Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ CHẨN ĐOÁN SỚM CHỬA NGOÀI TỬ CUNG docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.98 KB, 7 trang )

TCNCYH 26 (6) - 2003
Nghiên cứu một số yếu tố chẩn đoán sớm
chửa ngoài tử cung

Vơng Tiến Hoà
Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Hà Nội

Nghiên cứu theo phơng pháp cắt ngang mô tả 120 bệnh nhân nghi ngờ chửa ngoài tử
cung (CNTC) đợc điều trị tại Khoa Phụ 1, Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh từ 1-1999
đến 11-2000. 100 trờng hợp đợc chẩn đoán đúng chiếm 83,3%. Dấu hiệu ra huyết bất
thờng, đặc biệt những ngời ra huyết sớm hay đúng ngày so với ngày kinh dự kiến, khí
h bẩn, lẫn máu là dấu hiệu gợi ý rất có giá trị. Chỉ có 65% đau nhẹ hạ vị sau đó khu trú
lại bên có khối thai. Phần phụ có đám nề hay khối ấn đau là dấu hiệu lâm sàng có giá trị.
Định lợng

hCG huyết thanh, ở ngỡng 700 mUI/ml, siêu âm buồng tử cung rỗng,
phần phụ có khối nên soi ổ bụng (SOB) để chẩn đoán sớm CNTC. Nếu còn nghi ngờ thì
phải định lợng hCG trong huyết thanh sau 48 giờ. Nếu hCG tăng < 66% hoặc giảm
nhẹ, siêu âm không có túi thai trong buồng tử cung phải SOB để chẩn đoán sớm CNTC.

i. Đặt vấn đề
Chửa ngoài tử cung (CNTC) hiện nay
đang là một vấn đề lớn của chăm sóc sức
khỏe sinh sản trong cộng đồng bởi sự gia
tăng về tần suất và là một trong những
nguyên nhân gây tử vong mẹ do chảy
máu. Phát hiện sớm CNTC cho phép chọn
lọc các phơng pháp can thiệp với những
tổn thơng tối thiểu, bảo tồn đợc vòi tử
cung, hạn chế viêm dính vùng tiểu khung
sau mổ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc


điều trị vô sinh trong tơng lai, thời gian
nằm viện ngắn sẽ tiết kiệm về kinh tế. Vì
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với
mục tiêu:
Xác định những triệu chứng lâm sàng
và giá trị của định lợng hCG (human
Chorionic Gonadotrophine) trong huyết
thanh, siêu âm, soi ổ bụng để chẩn đoán
sớm CNTC.
ii. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
CNTC đợc gọi là chẩn đoán sớm khi
khối thai cha vỡ hoặc rỉ máu nhng khối
lợng máu trong ổ bụng không quá 50ml.
120 bệnh nhân nghi ngờ CNTC điều trị tại
Khoa Phụ I, Viện Bảo vệ Bà mẹ và trẻ sơ
sinh mà hiện nay đợc gọi là Bệnh viện
Phụ Sản Trung ơng (BVPSTƯ) từ 1-1999
đến 11-2000, đợc thực hiện theo phơng
pháp mô tả: khám lâm sàng, định lợng
hCG trong huyết thanh và siêu âm đầu dò
đờng âm đạo. Nếu nồng độ hCG trong
huyết thanh 700 mUI/ml mà không có túi
thai trong tử cung, bệnh nhân đợc soi ổ
bụng (SOB). Nếu nồng độ hCG trong
huyết thanh < 700 mUI / ml nhng hình
ảnh siêu âm nghi ngờ là CNTC thì bệnh
nhân cũng đ
ợc soi ổ bụng. Nếu cha rõ,
48 giờ sau lấy máu lần thứ hai để định

lợng hCG, đồng thời siêu âm lại bằng
đầu dò âm đạo. Nếu hCG tăng < 66 %
so với nồng độ lần xét nghiệm trớc và vẫn
không thấy túi thai trong tử cung, bệnh
nhân sẽ đợc SOB.

69
TCNCYH 26 (6) - 2003
Cỡ mẫu tính theo công thức n =
2
)2/1(
2
.
d
qp
z


đợc 117 và làm tròn 120.
Xử lý số liệu theo chơng trình EPI-
INFO.6, test 2 đợc sử dụng để tính toán
cho các biến với giá trị P ở ngỡng 0,05,
tính độ nhạy (ĐN), độ đặc hiệu (ĐĐH), giá
trị tiên đoán dơng tính (GTTĐDT), giá trị
tiên đoán âm tính (GTTĐÂT), OR.
iii. Kết quả
Với 120 bệnh nhân theo tiêu chuẩn
trên, tỷ lệ chẩn đoán đúng của chúng tôi là
100 chiếm 83,33% và 16 trờng hợp
không phải CNTC (KCNTC) chiếm

16,67%.
1. Thời điểm ra huyết.
Bảng 1. Ra huyết bất thờng so với ngày kinh dự kiến.
Sớm Đúng ngày Chậm Không nhớ
Chẩn đoán
n % n % n % n %
CNTC 6 6 30 30 62 62 2 2
KCNTC 0 0 1 5 18 90 1 5
Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với P < 0,01 và OR = 10,45.
Bảng 2. Tình trạng ra huyết ở âm đạo.
Có Không
Chẩn đoán
n % n %
CNTC (100) 92 92 8 8
KCNTC (20) 12 60 8 40
ĐN: 76,6 %; ĐĐH: 50 %. GTTĐDT: 92,0%. GTTĐAT: 40,0%. So sánh với nhóm
KCNTC khác nhau có ý nghĩa với P < 0,01, OR = 7,6.
2. Có huyết ở âm đạo.
Bảng 3. Thăm trong có huyết ở âm đạo.
Có Không Tổng
Chẩn đoán
n % n % n %
CNTC (100) 75 75 25 25 100 100
KCNTC (20) 11 55 9 45 20 100
ĐN: 75/86 = 87,2 %. ĐĐH: 9/34 = 26,5 %. GTTĐDT: 75 /100 = 75,0%. GTTĐAT: 9/34 =
26,5%. OR = 2,45; P > 0,05. Huyết âm đạo bao gồm dịch, khí h đen lẫn máu, máu đen
hoặc đỏ, hoặc lẫn chất nhầy.
3. Triệu chứng đau bụng.
Bảng 4. Triệu chứng đau bụng.
Có Không Không nhớ

Chẩn đoán
n % n % n %
CNTC (100) 65 65 34 34 1 1
KCNTC (20) 9 45 11 55 0 0

70
TCNCYH 26 (6) - 2003
ĐN: 65/74 = 87,8 %; ĐĐH:11/45 = 24,4 %. GTTĐDT: 65/99 = 65,6%. GTTĐAT: 11/20 =
5,5%. OR = 2,34, P < 0,05
4. Tình trạng tử cung và phần phụ.
Tình trạng tử cung: Nhóm CNTC có 28/100 tử cung to hơn bình thờng và nhóm
KPCNTC là 8/20. Triệu chứng tử cung to hơn bình thờng có các giá trị chẩn đoán
ĐN:77,7 %. ĐĐH: 40,0 %. p > 0,05. OR = 0,58.
Bảng 5. Tình trạng phần phụ.
Có khối hoặc đám nề Bình thờng Tổng
Chẩn đoán
n % n % n %
CNTC (100) 90 90 10 10 100 100
KCNTC (20) 14 70 6 30 20 100
Dấu hiệu có khối, đám nề ở phần phụ giữa hai nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê với
P < 0,05, OR = 3,86 và ĐN: 86,5%. ĐĐH: 37,5%. GTTĐDT: 90%. GTTĐDT:70,0%.
5. Tình trạng cùng đồ Douglas.
Khám lâm sàng cùng Douglas cảm giác có dịch, đầy, đau hoặc không đau.
Bảng 6. Tình trạng cùng đồ Douglas.
Đau Không đau Tổng
Chẩn đoán
n % n % n %
CNTC (100) 19 19 81 81 100 100
KCNTC (20) 4 20 16 80 20 100
ĐN: 82,6 %. ĐĐH: 16,5%. GTTĐDT: 19 %. GTTĐDT: 69,5%. Dấu hiệu cùng đồ đau có

độ nhạy cao nhng độ đặc hiệu và GTTĐDT quá thấp vì khi có dấu hiệu này là đã chảy
máu nhiều không còn là CNTC sớm nữa (P > 0,05) và (OR = 0,94).
6. Kết quả xét nghiệm hCG.
Kết quả định lợng hCG huyết thanh rất phân tán vì phân bố rời rạc. Độ lệch chuẩn
nhóm CNTC cao hơn số trung bình, với p > 0,05 nên so sánh giữa các các trị số không có
ý nghĩa thống kê. Tại các điểm cắt 500, 700, 1000 (mUI/ml), có các giá trị chẩn đoán nh
sau:
Bảng 7. So sánh tại 3 điểm cắt.
Điểm cắt ĐN ĐĐH GTTĐDT GTTĐAT OR p

500
57 25 79 10,4 0,44 > 0,05
700
53 75 91,3 75 3,38 < 0,05
< 1000 63 50 86,3 50 1,7 > 0,05

Sau khi so sánh các kết quả chúng tôi
nhận thấy ở điểm cắt 700 mIU/ml là có giá
trị nhất cả về lý thuyết lẫn thực tế lâm
sàng. Với điểm cắt này có độ nhạy là 53 %

71
TCNCYH 26 (6) - 2003
và giá trị tiên đoán dơng tính là 91,3%,
OR = 3,3 với P < 0,05.
Có 20 trờng hợp đợc xét nghiệm
hCG sau 48 giờ: chỉ có 1 trờng hợp tăng
gấp đôi (108,3%) sau 48 giờ, nhng khi soi
đúng là CNTC. Vì số lợng quá ít chúng tôi
không rút ra nhận xét có giá trị. Tuy nhiên

so với tổng thể là 1% CNTC có biểu hiện
về hCG giống nh thai trong tử cung.
Các trờng hợp còn lại đều tăng hay giảm
không theo qui luật của thai trong tử cung.
Có 01 trờng hợp thai trong tử cung nhng
tỷ lệ tăng sau 48 giờ chỉ có 31,17%. Nh
vậy số trờng hợp thai trong tử cung nhng
biểu hiện giống nh CNTC là 1/11 chiếm
9%. Có 3 trờng hợp giảm theo qui luật
thời gian bán huỷ từ 24 đến 30 giờ. Cả 3
trờng hợp này là sau HĐHKN. Có 1%
CNTC có tỷ lệ tăng gấp đôi giống thai
trong tử cung.
7. Kết quả siêu âm.
Bảng 8. Các giá trị chẩn đoán hình ảnh
siêu âm buồng tử cung.
Buồng tử cung CNTC KCNTC
Rỗng 93 13
Không rỗng 7 7
Tổng số 100 20
ĐN: 93%; ĐĐH: 35,0%. GTTĐDT:
87,7%. GTCĐAT:50,0%,
Buồng tử đợc mô tả rỗng (không có túi
thai hoặc dịch ứ đọng trong buồng tử cung)
hay không rỗng. So sánh giữa 2 nhóm, sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
và OR = 7,1.
8. Hình ảnh siêu âm phần phụ.
Bảng 9. Các giá trị chẩn đoán hình ảnh
siêu âm phần phụ có khối.

Siêu âm phần
phụ
CNTC KCNTC
Tổng
số
Có khối 72 12 84
Không có khối 28 8 3
Tổng số 100 20 120

ĐN: 72%; ĐĐH: 40,0%; GTTĐDT:
85,7%; GTCĐAT: 21,0% không có ý nghiã
thống kê (với P > 0,05); OR = 1,7 vì khối ở
phần phụ có thể là khối thai nhng cũng
có thể là nang hoàng thể hoặc là nang bọc
noãn hay chính là buồng trứng cho nên
phải mô tả hình ảnh có tính chất đặc hiệu
của CNTC điển hình nhất là hình chiếc
nhẫn có một vòng.
Những hình ảnh đặc hiệu bao gồm: hình
nhẫn, khối có âm vang không đồng nhất vì
máu cục lẫn tổ chức rau thai bong ra và
đọng lại hoặc là một khối có vỏ dày do
phản ứng của VTC không điển hình, còn
tha âm vang là do máu rỉ ra và đọng lại.
Hình ảnh không đặc hiệu là những khối có
vỏ mỏng, âm vang thuần nhất thì có nghĩa
là đơn thuần chỉ có dịch, mà giống nh
nang noãn đặc biệt là nang hoàng thể.
Bảng 10. Giá trị chẩn đoán của các hình ảnh đặc hiệu trên siêu âm.
CNTC (n = 72) KCNTC (n = 12)

Hình ảnh
n % n %
Hình ảnh đặc hiệu 56 77,7 4 33,3
Hình ảnh không đặc hiệu 16 22,3 8 66,7
Tổng 72 100 12 100
ĐN: 56/72 = 77,6%,ĐĐH: 8/12 = 66,7%, GTTĐDT: 56/72 = 93%
GTTĐAT: 8/24 = 33,3%, OR = 7, P < 0,05

72
TCNCYH 26 (6) - 2003
9. Hình ảnh dịch cùng đồ.
Bảng 11. Giá trị chẩn đoán của hỉnh ảnh siêu âm cùng đồ có dịch.
Siêu âm cùng đồ CNTC KCNTC Tổng số
Có dịch 31 5 36
Không có dịch 69 15 84
Tổng số 100 20 120

ĐN: 31%, ĐĐH: 75%. GTTĐDT: 86,1%;
GTTĐDT: 15/84 = 17,9%. Sự khác biệt của
hai nhóm không có ý nghĩa với P > 0,05 và
OR = 1,35.
Cả 120 trờng hợp đều đợc SOB
nhng có 4 trờng hợp phải chuyển
sang mổ mở vì vào ổ bụng dính nhiều
nên không tìm đợc khối thai. Tất cả
đều tốt, không có tai biến.
10. Tình trạng máu trong ổ bụng.
Nhóm CNTC: Chỉ có 19% CNTC hoàn
toàn cha rỉ máu. Số có máu là 81chiếm
81%. Nhóm KCNTC: không có trờng hợp

nào có máu. Lợng máu trung bình trong ổ
bụng: 0 ml = 19; 10 ml = 10; 20 - 30 ml
= 40; > 30 - 50 ml = 31.
11. Số ngày chờ SOB và nằm viện.
Số ngày chờ soi ổ bụng: 3,75 2,81;
Số ngày nằm viện: 6,54 2,3. Nếu bệnh
nhân đợc xét nghiệm hCG và siêu âm
cùng ngày vào viện, ra viện sau khi soi ổ
bụng 24 giờ thì số ngày trung bình để chờ
SOB là 1,28 0,69 và số ngày trung bình
nằm viện sẽ là 3,3 0,71, với p < 0,05.
iv. Bàn luận
1. Dấu hiệu cơ năng:
- Ra huyết bất thờng bao gồm ra huyết
trớc hoặc đúng hoặc là chậm so với ngày
dự kiến hành kinh mà trớc đây thờng gọi
là rối loạn kinh nguyệt nhng không giống
nh hành kinh bình thờng.
- Có 36/98 (chiếm 37,7%) bệnh nhân ở
nhóm CNTC ra máu trớc hoặc đúng ngày
dự kiến so với 1/19 (chiếm 5%) của nhóm
KCNTC. Tỷ lệ ra huyết trớc và đúng ngày
so với ngày dự kiến có kinh của nhóm
CNTC cao hơn rất nhiều so với nhóm
KCNTC. Tần suất bị CNTC của những
ngời ra huyết trớc hoặc đúng ngày dự
kiến gấp 10,45 lần so với những ngời chỉ
chậm kinh đơn thuần (OR = 10,45) và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0,01.
- Tần suất mắc bệnh của những ngời

ra huyết gấp 7,6 lần so với ngời không ra
huyết.
- Triệu chứng đau bụng: chỉ có 65%
trờng hợp thờng đau âm ỉ vùng hạ vị sau
đó lệch về bên có khối thai. Không có ai
đau dữ dội hoặc đau lan nhiều xuống dới
hay mót đi ngoài, vì đó là dấu hiệu CNTC
đã rõ ràng. Tần suất bị CNTC của những
ngời có đau bụng gấp 2,34 lần so với
ngời không đau bụng. Đau âm ỉ và mơ hồ
ở hạ vị rồi khu trú một bên có khối thai. So
sánh giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
Về cơ năng, triệu chứng ra huyết bất
thờng so với ngày kinh dự kiến và đau hạ
vị là hai triệu chứng có giá trị bởi độ nhạy,
giá trị tiên doán dơng tính cũng nh tần
suất bị bệnh cao và sự khác nhau giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

73
TCNCYH 26 (6) - 2003
2. Khám lâm sàng:
Dấu hiệu tử cung to hơn bình thờng
không có giá trị vì thai còn bé, tử cung
cha to và phụ thuộc vào chủ quan ngời
khám. Có khối hoặc đám nề ở phần phụ có
giá trị cao nhất trong chẩn đoán với độ
nhạy là 86,5% và giá trị tiên đoán dơng
tính tới 90% có tỷ suất chênh là 4,1 với p <

0,05. Nh vậy dấu hiệu lâm sàng có giá trị:
Ra huyết bất thờng. Đau bụng vùng hạ vị.
Có khối hoặc đám nề ở phần phụ. Đó là
những dấu hiệu lâm sàng quan trọng nhất
để gợi ý chẩn đoán sớm CNTC đặc biệt là
dấu hiệu ra huyết bất thờng và khối hoặc
đám nề ở phần phụ. Dấu hiệu này phù hợp
với các nghiên cứu khác [1,4].
3. Định lợng hCG huyết thanh
Kết quả định lợng hCG huyết thanh
rất phân tán vì phân bố rời rạc. Độ lệch
chuẩn nhóm CNTC cao hơn số trung bình,
với P > 0,05 nên so sánh giữa các trị số
không có ý nghĩa thống kê. Nhóm CNTC
có hCG huyết thanh với giá trị trung vị
thấp hơn rất nhiều so với nhóm không phải
CNTC (673,24 và 1.178,77 xấp xỉ bằng
1/2). Có 20 trờng hợp đợc xét nghiệm
hCG lần thứ hai, sau 48 giờ so với lần thứ
nhất. So sánh kết quả giữa CNTC và
KCNTC có p > 0,05, không có ý nghĩa
thống kê. Độ lệch chuẩn của cả hai nhóm
gấp đôi hoặc gần bằng trị số của nồng độ
trung bình nên không có giá trị trên lâm
sàng. Sau khi so sánh các kết quả chúng
tôi nhận thấy ở điểm cắt 700 mIU/ml là có
giá trị nhất cả về lý thuyết lẫn thực tế lâm
sàng. Với điểm cắt này có độ nhạy là 53 %
và giá trị tiên đoán dơng tính là 91,3%,
OR = 3,3 với P < 0,05. Chỉ có 1% CNTC

có tỷ lệ tăng gấp đôi giống thai trong tử
cung, 9% thai trong tử cung tỷ lệ tăng
giống nh CNTC. Bản thân hCG huyết
thanh chỉ có tính chất gợi ý chứ không phải
quyết định mà phải kết hợp với siêu âm
[2,5,6,8].
4. Hình ảnh siêu âm:
- Những ngời không có túi thai trong tử
cung bị CNTC gấp 5,6 lần so với những
ngời có túi thai hay có dịch trong buồng
tử cung. Hình ảnh siêu âm không có túi
thai trong tử cung có lẽ có giá trị nhất trong
chẩn đoán CNTC vì chiếm tới 93% các
trờng hợp nhng phải kết hợp với ngỡng
phân biệt của hCG. Những hình ảnh khối
ở phần phụ đ
ợc mô tả điển hình của
CNTC phải biệt lập với buồng trứng, đợc
xác định từ góc của tử cung và nằm trên
VTC mới có giá trị để chẩn đoán. Tuy
nhiên cũng không đợc quên rằng: có một
tỷ lệ nhỏ chửa tại buồng trứng thì cũng có
hình ảnh đặc hiệu nếu quan sát kỹ. Vì vậy
phải kết hợp với lợng hCG huyết thanh,
buồng tử cung rỗng để quyết định soi ổ
bụng. Chúng tôi cho rằng: trong những
trờng hợp không thấy khối biệt lập với
buồng trứng nhng lại có nhiều nang nhỏ ở
buồng trứng thì nồng độ hCG sẽ quyết
định cho chẩn đoán. Hình ảnh dịch cùng

đồ không có giá trị vì khi đã có dịch nghĩa
là đã muộn.
5. Soi ổ bụng.
Chỉ có 4 trờng hợp phải chuyển mổ mở
vì quá dính không thấy khối thai. Không có
tai biến xảy ra. Thời gian trung bình nằm
viện đã rút ngắn rất nhiều phù hợp với các
nghiên cứu khác [1,4,9].
v. Kết luận
- Những dấu hiệu ra huyết sớm hoặc
đúng ngày so với ngày kinh dự kiến, huyết
ra giỏ giọt, thấm khăn vệ sinh hoặc khí h
đen bẩn có giá trị gợi ý sớm CNTC. Chỉ có
65% các trờng hợp có đau bụng và đau
nhẹ, mơ hồ ở hạ vị rồi lệch về bên có khối

74
TCNCYH 26 (6) - 2003
thai. Phần phụ có đám nề (dấu hiệu viêm
phần phụ) hoặc khối mềm ấn đau là dấu
hiệu
- Nồng độ hCG huyết thanh ở ngỡng
700 mUI/ml có giá trị để kết hợp với các
dấu hiệu lâm sàng và siêu âm để SOB.
- Buồng tử cung rỗng ở ngỡng hCG
huyết thanh 700 mUI/ml, siêu âm có khối ở
phần phụ cần SOB để chẩn đoán sớm
CNTC.
- Những trờng hợp cha rõ cần định
lợng hCG huyết thanh sau 48 giờ. Nếu

tăng hoặc giảm không theo qui luật nên
SOB.
Tài liệu tham khảo
1. Vơng Tiến Hoà (1996), "Nhận xét
202 trờng hợp chửa ngoài tử cung đợc
chẩn đoán sớm ", Kỷ yếu công trình NKCH
Trờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội 5, 49-58.
2. Vơng Tiến Hoà, Dơng Thị Lu,
Nguyễn Xuân Hợi (2001). Thông báo kết
quả bớc đầu nghiên cứu hCG trong
chửa ngoài tử cung. Tạp chí y học thực
hành, Hà Nội. (3), 52.
3. Vơng Tiến Hoà, (1996), "Giá trị
của phơng pháp soi ổ bụng trong chẩn
đoán chửa ngoài tử cung", Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học, Trờng Đại học
Y Hà Nội., Hà Nội. 5, tr 42-48.
4. Đỗ Thị Ngọc Lan, Đặng Minh
Nguyệt, Nguyễn Đức Hinh (12/1999), "Một
số nhận xét về chẩn đoán và xử trí chửa
ngoài tử cung bằng phẫu thuật nội soi",
Tạp chí thông tin y dợc, Số chuyên đề
Sản Phụ khoa, Viện thông tin th viện y
học trung ơng, Hà Nội.
5. Braunstein D. HCG testing (1996),
"A clinical guide for the testing of Human
chorionic gonadotropin", Tài liệu h
ớng
dẫn sử dụng kit định lợng bêta hCG của
ABOTT Laboratories.

6. Cacciarore B., Stenman U.
Ylostalo P (1990), "Diagnosis of ectopic
pregnancy ultrasonography in combination
with a discriminatory serum hCG level of
1000 IU/l (IRP) ", Brist. J. Obstet. Gynecol.
97, 904-908.
7. Romeo R. (1988), "The value of
adnexa sonography findings in the
diagnosis of ectopic pregnancy". Am. J.
Obste. Gynecol. 155, 52-55.
8. Berthet J., Racinet C (1998), "La
coelioscopie diagnostique de la grosesse
extra-utérine. Grosesse extra-utérine. Doin
Editeurs Paris. 152-160.

Summary
Study of factors which attributed of early
diagnsis of ectopic pregnancy
A cross-sectional study of 120 cases in order early diagnoses of ectopic pregnancy.
The abnormal hemorrhagic such as early or in time the date of expected menstrual, the
vaginal charge attained mixes blood were the singes values for diagnosis. There were
65% cases have complained presented a pain in hypogastric then located at the iliac hole
which presented the ectopic pregnancy. No amniotic sac in uterine cavity at the threshold
of serum

hCG 700 mUI/ml and presenting a mass in annex, it should be laparoscopy
to early diagnostic ectopic pregnancy.


75

×