trờn 45 tui
- T 35 - 45 tui
- T 25 35 tui
- Di 25 tui
42
113
50
10
19,5
52,5
23,3
4,7
42
110
55
10
19,4
50,7
25,3
4,6
42
110
54

11
19,4
50,7
24,9
5,0
0
-3
5
0
0
-2,73
10
0
0
0
-1
1
0
0
-1,82
10
Nguồn: phòng nhân sự
Trong bảng 7 ta thấy tình hình tổng lợng lao động của công ty trong 3
năm gần đây là xấp xỉ bằng nhau.
Sinh viờn thc hin: Phan Quc Th CN44C
Chuyờn thc tp tt nghip
II.1.2.3. Phân loại lao động theo tính chất lao động.
+ Lao động trực tiếp.
+ Lao động gián tiếp.
Theo tính chất lao động thì trong 3 năm đều có lợng lao động tơng đối

nh nhau. Vì vậy công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý lao động của
mình.
II.1.2.4. Phân theo giới tính.
Đây là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kỹ thuật công nghệ
nên số nhân viên nam gấp hơn 2 lần so với số nhân viên nữ. So sánh giữa
năm 2004 và năm 2003 tỷ lệ nhân viên nam có tăng thêm 1,32%. Đến năm
2005 thì tỷ lệ nhân viên nữ giảm đi là -3,12%. Lao động nam thờng làm
việc trong môi trờng đòi hỏi phải có sức khỏe tốt, có kỹ thuật caocòn lao
động nữ thì làm việc chủ yếu ở văn phòng nh công tác văn th, kế toán
II.1.2.5. Phân theo trình độ.
Chất lợng lao động có sự biến chuyển tích cực, lao động có tay nghề và
trình độ ngày một tăng lên. Năm 2004 trình độ đại học tăng thêm 5% so với
năm 2003 và trình độ cao đẳng - trung cấp tăng 6,67%, sang năm
2005/2004 nhân viên trong công ty phân theo trình độ tăng lên 2,5%. Còn
việc phân theo trình độ PTTH giảm dần theo mỗi năm là -5% và -2,11%.
Ban lãnh đạo của công ty đã ý thức đợc nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của công ty trong tơng lai. Vì
thế các lao động đã đợc phân theo trình độ để công ty có một hớng quản lý
và làm việc theo đúng năng lực của mình.
II.1.2.6. Phân theo độ tuổi.
Trong việc kinh doanh của một công ty cần phải phân công việc lao
động theo độ tuổi. Số lao động trên 45 năm tuổi và số lao động từ 25 đến 35
tuổi trong công ty đợc phân theo mức trung bình so với tổng số lao động.
Còn số lao động từ 35 đến 45 tuổi chiếm đa phần tổng số lao dộng, mức
tuổi dới 25 chỉ chiếm phần ít.
Thông qua đó so sánh sự tăng giảm cơ cấu nhân lực của công ty qua 3
năm 2003 - 2005 không có nhiều biến động.
Sinh viờn thc hin: Phan Quc Th CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II.1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SXSP CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU SỬ DỤNG

Công ty cổ phần khí công nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm chính là
khí: Oxy, Nitơ và Acetylene ở dạng khí và lỏng.
II.1.3.1. Quy trình sản xuất ôxy và nitơ máy OG250
Hai sản phẩm này có cùng công nghệ sản xuất. Nguyên liệu ding để
sản xuất hai loại khí này là khí thiên nhiên. Nhờ vào tính chất lý học của chúng
mà người ta tách chúng ra khỏi không khí.
Tóm tắt.
Không khí được hút vào nhờ máy hút lọc bụi nhờ hệ thống lọc
bụi nén lên áp suất cao khử cacbonic, hơi nước
và acetylene làm lạnh, hoá lỏng không khí phân ly không khí lỏng
thành ôxy, nitơ riêng rẽ đạt độ tinh khiết 99,2%.
Nếu sản xuất ôxy khí thì nén nạp vào chai áp suất 150 at.
Nếu sản xuất ôxy lỏng thì giót vào téc chứa lỏng ở 2,5 – 3 at ( chai
chứa 6m
3
O
2
ở 150 at ).
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất SP chính của công ty là khí trời,
đây là nguồn nguyên liệu vô tận mà không mất một khoản chi phí nào.
Sơ đồ1: công nghệ sản xuất ôxy, nitơ
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II.1.3.2. Quy trình sản xuất ôxy, nitơ hệ thống LOX500
* Nén khí và làm mát.
Không khí được lọc bụi và tạp chất ở phin lọc không khí sau đó nén
lên áp suất cần thiết ở máy nén tuốc bin nhiều cấp. Sau cấp nén cuối cùng,
không khí được làm mát, trao đổi nhiệ bằng nước và được làm mát tiếp
theo ở máy lạnh. Nước ngưng của không khí được tách ở bình xả ẩm.
* Làm sạch không khí.

Hệ thống làm sạch không khí gồm 2 bình khử, không khí qua bình
khử zeolit được lọc sạch khỏi hơi nước, cacbonic và những chất hydrô
cacbon gây cháy nổ khác. Khi một bình làm sạch không khí ( chu kỳ hấp
thụ ) thì bình kia đồng thời được tái sinh ( chu kỳ tái sinh ). Nitơ thải được
sử dụng để làm sạch khí tá sinh.
Trong chu kỳ tái sinh, khí tái sinh được đốt nóng bằng điện trở và thổi
nước, cacbonic khỏi zeolit. Trong chu trình làm nguội bằng khí nitơ thải
thô, sau khi kết thúc chu trình tái sinh, bình khử được nâng áp trước khi
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
M¸y läc bôi M¸y nÐn
HÖ thèng lµm l¹nh
ho¸ láng kh«ng khÝ
B×nh khö co
2
, h¬i n
íc, acetylene
Th¸p
ph©n ly
kh«ng
khÝ
(t¸ch ra
«xy,
nit¬)
M¸y nÐn
«xy
Chai «xy
khÝ
TÐc chøa
«xy láng
Nit¬

Kh«ng khÝ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển sang chu trình hấp thụ. Một phần không khí khô, sạch sau bình khử
được lấy ra để làm khí điều khiển cho các thiết bị điều khiển của hệ thống
tách khí.
* Tách khí.
Không khí sạch vào tháp phân ly. Một phần khí được làm lạnh ở trao
đổi nhịêt chính bởi dòng khí SP lạnh đến gần nhiệt độ hoá lỏng và đưa vào
tháp để tách khí.
Ở tháp tách khí, không khí được tách sơ bộ thành nitơ sạch lấy ra ở
đỉnh tháp và ôxy lỏng lấy ra ở đáy tháp. Nitơ lỏng được ngưng tụ bởi ôxy ở
bình ngưng bay hơi và rơi xưống tạo nên dòng đối lưu của tháp. Một phần
nitơ lỏng lấy ra lạp vào thùng chứa SP. Một phần nitơ lấy ra ở tháp được sử
dụng làm khí kín của hệ thống.
Ôxy thô lỏng ở đáy tháp tiết lưu đổ vào tháp thấp áp. ở tháp thấp áp
diễn ra quá trình tách khí cuối cùng với ôxy tinh khiết ở đáy tháp và nitơ
bẩn ở đỉnh tháp.
Ôxy tinh khiết lấy ra khỏi bình ngưng bay hơI và đổ vào thùng chứa,
nitơ bẩn từ tháp thấp áp lấy ra là khí thải.
*Chu trình làm lạnh.
Một phần không khí được sử dụng để sinh ra lượng lạnh cần thiết của
quá trình bằng cách dãn nở ở máy dãn tuốc bin hãm bằng dầu.
Sau máy dãn bằng dầu, lượng không khí này được đổ vào tháp thấp áp.
Một phần khác của lượng lạnh được bù đắp bởi máy dãn khí thả hãm bằng
dầu.
Khí thải từ tháp phân ly được dãn nở ở máy dãn nở ở máy dãn, làm
nóng ở trao đổi nhiệt chính và sau đó được dùng để tái sinh bình khử zeolit.
II.1.3.3. Quy trình sản xuất acetylene ( C2H2 )
Nguyên liệu để sản xuất C
2

H
2
là đất đèn ( Ca
2
C
2
) và nước ( H
2
O ),
theo phản ứng:
CaC
2
+ H
2
O = C
2
H
2
+ Ca(OH)
2
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ2 : công nghệ sản xuất acetylene
Đất đèn được nạp vào bình phản ứng sinh khí có dung tích 2m
3
. Trong
bình sinh khí này có lắp đặt thiết bị khuấy trộn để tăng tốc độ và đẩy cao
hiệu suất phản ứng:
CaC
2

+ H
2
O = C
2
H
2
+ Ca(OH)
2
Sản phẩm thu được là dung dịch sữa vôi Ca(OH)
2
. C
2
H
2
từ bình sinh
khí ( bình phản ứng ) được chưyển sang bình chứa sau đó được lọc bỏ tạp
chất như: H
2
S, PH
3
và được khử hơi nước còn trong bình.
Sauk hi được xử lý xong, C
2
H
2
được nén lên áp suất cao và được dẫn
ra giàn nạp để đóng chai.
* Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty.
Công ty được xây dựng từ năm 1991 trên mặt bằng 1100m
2

với các
khu vực nhà xưởng, văn phòng, khu vực bán hàng và căngtin.
Hiện nay, Công ty đang có hai hệ thống sản xuất ôxy, nitơ cũ và một
hệ thống mới LOX500.
Hệ thống máy OG250
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Ca
2
C
2
vµ H
2
O B×nh sinh khÝ
N¹p chai
Khö Èm & khö dÇu
NÐn khÝ
Khö t¹p chÊt
B×nh sinh khÝ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống này do Đức sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 70
và được trang bị cho nhà máy vào năm 1978. Theo đánh giá, hiện nay hệ
thống này vẫn giữ nguyên công suất thiết kế. Chất lượng còn lại khoảng 70
– 80%.
Hệ thống máy M200 ( KKA 0,25 ) sản xuất ôxy lỏng
Hệ thống này do Liên Xô sản xuất. Đây là công nghệ của những năm 50.
Hiện nay, hệ thống này đã bị hư hang nhiều, chất lượng còng lại chỉ khoảng
40%.
Hệ thống máy LOX500
Cuối năm 2003, công ty tiến hành lắp đặt hệ thống LOX500 nhập của
hãng LINDE của Đức. LOX có tổng giá trị đầu tư là 43.843.000 ( đồng )

Khi vận hành , LOX sẽ cho ra sản phẩm ôxy lỏng, nitơ lỏng với công
suất cao và chất lượng tốt. Độ tinh khiết có thể lên tới 99,999%.
Hệ thống LOX500 được tính khấu hao đều trong 10 năm với mức
khấu hao là 3.778.384.000 đồng/năm.
II.1.3.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý.
Sự hình thành và phát triển của một công ty cần phải có bộ máy quản
lý những phòng ban hợp lý. Chính vì vậy Bộ máy quản lý của công ty được
bố trí theo sơ đồ:
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

Theo mô hình trên: Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần.
Tổng giám đốc: Có trách nhiệm báo cáo tới Hội đồng quản trị. Trách
nhiệm của tổng giám đốc là quản lý điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng Quản trị &
Pháp luật. Trực tiếp phụ trách các phòng ban và bộ phận, thay mặt công ty
tuyển dụng lao động, ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể,
quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp, xử lý kỷ luật đối với người lao
động theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế nội bộ của công
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Nhà
máy
thiết bị
áp lực
Phòng
kế
toán
tài

chính
Phó tổng giám
đốc 1
Phó tổng giám
đốc 2
QMR
(điều độ sản xuất)
Xưởng

điện
Xưởng
khí
công
nghiệp
Phòng
kỹ
thuật
vật tư
- KCS
Phòng
bán
hàng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính
Quản
trị

Phòng
tổ
chức
lao
động
Trạm
CO2
Tổng giám đốc
Hội đồng quản trị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty Công ty có 2 Phó Tổng Giám Đốc: Phó Tổng Giám Đốc Hành Chính
và Phó Tổng Giám Đốc Kỹ Thuật.
Phó Tổng GĐ Hành Chính: Có trách nhiệm báo cáo tới Tổng GĐ
Công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ công tác thương mại và công tác hành
chính tổ chức của công ty. Có quyền yêu cầu các phòng ban trong công ty
cung cấp số liệu để phục vụ công tác của mình.
Phó Tổng GĐ Kỹ Thuật: Có trách nhiệm báo cáo tới Tổng GĐ Công
ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về qui trình, công nghệ sản xuất, về tình trạng
kỹ thuật của thiết bị trong toàn Công ty. Đảm bảo thiết bị hoạt động ổn
định, sản phẩm đạt theo tiêu chuẩn qui định hoặc theo yêu cầu của khách
hàng đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên vận hành, tuổi thọ thiết bị
bền lâu. Trực tiếp phụ trách Xưởng khí công nghiệp và Phòng Kỹ thuật –
Vật tư – KCS.
- Phòng Tổ chức Lao động:
+ Bộ phận Tổ chức: Tuyển dụng, đào tạo và cho thôi việc. Tổ chức,
quản lý nhân sự, điều chuyển lao động phù hợp với khả năng và ngành
nghề đào tạo. Xây dựng và theo dõi các quy chế về thưởng – phạt, nghiên
cứu các chế độ chính sách của Nhà nước, sắp xếp lương, thưởng và các chế
độ khác có liên quan đến quyền lợi người lao động nhằm thúc đẩy lao động
SX.

+ Bộ phận kế hoạch: Xây dựng kế hoạch SXKD Công ty theo kỳ
(tháng, quý, năm) và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Lên lịch công
tác hàng tuần và các kỳ trọng điểm, xây dựng các phương án, dự án đầu tư
mới, thực hiện công tác điều độ SX, giúp GĐ trong vấn đề đối nội, đối
ngoại, quản lý công tác xuất nhập khẩu, tham gia quảng bá thương hiệu
Công ty.
- Phòng Hành chính quản trị: Nhận công văn, thư từ, báo chí đến
và đi, quản lý giấy giới thiệu và con dấu của công ty. Soạn thảo văn bản,
đánh máy, in ấn, photocopy các ấn phẩm khi các phòng ban có yêu cầu.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chăm lo công tác đời sống đối với các CBCNV trong công ty, theo dõi vỏ
chai ra, vào công ty, mua sắm trang thiết bị, dẫn khách đến làm việc với
các bộ phận trong công ty. Nhắc nhở mọi thành viên trong công ty thực hiện
nghiêm túc nội quy, quy chế công ty đã ban hành.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Cân đối thu chi và tham mưu cho Tổng
GĐ về kế hoạch tài chính. Hoạch toán tập trung và phân tích toàn bộ các
hoạt động kinh tế – tài chính của công ty, đặc biệt là hàng tháng lập bảng
báo cáo các yếu tố chi phí, phân tích so sánh, đánh giá để tìm ra nguyên
nhân của sự tăng giảm chi phí, trình Tổng GĐ. Quản lý vốn cố định, vốn
lưu động, các chứng từ kế toán, theo dõi và đôn đốc công nợ, hoạch toán về
tiền lương và…các chi phí khác.
- Phòng Kinh doanh: Thực hiện hoạt động tiếp thị các sản phẩm của
công ty, giữ vững khách hàng hiện có, mở rộng khách hàng mới và sản
phẩm mới. Khai thác ký hợp đồng bán sản phẩm với khách hàng, phòng
bán hàng thực hiện hợp đồng, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng, phân
tích dữ liệu về thị trường, khách hàng. Tham gia chăm sóc khách hàng, xử
lý và trả lời khiếu nại của khách hàng, kết hợp với phòng kế toán và phòng
bán hàng thu hồi công nợ, thu hồi vỏ chai.
- Phòng bán hàng: Thực hiện các công việc bán hàng theo hợp đồng

hoặc đơn đặt hàng, cân đối việc cung cấp SP từ SX đến khách hàng, tham
gia chăm sóc khách hàng và tham gia xử lý khiếu nại của khách hàng, theo
dõi quản lý các kho, vận chuyển SP đến nơi sử dụng theo yêu cầu của
khách hàng.
- Phòng Kỹ thuật Vật tư KCS:
+ Bộ phận kỹ thuật: Nghiên cứu đề xuất sáng kiến và các giả pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất và ổn định về mặt chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu , đè xuất, tham mưu cho Tổng GĐ về chiến lược phát triển, đầu
tư công nghệ phục vụ lợi ích lâu dài cho sự phát triển của công ty. Quản lý
các dây chuyển SX, lập quy trình và hướng dẫn công nhân vận hành các
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dây chuyền thiết bị của công ty, lập và hướng dẫn sử dụng an toàn SP cho
khách hàng.
+ Bộ phận Vật tư: Lên kế hoạch và thực hiện mua sắm vật tư, phụ
tùng phục vụ quá trình SX của công ty, Khảo sát giá cả thị trường để đề
xuất giá mua bán vật tư cho công ty, đánh giá các nhà cung ứng để lập danh
sách các nhà cung ứng trình Tổng GĐ.
+ Bộ phận KCS: Chịu trách nhiệm quản lý và liểm soát ( KCS ) chất
lượng của tất cấc sản phẩm trong công ty, quản lý và kiểm soát công tác an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ của toàn công ty. Tham gia xử lý
khiếu nại của khách hàng về mặt chất lượng SP, làm thủ tục đăng ký hợp
cách chất lượng SP với các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Xưởng Khí công nghiệp: Nhận lệnh SX, cân đối nhân lực, vật tư, thiết
bị triển khai SXSP khí công nghiệp theo kế hoạch được giao. Trực tiếp quản
lý lao động - thiết bị, nhắc nhở công nhân chấp hành tốt các nội qui về an toàn
lao động - an toàn phòng chống cháy nổ, các qui định về kỹ thuật - công nghệ
SX. Thống kê phân xưởng phải bám sát thực tế, ghi chép đầy đủ về nhân
công, nguyên liệu đầu vào, thành phẩm, bán thành phẩm, phế phẩm, phế liệu.
Cùng với phòng Kỹ thuật - Vật tư - KCS chịu trách nhiệm về chất lượng SP.

- Xưởng cơ điện: Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng thiết bị định kỳ và
lập kế hoạch dự trù vật tư, linh kiện để phục vụ sửa chữa. Thực hiện bảo
dưỡng sửa chữa toàn bộ thiết bị sản xuất của công ty. Gia công cơ khí các
chi tiết phục vụ cho quá trình sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị hoặc gia công
van chai, gia công cơ khí theo đơn đặt hàng ( nếu có ). Nhận lệnh SX cân
đối nhân lực, vật tư thiết bị. Lập và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa càc trạm cấp LOX tại nơi sử dụng của khách hàng.
- Nhà máy thiết bị áp lực: Nhận lệnh SX cân đối nhân lực, vật tư,
thiết bị triển khai chế tạo gia công cơ khí thiết bị áp lực theo kế hoạch được
giao. Đôn đốc nhắc nhở công nhân SX thực hiện tốt các định mức kinh tế
kỹ thuật, chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động, an toàn phòng
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chóng cháy nổ, các quy định về kỹ thuật – công nghệ SX. Cùng với phòng
kỹ thuật - vật tư – KCS chịu trách nhiệm về chất lượng SP. Bảo hành bảo
trì SP do nhà máy SX.
- Trạm CO2: Nhận lệnh SX cân đối nhân lực, vật tư, thiết bị, kiểm ta
vỏ chai trước khi triển khai nạp CO2 theo kế hoạch được giao. Đôn đốc
nhắc nhở công nhân SX chấp hành tốt các nội quy về an toàn lao động, an
toàn phòng chống cháy nổ, các quy định về kỹ thuật – công nghệ SX. Quản
lý vỏ chai và SP CO2. Bán CO2 theo đơn đặt háng của khách hàng.
III. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM .
+ Năm 1960 Công ty Cổ phần Khí Công nghiệp Việt Nam được thành
lập tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội dưới tên gọi là Nhà máy dưỡng khí
Yên Viên, được trang bị một hệ thống thiết bị sản xuất có công suất 50
m3/h và 50 công nhân. Năm 1972 hệ thống thiết bị sản xuất này đã bị bom
phá huỷ.
+ Năm 1971 – 1972 Nhà máy được trang bị 3 hệ thống máy 70M của
Liên xô cũ.

+ Năm 1975 Nhà máy được đầu tư hệ thống OG 125 m3/h của CHDC
Đức. Tuy nhiên, từ năm 1982 đến năm 1987 sản xuất của công ty rất bấp
bênh, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội cả về số lượng và chất
lượng.
+ Năm 1987, Nhà máy đã tự mình đứng dậy và bắt đầu thực hiện các
biện pháp để khôi phục sản xuất. Nhận thấy thiết bị đã quá cũ và lạc hậu,
không thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản phẩm cho các nhu cầu kinh tế xã
hội, năm 1988 Nhà máy đã chủ động vay vốn mua thiết bị OG 250 m
3
/h là
hệ thống thiết bị của Cộng hoà Dân chủ Đức. Với sự nỗ lực nghiên cứu, tự
chế tạo, sửa chữa, khắc phục hoàn cảnh khó khăn, đầu năm 1991 Nhà máy
đã sản xuất ra được các sản phẩm có chất lượng đủ tiêu chuẩn để cung cấp
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho thị trường, thoát ra khỏi giai đoạn khủng hoảng kéo dài và bắt đầu giai
đoạn chuẩn bị phát triển.
+ Năm 1995 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Khí Công Nghiệp
trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam.
+ Năm 1999 Công ty tiến hành cổ phần hoá với 100% vốn của
CBCNV Công ty.
+ Năm 2000 Công ty đầu tư mở rộng sản xuất, lắp đặt một hệ thống
sản xuất Oxy lỏng KKA 0,25 công suất 200 m3/h do Liên xô ( cũ ) chế tạo.
Dây chuyền này đưa vào hoạt động từ ngày 01/07/2001 và đã đáp ứng được
một phần về sản phẩm Oxy lỏng cho thị trường.
+ Năm 2003 Công ty đầu tư lắp đặt một hệ thống sản xuất Oxy, Nitơ
lỏng LOX 500 của CHLB Đức và được đưa vào sản xuất từ tháng 05/2004.
Đây là thiết bị sản xuất khí công nghiệp có công nghệ hiện đại tiên tiến
nhất thế giới trong giai đoạn hiện nay và đã cho ra sản phẩm chất lượng cao
phục vụ được một phần cho các ngành kỹ thuật công nghệ cao.

+ Năm 2005 Công ty triển khai dự án đầu tư hệ thống sản xuất Oxy,
Nitơ lỏng KDON 1000Y của Trung Quốc với công nghệ hiện đại tương
đương với CHLB Đức. Dự kiến sẽ được lắp đặt tại Hải Phòng và đến đầu
năm 2006 sẽ đưa vào hoạt động chính thức.
+ Định hướng hoạt động của công ty Cổ phần Khí Công Nghiệp là
đảm bảo giữ vững vị trí “ Công ty chuyên ngành khí lớn nhất phía Bắc Việt
Nam”, phương châm hoạt động là liên tục hoàn thiện và đổi mới sản xuất
kinh doanh nhằm đa dạng hoá sản phẩm và đảm bảo chất lượng sản phẩm,
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo thoả mãn nhu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*Một vài nét chung về lao động ở công ty cổ phần Khí Công Nghiệp
Công ty cổ phần Khí Công Nghiệp luôn đề cao vai trò của con người
trong quản lý và sản xuất, luôn quan tâm đến việc hoạch định nguồn nhân
lực cho từng phòng ban, phân xưởng sản xuất cũng như kế hoạch nguồn
nhân lực trong toàn công ty. Ban giám đốc rất chú trọng vào việc đào tạo
và đào tạo lại những cán bộ công nhân viên đang làm việc trong công ty để
đảm bảo phù hợp với yêu cầu đặt ra, chú trọng vào công tác tuyển mộ,
tuyển chọn nhân công, khích lệ tinh thần làm việc trong toàn công ty. Công
ty cùng người lao động ký thoả ước lao động tập thể, bảo vệ quyền lợi và
trách nhiệm giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ
lao động. Ban hành nội quy, quy chế lao động, chế độ khen thưởng khích lệ
một cách công khai và nghiêm minh, các quy định xử phạt kỷ luật chấm
dứt hợp đồng lao động, tạo ra cho người lao động ý thức kỷ luật tốt đảm
bảo đúng tinh thần của ISO9002 mà công ty đang áp dụng.

Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Thể CN44C

×