Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Cty CPTM Thiệu Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.09 KB, 76 trang )

Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
Lời mở đầu
Đứng trớc sự thay đổi từng ngày của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trờng, nguồn nhân lực đã thực sự trở thành tài sản quý
giá đối với các công ty. Bởi vì một công ty chỉ có thể tồn tại và phát triển đợc nếu
dựa trên cơ sở phát huy hiệu quả của ngời lao động trong công ty mình.
Một trong những yếu tố cơ bản nhằm duy trì, củng cố và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty là việc trả đúng, trả đủ tiền lơng cho ngời lao động. Trong
thực tế, mỗi công ty đều phải lựa chọn cho mình những hình thức trả lơng cho phù
hợp. Tuy nhiên, cho dù hình thức trả lơng nào thì chúng cũng có những u và nhợc
điểm riêng của nó. Vì vậy, việc áp dụng và không ngừng hoàn thiện hình thức trả
lơng là vấn đề cần thiết đối với các công ty.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Thơng mại Thiệu Yên,
em nhận thấy về cơ bản, việc lựa chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động là phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Công
ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hình thức trả lơng này nhằm phát huy những
u điểm và hạn chế những nhợc điểm của nó. Đứng trớc thực tế đó, em đã chọn đề
tài: Hoàn thiện hình thức trả l ơng theo sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thơng
mại Thiệu Yên cho quá trình thực tập của mình.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
CHNG I : GII THIU CHUNG V CễNG TY C
PHN THNG MI THIU YấN
1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin :
Công ty CP_TM Thiệu Yên phát triển vững mạnh đến ngày nay có tiền thân
phát triển nh sau:
Trong thời kỳ chuyển dịch cơ chế thị trờng chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị
trờng cùng với sự biến động tình hình Chính trị-Kinh tế thể giới, nhất là sự ảnh h-
ởng lớn sau khi Liên Xô sụp đỗ và kéo theo nó là một loạt các nớc XHCN ,làm
cho nền kinh tế Nớc ta gặp không ít khó khăn .Dẫn đến nhiều doanh nghiệp cận kề
với bờ vực phá sản ,giải thể .Trớc tình hình khó khăn đó ,để cứu cho doanh nghiệp
không bị phá sản ,giải thể .Ba đơn vị đó là : Công ty Vật T ,Công ty Ngoại Th-


ơng ,Công ty XNK Thơng Nghiệp quyết định sáp nhập lại thành một công ty để
duy trì phát triển sản xuất kinh doanh .
+ Tháng 06/1991 sau khi các bên bàn thống nhất và đi đến quyết định thành
lập công ty Thơng Mại Thiệu Yên ,dói sự quản lý của Nhà nớc.Từ tháng 06/1991
đến tháng 10/2000 cùng với sự giảm biên chế ,bố trí lại nhân sự ,đơn vị đã dần đi
vào ổn định sản xuất kinh doanh và đạt đợc những kết quả đáng ghi nhận .Đợc
UBND huyện Yên Định ,UBND tỉnh Thanh Hoá tặng giấy khen và bằng khen .
+ Sau 10 năm đi vào ổn định và phát triển kinh doanh thơng mại, cùng với sự
mở cửa của cơ chế quản lý nền kinh tế nhà nớc. Nhiều đơn vị đã chuyển đổi cổ
phần tự hạch toán thu chi, độc lập về kinh tế dới sự quản lý của nhà nớc, đáp ứng
thời kì phát triển kinh tế mở cửa và hội nhập kinh tế đất nớc.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
+ Ngày 01/10/2000, đơn vị đợc nhất trí của các ban ngành quản lý có liên
quan chính thức kinh doanh từ hoạt đông sản xuất kinh doanh dới sự quản lý
của nhà nớc sang hình thức tự độc lập sản xuất kinh doanh dới sự quản lý của
nhà nớc, để bắt kịp với cơ chế thị trờng và phát triển kinh tế thơng mại. Chuyển
tên từ Cty Thơng Mại Thiệu Yên thành Cty Cổ Phần Thơng Mại Thiệu Yên.
Tờn n v : Cụng ty c phn thng mi Thiu Yờn.
Tr s chớnh : Th trn Quỏn Lo_huyn Yờn nh_tnh Thanh Hoỏ.
Mó s thu :2800115860.
Ti khon :421101000011 ti Ngõn hng No&PTNT Yờn nh_Thanh Hoỏ
in thoi : (037) 3869221 ; Fax : (037) 3869527 ; Email
* Thành phần nhân sự .
Công ty có tông số 75 nhân viên ; trong đó có 15 ngời là lao động hợp đồng .
Tất cả các cán bộ công nhân viên phục vụ và làm việc tại công ty đều có năng
lực, sức khoẻ, trình độ chuyên môn tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên.
2. Cơ cấu và đặc điểm bố trí đội ngũ lao động.
Qua kho sát thc t, c cu t chc ca công ty c th hin qua s s
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
2.1 Bộ máy quản lý

Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty bao gồm HĐQT,một giám đốc, hai phó
giám đốc và các phòng ban trực thuộc. Nh vậy, ngời quản lý cao nhất là HĐQT.
Giám đốc là ngời sử dụng tất cả các phơng pháp kinh tế, hành chính, tổ chức... để
điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt hoạt động của
Công ty trớc HĐQT. Theo mô hình trên ta thấy:
+ Giám đốc Công ty: Là ngời điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng
nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Công ty trớc pháp
luật và HĐQT.
- Phòng kế toán sắp xếp từ 6 đến 7 ngời, có chức năng thực hiện, giám sát
bằng tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t cơ sở vật chất, quản
lý tài sản, vật t, tiền vốn của Công ty dới sự lãnh đạo của kế toán trởng Công ty.
Giúp việc cho kế toán trởng là có một phó phòng kế toán, các kế toán viên có
HĐQT
Ban Giám Đốc
Các Trạm TM
Các Cửa Hàng
Kế Toán
Phòng Kế Hoạch Phòng Kế Toán
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
nhiệm vụ hoàn thành công việc đợc giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế
toán dới các trạm và các đơn vị kinh doanh.
Phòng kế toán ngoài chuyên môn nghiệp vụ đợc ban giám đốc giao cụ thể
còn kiêm luôn các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động, thi hành các quyết
định của HĐQT và ban giám đốc đề ra.
- Phòng kế hoạch sắp xếp từ 1 đến 2 ngời. có nhiệm vụ tham mu cho Giám
đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của Công ty nh: Kế hoạch lu chuyển hàng hoá,
thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch đề, giúp Giám đốc điều hành
kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
Thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với khách hàng, bán buôn trực tiếp,
tìm hiểu mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cho Công ty. Chịu trách

nhiệm về hoạt động kinh doanh trớc ban Giám đốc.
- Mỗi trạm sắp xếp từ 3 đến 4 ngời; trong đó có 1 trạm trởng và 1 kế toán.
- Mỗi cửa hàng sắp xếp từ 4 đến 5 ngời; trong đó có 1 cửa hàng trởng và 1 kế
toán.
- Đơn vị tổ chức nhân sự kinh doanh theo vụ( 1 năm có 3 vụ : vụ Xuân, vụ
Mùa, vụ Đông ). Căn cứ vào tình hình kinh doanh ban Giám đốc bố trí lại nhân sự
sau khi kết thúc một vụ, tổng kết đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của từng
đơn vị để bố trí cho phù hợp vá đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh cho vụ tới.
2.2 Các đơn vị trực thuộc
Cty CP-TM Thiệu Yên bao gồm :04 phòng ban, 07 trạm cửa hàng, 01 cửa
hàng Honda uỷ nhiệm và 03 cửa hàng Điện máy _Điện lạnh.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
- Phòng ban giám đốc.
- Phòng kế toán trởng.
Ngoài chuyên môn nghiệp vụ đợc ban giám đốc giao cụ thể thì phòng còn có
nhiệm vụ :
Tuyn dng nhõn s cho cụng ty.
Qun lý h s ca cỏc nhõn viờn trong cụng ty.
Qun lý khen thng, k lut.
- Phòng tài chính kế toán
Trc tip hch toỏn k toỏn, hch toỏn thng kờ v thanh toỏn theo quy
nh ca Nh nc.
Xõy dng ch tiờu k hoch ti chớnh, quyt toỏn k hoch thu, chi ti
chớnh, qu tin lng.
Tng hp, lu tr h s ti liu v hch toỏn k toỏn, quyt toỏn v cỏc
bỏo cỏo theo quy nh.
Thc hin cỏc khon np ngõn sỏch Nh nc theo quy nh.
Thc hin nghip v thanh toỏn.
Chp hnh ch bỏo cỏo, thng kờ v kim tra chuyờn .
- Phòng kế hoạch kinh doanh

Tip nhn cỏc n t hng v gii quyt cỏc n t hng.
Vch ra cỏc k hoch, chin lc kinh doanh.
Qun lý ton b cỏc hot ng kinh doanh ca cụng ty.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
- Trạm thơng mại Vĩnh Lộc Huyện Vĩnh Lộc.
- Trạm thơng mại Kiểu-Yên Phong Yên Định.
-Trạm thơng mại Quán lào Thị Trấn Quán lào ;Yên Định.
- Trạm thơng mại Thiệu Hoá -Thị trấn Vạn Hà ;Thiệu Hoá.
- Trạm thơng mại ga Thanh Hoá -Phú Sơn ;TP Thanh Hoá.
- Trạm thơng mại ga Nghĩa Trang Hoằng Hoá.
- Trạm thơng mại Nghệ An TP Vinh ; Nghê An.
- Cửa hàng Honda uỷ nhiệm Thị trấn Quán Lào.
- Cửa hàng Điện máy-Điện Lạnh Vĩnh Long; Vĩnh Lộc.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Kiểu ;Yên Trờng Yên Định.
- Cửa hàng Điện máy -Điện Lạnh Quán lào Thị trấn Quán lào.
3 . Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Là một đơng vị chuyên kinh doanh các mặt hàng :
+ Hàng phân bón ,giống cây trồng ,thức ăn gia súc ,hàng công nghệ phẩm .
+ Điện tử -Điện máy -Điện lạnh .
+ Dịch vụ ăn uống .
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng .
+ Xây dựng các công trình dân dụng ,giao thông ,thuỷ lợi nhỏ .
+ Kinh doanh xe máy ,ô tô ,máy móc phục vụ nông nghiệp .
4. Phơng thức tiêu thụ hàng hoá của công ty
- Công ty tham gia cả hai hoạt động kinh doanh:
Kinh doanh xuất nhập khẩu
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
Kinh doanh nội địa
Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phơng thức kinh doanh là bán
buôn bán lẻ.

Điều này là rễ hiểu bởi trong chủ trơng mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện
nay, cũng nh sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phơng thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng
đồng một.
5. Bi toỏn Qun lý bỏn hng ti cụng ty
õy l mt cụng ty kinh doanh nhiều mặt hàng, do ú vic gii quyt tt bi
toỏn Qun lý bỏn hng l mt cụng vic mang tớnh quyt nh i vi cụng ty.
Hot ng bỏn hng ca cụng ty c din ra khi khỏch hng cú n t
hng và nhu cầu về một loại hàng hóc hay dịch vụ nào đó mà công ty kinh doanh.
Khỏch hng cú th tu chn loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu, sở thích của mình
và công việc hoc la chn ti catalogue ca cụng ty. Ngoi ra, ti phũng trng
by ca cụng ty cú sn cỏc chng loi mặt hàng đợc bày bán, theo kớch c màu
sắc khỏch hng cú th tu chn. Nu khỏch hng mun t hng mt loại
sản phẩm m cụng ty cha cú, khỏch hng cú th t hng v thng nht thi
gian vi cụng ty công ty liên hệ với nhà sản xuất. Khi giao hng, nu khỏch
hng chp nhn cỏc tiờu chun ỳng vi mong mun thỡ s tin hnh thanh toỏn
tin vi b phn thanh toỏn ca cụng ty.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
6. Thị trờng tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Vì là một công ty kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu cuộc sống, sinh
hoạt và sản xuất nhỏ nên thị trờng tiêu thụ chủ yếu của công ty là thị trờng trong
nớc. Tuy nhiên trong những năm gàn đây chính sách mở cửa đã thúc đẩy công ty
mở rộng thị trờng sang một số nớc nh :Trung Quốc, Lào
7. Chiến lợc kinh doanh của công ty.
- Công ty xác định kinh doanh là hoạt động lâu dài lên luôn mở rộng tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ hàng hoá trong và ngoài nớc, thành lập thêm các chi nhánh
tại các địa phơng chứa đựng nhiều cơ hội nhằm nâng cao việc khai thác thị trờng,
mở rộng kinh doanh cũng nh không ngừng hoàn thiện năng lực kinh doanh cho
chính bản thân công ty.
- Sự nâng cấp và thành lập liên tục các trạm bán buôn, bán lẻ trong những năm

gn đây chứng tỏ một chiến lợc kinh doanh dài hạn của công ty và tìm kiếm thị tr-
ờng một cách khốc liệt, triệt để nhằm thu lợi nhuận cao.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
CHNG II : TIN LNG V HèNH THC TR LNG
THEO SN PHM
I ) KHI NIM V TIN LNG, TIN LNG THEO SN PHM
1) Khỏi nim v tin lng :
1.1. Tiền lơng:
Tiền lơng theo bộ luật lao động của nớc cộng hoà XHCNVN qui định thì :
Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đ-
ợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.Trong đó, mức l-
ơng của ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc qui định
và đợc trả cho ngời lao động cố định theo một đơn vị thời gian, có thể theo ngày,
theo tháng, hoặc theo tuần.
Tiền lơng là một bộ phận cơ bản trong hệ thống thù lao để trả cho ngời lao
động. Tiền lơng đợc gọi là thù lao cơ bản, tiền lơng khác với các loại thù lao dới
dạng khuyến khích: Tiền hoa hồng, tiền thởng, phân chia năng suất, lợi nhuận
hay các phúc lợi: BHXH, các chơng trình giải trí, phơng tiện đi lại Đó là : Tiền
lơng đợc trả đều đặn thờng xuyên, mang tính chất ổn định và đó là phần thu nhập
chính để đảm bảo cho cuộc sống của ngời lao động.
1.2. Tiền lơng tối thiểu:
Tiền lơng tối thiểu là mức tiền lơng thấp nhất áp dụng trả cho ngời lao động
làm công việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động
bình thờng. Mức lơng tối thiểu đựơc ấn định theo giá sinh hoạt, đảm bảo bù đắp
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng và
dợc qui định cho từng thời kỳ nhất định.
Mức lơng tối thiểu bao gồm mức lơng tối thiểu chung áp dụng chung thống
nhất trong cả nớc, mức lơng tối thiểu vùng áp dụng cho từng vùng lãnh thổ nhất
định và mức lơng tối thiểu ngành áp dụng cho từng ngành kinh tế- kỹ thuật nhất

định.
Mức lơng tối thiểu dùng làm căn cứ để xác định các mức lơng cho các loại
lao động khác.
1.3. Tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế:
Tiền lơng danh nghĩa là lợng tiền mà ngời lao động nhận đợc sau một thời
gian làm việc nhất định theo ngày, tuần hay tháng với số lợng hay chất lợng sản
phẩm sản xuất ra. Tiền lơng danh nghĩa phụ thuộc vào thời gian làm việc, số lợng
sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn về chất lợng và đơn giá tiền lơng cho từng sản
phẩm nhất định.
Tiền lơng thực tế: Đó là lợng hàng hoá thực tế mà ngời lao động sử dụng
tiền lơng của mình để mua. Do vậy tiền lơng thực tế phụ thuộc vào giá cả hàng
hoá trên thị trờng.
2) Bản chất của tiền lơng:
2.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền long đợc hiểu là một phần của thu nhập quốc dân nhà nớc phân phối
một cách có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động. Nh
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
vậy tiền lơng chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nớc, do đó tiền lơng đó tiền lơng
đợc phân phối một cách bình quân, không khuyến khích ngời lao động nâng cao
trình độ chuyên môn, nhiệt tình với công việc. Đồng thời tiền lơng cũng không
quan tâm đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2. Trong nền kinh tế thị trờng:
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, khi sức lao động đợc xem là hàng
hoá, tiền lơng là giá cả sức lao động. Hay tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động theo giá trị hao phí sức lao động trên cơ sở
hợp đồng lao động. Tiền lơng không chỉ dùng để phân phối mà tiền lơng dùng để
trao đổi, nó mang phạm trù giá trị. Nh vạy trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng đã
đợc coi là yếu tố của sản xuất.Tiền lơng không chỉ để tái sản xuất sức lao động,
mà còn là đầu t cho ngời lao động.
Tiền lơng mang bản chất kinh tế, phản ánh các quan hệ kinh tế vì lợng tiền

mà trả cho ngời lao động là lợng tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Ngoài ra tiền lơng là bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền l-
ơng cần phải tính toán và quản lý chặt chẽ.
Mặt khác tiền lơng còn mang bản chất các quan hệ kinh tế xã hội: Do tính
chất đặc biệt của xã hội mà tiền lơng không chỉ phản ánh các quan hệ kinh tế mà
còn phản ánh rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội, tiền lơng
càng quán triệt đợc tính công bằng, thì các quan hệ xã hội càng đợc củng cố.
3) Vai trò của tiền lơng và những nguyên tắc cơ bản:
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
3.1. Tiền lơng có vai trò quan trọng đối với cả ngời lao động và doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, giúp cho họ trang
trải các chi tiêu, các nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình. Ngoài ra tiền l-
ơng còn phản ánh địa vị của gia đình trong xã hội. Vì vậy tiền lơng cao sẽ khuyến
khích ngời lao động học tập và nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao chất lợng
lao động và nâng cao sự đóng góp của họ đối với tổ chức và gia đình. Vì thế ngời
lao động rất tự hào về mức lơng cao, muốn đợc tăng lơng.
Đối với doanh nghiệp tiền lơng đợc coi là một yếu tố đầu vào, là một bộ
phận của chi phí sản xuất. Do đó nếu tăng lơng hoặc giảm tiền lơng thì sẽ ảnh h-
ởng đến giá cả. Nếu giá tăng thì thị phần sẽ giảm. Đồng thời tiền lơng còn là động
lực để duy trì ngời lao động trong tổ chức, là công cụ để quản lý ngời lao động.
Nói cách khác, tiền lơng là đòn bẩy quan trọng để kích thích sản xuất phát triển,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý tiền lơng .
3.2.1. Trả l ơng ngang nhau cho những lao động nh nhau .
Nguyên tắc này dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động dùng thớc đo
dựa trên năng suất lao đọng, chất lợng lao động và thời gian hao phí. Nguyên tắc
này đợc thực hiện nó sẽ đảm bảo tính công bằng, khuyến khích ngời lao động làm
việc, học tập nâng cao trình độ trong làm việc.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền l ơng bình quân.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47

Xuất phát điểm là năng suất lao động không ngừng tăng lên là quy luật kinh
tế của mọi hình thái kinh tế xã hội và tiền lơng của ngời lao động cũng phải tăng
lên do tác động của nhiều yếu tố. Do đó tăng năng suất lao động và tiền lơng bình
quân có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tăng năng suất lao động lớn hơn tiền l-
ơng bình quân là điều kiện để phát triển doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo tính hợp lý về tiền l ơng giữa những ng ời lao động làm các nghề
khác nhau trong doanh nghiệp .
Việc đảm bảo tính hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm công việc khác
nhau sẽ có tác dụng tạo tâm lý tốt cho ngời lao động trong doanh nghiệp thúc đẩy
tinh thần làm việc của họ, họ yên tâm làm việc.
4) Những nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng:
4.1. Môi trờng bên ngoài:
4.1.1.L ơng bổng trên thị tr ờng:
Bất cứ một tổ chức nào cũng đứng trong xu thế cạnh tranh với các tổ chức
khác về chất lợng giá cả, thị trờng. Tiền lơng là một phần của chi phí, vì vậy nó
cũng làm tác động đến giá cả, vì vậy việc quan tâm đến mức lơng trên thị trờng,
đặc biệt là các doanh nghiệp có cùng ngành nghề, từ đó lập kế hoạch về mức lơng
cho doanh nghiệp mình, từ đó đồng thời cũng làm tăng khả năng cạnh tranh sản
phẩm của mình trên thị trờng, mặt khác tiền lơng hợp lý còn có tác dụng giữ ngời
lao động ở lại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên tiền lơng cũng không đợc quá cao
hay quá thấp so với thị trờng.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
4.1.2. Chi phí sinh hoạt:
Tiền lơng phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, phải đảm bảo cho ngời lao
động đủ chi phí sinh hoạt hàng ngày để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và phần
nào đó có tích luỹ, có nh vậy thì ngời lao động mới có thể làm việc đợc và làm
việc một cách an toàn cho bản thân họ và đảm bảo về năng suất chất lợng của
công việc.
4.1.3. Các yếu tố về công đoàn trong tổ chức và các giải pháp công đoàn ở các
tổ chức khác.

Hiện nay ở nhiều công ty vai trò của công đoàn chỉ đóng một vai trò thứ yếu
trong các vấn đề về lơng bổng và đãi ngộ. Tuy nhiên nếu có sự kết hợp giữa bộ
phân lao động tiền lơng với tổ chức công đòan trong các lĩnh vực : Các tiêu chuẩn
để xếp loại lao động, các hình thức trả lơng cho ngời lao động trong doanh
nghiệp, các mức trênh lệch lơng. Nếu công ty muốn áp dụng các kế hoạch trả lơng
kích thích sản xuất thành công, công ty cũng phải bàn bạc với họ. Có công đoàn
ủng hộ, các kế hoạch này dễ thành công.
4.1.4. Tác động của nền kinh tế :
Mức lơng của doanh nghiệp luôn biến động tỷ lệ thuận với biến động của
nền kinh tế, khi nền kinh tế biến động thì cũng làm cho nền kinh tế bị ảnh h-
ởng,tức là khi nền kinh tế suy thoái thì mức lơng thấp và ngợc lại khi nền kinh tế
ổn định thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp không bị ảnh hởng xấu, có nghĩa
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
là nguồn lao động của doanh nghiệp không bi dôi d, nh vậy mức lơng của ngời lao
động sẽ tơng đối ổn định.
4.1.5. Luật pháp:
Chính sách tiền lơng của từng công ty là khác nhau, nhng đều phải tuân
theo những qui định của nhà nứơc chính sách của nhà nớc đặt ra: Qui định về mức
lơng tối thiểu, chủng tộc, giới tính, tôn giáo...
4.2. Các yếu tố bên trong tổ chức:
4.2.1. Chính sách của công ty:
tiền lơng vừa là chi phí vừa là một loại tài sản của doanh nghiệp. Chi phí
phản ánh qua lao động, tài sản vì thúc đẩy nhân viên nỗ lực. Vì vậy chính sách
của công ty ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng, tuỳ từng công ty mà chính sách của
tiền lơng là giảm chi phí hạ gía thành, hay chính sách là dùng tiền lơng làm động
lực thu hút nhân tài, hay là kết hợp cả hai. Chính sách về tiền lơng của công cy có
thể thay đổi theo từng thời kỳ nhất định tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của công
ty. Chính sách tiền lơng phù hợp sẽ có sẽ tác động tốt đến tiền lơng và tình hình
thực tế của công ty.
4.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty:

Một công ty có nhiều cấp quản trị thì quản trị cấp cao nhất thờng quyết định
cơ cấu lơng bổng, điều này ảnh hởng không tốt đến tiền lơng vì họ không đi sâu
vào nhân viên, không hiểu đợc mức độ phức tạp một cách chi tiết, măt khác nếu
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
để các lãnh đạo trực tuyến lập kế hoạch về tiền lơng thì hệ thống tiền lơng sẽ hợp
lý hơn .
Ngoài ra bầu không khí văn hoá của công ty ảnh hởng đến phơng pháp
tuyển mộ ngời lao động, thái độ làm việc đến đánh giá thực hiện công việc và do
đó nó ảnh hởng đến việc sắp xếp lơng bổng.
4.3. Yếu tố về công việc:
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lơng. Bản chất công việc xác
định các yếu tố về trình độ, kỹ năng và trình độ của ngời lao đông để có thể làm
đợc công vệc đó (Thông qua phân tích công việc và mô tả công việc). Công việc
mà đòi hỏi kỹ năng kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm càng cao thì đòi hỏi ở
ngời lao động càng lớn và vì vậy tiền lơng cũng tỷ lệ thuận.
Để xác định mức độ thực hiện công việc để tính lơng cho ngời lao động đợc
chính xác thì công ty thực hiện dựa vào bảng đánh giá công việc.Để đánh giá thực
hiện công việc, cần phải lựa chon những yếu tố căn bản hiện diện trong mọi công
việc, đó là các yếu tố kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm và các điều kiện làm
việc. Từ những yếu tố này nhà phân tích sẽ đối chiếu với tất cả các công việc khác
nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một mức độ kỹ năng, sức cố gắng, trách nhiệm khác
nhau, vì vậy nhà phân tích phải dựa vào bảng phân tích để xác định mức độ hoàn
thành công việc của từng ngời khác nhau để tiến hành trả lơng một cách công
bằng.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
4.4. Các yếu tố về cá nhân ngời lao động.
Các yếu tố về cá nhân ngời lao động bao gồm sự thực hiện công việc, kinh
nghiệm, thâm niên công tác, ý thích cá nhân. Các yếu tố này có ảnh hởng rất lớn
kết quả của thực hiện lao động của ngời lao động, do đó ảnh hởng rát lớn đến tiền
lơng.

- Sự hoàn thành công tác: Đó là khối lợng công việc mà ngời lao động thực
hiện đợc trong một đơn vị thời gian nhất định, nó quyết định đến tiền lơng của ng-
ời lao động.Do đó cấp quản tri phải áp dụng hệ thống lơng dựa vào sự hoàn thành
công việc, phơng pháp này đãi ngộ ngời lao động theo năng suất của họ. Ngoài
ra phơng pháp này cũng kích thich ngời lao động nỗ lực hết mình.
- Thâm niên công tác: Hiện nay ở Việt Nam yếu tố thâm niên công tác vẫn
đợc rất coi trọng trong việc phân chia lơng và thăng tiến, do vậy yếu tố này cũng
ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao động.
- Kinh nghiệm làm việc: Kinh nghiệm là một yếu tố ảnh hởng đến lơng
bổng và đãi ngộ, kinh nghiêm làm việc giúp ngời lao động thực hiện công việc dễ
dàng do họ đã đợc làm quen với công việc. Hiện nay hầu hết các cơ quan tổ chức
trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lơng bổng. Tuy nhiên,
kinh nghiệm cũng có mặt khong tốt nếu kinh nghiệm có cả mặt xấu, do vậy khi
xét lơng bổng thì cấp quản lý phải quan tâm hạn chế những nhợc điểm này.
- ý thích cá nhân: ý thích cá nhân có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động, việc ngời lao động đợc làm công việc mà mình yêu thích thì sẽ có tác động
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
đến s hăng say trong công việc và kich thích sự sách tạo của ngời lao động, từ đó
dẫn đến ngời lao động đạt năng suất cao trong công việc. Do vậy cấp quản trị phải
chú ý đến sở thích của từng ngời mà bố trí công việc cho hợp lý để phát huy khả
năng làm việc của ngời lao động.
- Các yếu tố khác thuộc về cá nhân ngời lao động có ảnh hởng đến tiền lơng
của ngời lao động nh: Sự trung thành của nhân viên, tính tiềm năng ... Tuy nhiên
khi áp dụng để tính lơng thì đòi hỏi cấp quản trị phải khéo léo tránh tình trạng
thiên vị dẫn tới sự không công bằng trong trả lơng cho ngời lao động.
5) Khỏi nim tin lng theo sn phm :
5.1. Khỏi nim :
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng trong đó tiền lơng đợc xác định
phụ thuộc vào mức lơng theo cấp bậc công việc, mức lao động, đơn giá sản phẩm
và số sản phẩm thực tế sản xuất ra.

Theo hình thức này tiền lơng mỗi ngời lao động đợc tính nh sau:
L
sp
=

(ĐG
i
* Q
i
)
Trong đó :
L
sp
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
ĐG
i
: Đơn giá sản phẩm i
Q
i
: Số sản phẩm i mà ngời lao động sản xuất ra
i: = ( 1, n )
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích ngời lao động
nâng cao tay nghề và trình độ nghề nghiệp để nâng cao năng suất lao động của
mình từ đó làm năng suất lao động của công ty tăng nhanh, tuy nhiên hình thức trả
lơng này cũng có nhợc điểm là dễ làm cho ngời lao động chạy theo số lợng sản
phẩm mà không chú ý đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra, từ đó làm dãn đến tạo
ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn gây ảnh hởng đến chất lơng sản phẩm và
uy tín của công ty.
Do vậy khi áp dụng hình thức tiền lơng này thì cấp quản trị phải chý ý tới

việc kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình thực hiện công việc của ngời lao
động.
5.2. i tng ỏp dng :
Hình thức trả lơng theo sản phẩm chủ yếu dùng để trả cho công nhân sản
xuất ra sản phẩm, các công việc có thể quan sát đợc rõ ràng cụ thể, có thể định
mức đợc. Nh vậy hình thức trả lơng này chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất chính,
nhõn viờn bỏn hng, công nhân phục vụ, tổ bốc xếp.
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
II) CC IU KIN P DNG HèNH THC TIN LNG THEO SN
PHM :
Để có thể áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm đạt hiệu quả cao, phát huy đ-
ợc hết khả năng làm việc của công nhân sản xuất, công nhân phục vụ, không bị
lãng phí nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo năng suất và chất lợng sản phẩm thì
công ty cần phải đảm bảo một số các điều kiện sơ bản nh: Định mức lao động có
căn cứ khoa học, tổ chức phục vụ nơi làm việc, việc kiểm tra chất lợng sản phẩm.
1) Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
1.1. Tổ chức nơi làm việc:
1.1.1. Khái niệm:
Tổ chức nơi làm việc là hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc,
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị, dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng
theo một trật tự nhất định.
1.1.2. Nội dung của tổ chức nơi làm việc :
Bao gồm 3 nội dung sau
- Thiết kế nơi làm việc : Trong sản xuất hiện đại sản phẩm sản xuất ra ngày
càng luôn đổi mới, máy móc thiết bị cũng thờng xuyên đợc hoàn thiện, do vậy
cũng phải thờng xuyên cải tiến và thiết kế lại nơi làm việc cho phù hợp. Việc thiết
kế nơi làm việc đợc tiến hành theo trình tự sau:
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
Chọn thiết bị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phù hợp; chọn phơng án
bố trí tối u cho từng nơi làm việc cụ thể.

Thiết kế các phơng án và thao thác làm việc lao động hợp lý. Trên cơ sở đó
tính thời gian làm việc, đồng thời xác định luôn cả mức thời gian cho các b-
ớc công việc.
Xây dựng hệ thống làm việc theo chức năng
Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nơi làm việc nh: Số lợng công nhân tại
nơi làm việc, lợng sản phẩm sản xuất ra cho một giờ mức tại nơi làm việc;
Dự kiến các yếu tố của điều kiện lao động tại các nơi làm việc.
- Trang bị nơi làm việc : Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại
máy móc, thiết bị, dụng cụ...cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ
sản xuất và chắc năng lao động. Nơi làm việc cần đợc trang bị các loại sau:
Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ) là những thiết bị để ngời công nhân
dùng để trực tiếp tác động vào đối tợng lao động .
Các thiết bị phụ: Là các thiết bị giúp cho ngời công nhân thực hiện quá
trình lao động với hiệu quả cao hơn. Các thiết bị phụ có thể dùng để bốc
xếp, vận chuyển ...
Các trang bị công nghệ: Bao gồm các loại dụng cụ kiểm tra,
Các trang bị tổ chức: bàn ghế, giá đỡ
Các trang bị thông tin liên lạc .
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
Các trang bị an toàn vệ sinh công nghiệp, phục vụ vệ sinh công nghiệp.
_ Bố trí nơi làm việc: Là sắp xếp một cách hợp lý trong không gian tất cả
các phơng tiện vật chất cần thiết của sản xuất tại nơi làm việc, việc bố trí nơi làm
việc bao gồm 3 loại sau: Bố trí chung, bố trí bộ phận và bố trí riêng.
1.2. Phục vụ nơi làm việc:
1.2.1. Khái niệm:
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các loại phơng
tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo các điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình
lao động. Hay nói cách khác tổ chức phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu cho các nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên
tục và có hiệu quả cao.

Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện không thể thiếu đợc của bất kỳ
quá trình sản xuất nào. Nếu tổ chức phục vụ nơi làm việc chu đáo sẽ cho phép sử
dụng tốt thời gian lao động của công nhân và công suất của máy móc thiết bị, góp
phần cải tiến các phơng pháp và thao tác lao động, củng cố kỷ luật lao động và đẩy
mạnh thi đua trong tổ chức.
1.2.2. Các hình thức phục vụ nơi làm việc:
- Hình thức phục vụ tập trung: Là hình thức phục vụ trong đó tất cả các
nhu cầu phục vụ theo chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức
này chủ yếu đợc áp dụng cho sản xuất hàng khối và sản xuất hàng loạt, hình thức
này có u điểm là cho phép sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị phục
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
vụ; Cho phép tiến hành tự động hoá các khâu phục vụ do đó có thể nâng cao chất l-
ợng phục vụ.
- Hình thức phục vụ phân tán: Là hình thức phục vụ trong đó các hình thức
phục vụ chức năng phục vụ không tập trung thành các trung tâm mà các phân x-
ởng, bộ phận sản xuất, tổ sản xuất tự đảm nhiệm lấy việc phục vụ của mình. Hình
thức này có u điểm là dễ quản lý và lãnh đạo nhng có nhợc điểm là hiệu quả kinh
tế thấp, tốn nhiều lao động. Hình thức này đợc áp dụng cho sản xuất hàng loạt nhỏ
và đơn chiếc, khi nhu cầu phục vụ không lớn và không ổn định .
- Hình thức phục vụ hỗn hợp: Là hình thức phục vụ trong đó có chức năng
thì phục vụ tập trung, có chức năng thì phục vụ phân tán. Hình thức này kết hợp đ-
ợc u điểm của cả hai hình thức trên và là hình thức đợc áp dụng phổ biến nhất
trong các công ty hiện nay.
Trong tổ chức có 3 chế độ phục vụ nh sau:
Chế độ phục vụ trực nhật: Là chế độ phục vụ đợc tiến hành khi có nhu cầu
phục vụ xuất hiện. Chế độ này đơn giản nhng hiệu quả kinh tế thấp vì lãng
phí thời gian lao động và công suất máy móc thiết bị. Do đó nó đợc áp
dụng cho loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phòng: Là chế độ phục vụ trong đó mọi
công việc phục vụ đợc tiến hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trớc phù

hợp với kế hoạch sản xuất sản xuất của công ty. Chế độ phục vụ này có
đặc điểm là đảm bảo cho sản xuất đợc nhịp nhàng liên tục, giảm dợc tổn
Lờ Cụng Quang Lp: QTNL 47
thất thời gian của công nhân chính và của công suất máy móc thiết bị. Nó
đợc áp dụng cho sản xuất hàng loạt lớn.
Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức năng phục
vụ đều đã đợc tính toán và qui định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ
theo tiêu chuẩn đó, chế độ phục vụ này là chế độ phục vụ hoàn chỉnh nhất,
đề phòng đợc hỏng hóc thiết bị, loại trừ đợc lãng phí thời gian ở nơi làm
việc và đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Nó đợc áp dụng cho sản xuất hàng
loạt khối và điều kiện là sản xuất liên tục và ổn định.
1.2.3. Vai trò của tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Tổ chức phục vụ nơi làm việc là khâu đầu tiên, quan trọng, đồng thời
diễn ra trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm, phải là công việc khó khăn vì
sản phẩm đợc sản xuất ra tại một địa điểm cố định, nên việc thiết kế, trang bị và bố
trí nơi làm việc đợc thực hiện và cải tiến dễ dàng.
- Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc làm cho việc thực hiện trả lơng theo
sản phẩm đợc thực hiện dễ dàng, giảm đợc thời gian hao phí lao động không cần
thiết và hạn chế đợc tới mức tối đa thời gian hao phí không làm ra sản phẩmcủa
ngời lao động
Nh vậy để thực hiện đợc hình thức trả lơng theo sản phẩm thì công ty cần
phải quan tâm tới việc tổ chức và phục vụ lơi làm việc một cách khoa học, đầy đủ
nhất.

×