Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đánh giá thực trạng sâu răng ở hai vùng đồng bằng của Việt nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.77 KB, 7 trang )

TCNCYH 34 (2) - 2005

92
Đánh giá thực trạng sâu răng
ở hai vùng đồng bằng của Việt nam
TS. Trịnh Đình Hải
Trờng Đại Học Răng Hàm Mặt
Nghiên cứu điều tra cắt ngang về tình trạng sâu răng ở cộng đồng dân c sống ở
vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu
cho thấy:
- Tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ em cả hai vùng rất cao. Đối với sâu răng vĩnh viễn ở trẻ
em, cả tỷ lệ sâu và chỉ số DMFT đều gia tăng theo tuổi rõ rệt ở cả hai vùng. ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, tình trạng sâu răng sữa và sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em cao
hơn rõ rệt.
- Tỷ lệ sâu răng ở ngời lớn rất cao ở cả hai vùng và đều ở mức trên 88%. Chỉ số
DMFT ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn so với vùng Đồng bằng sông Hồng
mặc dù tỷ lệ sâu giữa hai vùng không có sự khác biệt .
- Về chăm sóc răng miệng:
+ Hầu hết trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở cả hai vùng có răng sâu không đợc hàn.
+ Đối với các lứa tuổi từ 15 trở lên, tỷ lệ các răng sâu đợc hàn có cao hơn nhng
cũng ở mức rất thấp và hầu hết là dới 8% cho các lứa tuổi.
I. Đặt vấn đề
Sâu răng là bệnh ở mô cứng của răng
với biểu hiện huỷ mô cứng và tạo thành
hố trên răng gọi là lỗ sâu [2,3].
Sâu răng là một trong các bệnh răng
miệng phổ biến nhất, có nơi đến trên 50%
, thậm chí trên 90% dân số có sâu răng
[1,2]. Sâu răng là nguyên nhân chủ yếu
gây mất răng ở trẻ em và ngời trẻ tuổi.
Chính vì vậy mà ở các thập niên từ 1960


đến 1980, Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO)
đã xếp sâu răng là một trong 3 tai hoạ về
bệnh tật của loài ngời, sau ung th và
bệnh tim mạch [4].
ở nớc ta có hai vùng đồng bằng lớn
là vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long. ở hai vùng
này, mạng lới Răng Hàm Mặt đã đợc tổ
chức, đầu t và phát triển hơn so với các
vùng địa lý khác của Việt Nam. Đặc biệt,
chơng trình chăm sóc răng miệng trẻ em
học đờng (Nha học đờng) ở hai vùng
này cũng đợc triển khai sớm hơn và bắt
đầu từ những năm đầu của thập niên
1980. Để cung cấp các số liệu cho
chơng trình chăm sóc răng miệng ở các
vùng đồng bằng của nớc ta, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu, đánh giá tình hình
sâu răng ở hai vùng đồng bằng của Việt
Nam, so sánh tình trạng sâu răng giữa
hai khu vực và đối chiếu với các mục tiêu
của WHO đặt ra cho các nớc trong khu
vực.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1. Xác định tỷ lệ sâu răng và chỉ số
răng sâu mất trám dmft/DMFT ở trẻ em
hai vùng đồng bằng của Việt Nam và so
sánh tình trạng sâu răng ở trẻ em giữa hai
vùng.
2. Xác định tỷ lệ sâu răng và chỉ số

răng sâu mất trám DMFT ở ngời lớn hai
vùng đồng bằng của Việt Nam và so
TCNCYH 34 (2) - 2005

93
sánh tình trạng sâu răng ở ngời lớn giữa
hai vùng.
3. Đánh giá thực trạng chăm sóc răng
miệng cho trẻ em và cộng đồng ở hai
vùng đồng bằng thông qua khảo sát tỷ lệ
các răng sâu đợc điều trị.
II. Đối tợng và phơng pháp
1. Đối tợng
Đối tợng là trẻ em từ 6 tuổi trở lên và
ngời lớn ở hai vùng đồng bằng của Việt
Nam là vùng Đồng bằng sông Hồng và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Các đối
tợng nghiên cứu đợc chia theo các
nhóm tuổi bao gồm các nhóm 6-8 tuổi,
nhóm 9-11 tuổi, nhóm 12 -14 tuổi, nhóm
15-17 tuổi, nhóm 18-34 tuổi, nhóm 35-44
tuổi, nhóm từ 45 tuổi trở lên. Cỡ mẫu
nghiên cứu là 1940 ngời.
Các đối tợng nghiên cứu đợc chọn
theo phơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
phân tầng nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu
là chọn ngẫu nhiên các tỉnh và thành phố
trong mỗi vùng, tiếp theo là chọn ngẫu
nhiên các huyện thị, sau đó chọn ngẫu
nhiên các xã, phờng rồi đến làng (ở

nông thôn) và cụm dân c (ở thành phố)
và trờng học. Cuối cùng là chọn ngẫu
nhiên các cá thể dựa trên danh sách của
cụm dân c đối với ngời lớn và danh
sách học sinh của trờng học đối với trẻ
em.
Các đối tợng đã chọn đợc khám sâu
răng theo phơng pháp đánh giá của
WHO [5]. Ngời khám là các bác sỹ
Răng Hàm Mặt đã đợc tập huấn và định
chuẩn để thống nhất về cách đánh giá với
chỉ số Kappa từ 0.96 - 0.98.
Các kết quả khám trên từng cá thể
đợc mã hoá theo phơng pháp của
WHO [5]. và đợc ghi vào phiếu in sẵn.
Các số liệu dợc xử lý theo phơng pháp
thống kê Y học.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu là điều tra
mô tả cắt ngang
III. Kết quả
1. Tình trạng sâu răng ở vùng Đồng
bằng sông Hồng
Tình trạng sâu răng đợc thể hiện bởi
tỷ lệ ngời bị sâu răng (%) và chỉ số răng
sâu mất trám dmft đối với răng sữa và
DMFT đối với răng vĩnh viễn. Các kết quả
đợc trình bày ở các bảng 1,2 và 3
Bảng 1: Sâu răng sữa ở trẻ em vùng Đồng bằng sông Hồng
dmft

Nhóm tuổi Tỷ lệ sâu (%)
dt mt ft dmft
6 73.2 2.46 0.00 0.03 2.49
6-8 72.3 3.41 0.01 0.03 3.45
9-11 53.2 1.68 0.00 0.01 1.69
dmft: chỉ số răng sâu mất trám (răng sữa)
dt: số răng sâu (cha điều trị)
mt số răng mất do sâu
ft:số răng sâu đã đợc hàn (trám)
Kết quả ở bảng 1 cho thấy tỷ lệ sâu
răng sữa rất cao ở lứa tuổi 6-8 tuổi và ở
mức 72.3%, trung bình mỗi trẻ em lứa tuổi
này có 3.25 răng sữa đã bị sâu. Điều
đáng chú ý ở đây là số răng sâu đã đợc
hàn (ft) trung bình ở mỗi trẻ em rất thấp
và chỉ chiếm tỷ lệ 0.92% trong số các
răng sữa đã bị sâu chung cho cả 3 lứa
tuổi.
TCNCYH 34 (2) - 2005

94
Bảng 2: Sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em vùng Đồng bằng sông Hồng
dmft
Nhóm tuổi Tỷ lệ sâu (%)
dt mt ft dmft
6 -8 10.3 0.15 0.00 0.00 0.15
9-11 50.7 0.81 0.00 0.00 0.81
12-14 43.9 0.92 0.03 0.02 0.97
15-17 32.3 0.89 0.02 0.02 0.93
12 47.1 1.05 0.01 0.04 1.10

15 22.1 0.67 0.01 0.00 0.68
DMFT: Chỉ số răng sâu mất trám (răng
vĩnh viễn)
DT: Số răng sâu (cha điều trị)
MT: Số răng mất do sâu
FT: Số răng sâu đã đợc hàn.
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn ở trẻ em từ 10.3% (6-8 tuổi) đến
50.7% (9-11 tuổi). Trẻ em 12 tuổi có
47.1% bị sâu răng và trung bình mỗi em
có 1.05 răng đã bị sâu (DMFT =1.10).
Cũng tơng tự nh tình trạng sâu răng
sữa, các răng vĩnh viễn ở trẻ em cũng rất
ít đợc điều trị. ở hai nhóm tuổi nhỏ hơn,
toàn bộ các răng vĩnh viễn đã bị sâu đều
không đợc điều trị (FT = 0.00).
Bảng 3: Sâu răng ở ngời lớn vùng Đồng bằng sông Hồng
dmft
Nhóm tuổi Tỷ lệ sâu (%)
dt mt ft dmft
18-34 89.9 1.15 0.17 0.22 1.54
35-44 95.5 1.35 0.71 0.11 2.17
45
95.0 1.69 4.45 0.18 6.32
Kết quả ở bảng 3 cho thấy tỷ lệ sâu
răng ở ngời lớn rất cao, từ 89.9% đến
95.5%. Số răng sâu trung bình ở mỗi cá
thể (DMFT) gia tăng theo tuổi và ở lứa
tuổi từ 45 trở lên, trung bình mỗi ngời có
6.32 răng đã bị sâu và trung bình mỗi

ngời đã bị mất 4.45 răng do sâu.
2. Tình trạng sâu răng ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long
Các kết quả về tình trạng sâu răng
đợc trình bày ở các bảng 4,5 và 6.
Bảng 4: Sâu răng sữa ở trẻ em vùng Đồng bằng sông Cửu Long
dmft
Nhóm tuổi Tỷ lệ sâu (%)
dt mt ft dmft
6 97.5 7.97 0.81 0.08 9.96
6-8 93.7 5.71 0.59 0.04 6.34
9-11 51.1 1.65 0.18 0.02 1.85
Kết quả ở bảng 4 cho thấy tỷ lệ trẻ em
ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ
lệ sâu răng sữa rất cao, đặc biệt là trẻ em
6 tuổi có tới 97.5% bị sâu răng. Trẻ em 6
tuổi trung bình mỗi em có 9.96 răng sữa
đã bị sâu, một mức độ rất cao. Mặc dù
TCNCYH 34 (2) - 2005

95
tình trạng sâu răng ở mức độ cao nhng
số răng sâu đợc điều trị rất thấp, trung
bình mỗi trẻ em 6 tuổi có 0.08 răng đợc
hàn trong tổng số 9.96 răng bị sâu, nh
vậy tỷ lệ các răng sâu đợc hàn chỉ có
0.80%
Bảng 5: Sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em vùng Đồng bằng sông Cửu Long
dmft
Nhóm tuổi Tỷ lệ sâu (%)

dt mt ft dmft
6 -8 29.3 0.44 0.00 0.00 0.44
9-11 61.7 1.38 0.04 0.00 1.42
12-14 70.9 2.36 0.06 0.03 2.45
15-17 86.3 2.71 0.18 0.13 3.02
12 64.0 2.63 0.01 0.05 2.69
15 81.8 2.73 0.16 0.05 2.94
Kết quả ở bảng 5 cho thấy tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn là 29.3% ở trẻ em 6-8 tuổi
và 86.3% ở trẻ em 15-17 tuổi. Tỷ lệ sâu
răng vĩnh viễn gia tăng rõ theo các nhóm
tuổi. Cũng nh tỷ lệ sâu răng, chỉ số
DMFT cũng gia tăng rõ theo nhóm tuổi và
cao nhất ở lứa tuổi 15-17 tuổi với mức
3.02. Nhìn chung, trẻ em dới 14 tuổi hầu
hết các răng sâu không đợc điều trị, ở
lứa tuổi 15-17 tuổi, tỷ lệ các răng sâu
đợc điều trị cũng chỉ ở mức 4.30%.
Bảng 6: Sâu răng ở ngời lớn vùng Đồng bằng sông Cửu Long
dmft
Nhóm tuổi Tỷ lệ sâu (%)
dt mt ft dmft
18-34 88.4 2.17 1.42 0.22 3.81
35-44 95.6 2.63 3.31 0.51 6.45
45
93.7 2.70 7.92 0.06 10.68
Tỷ lệ sâu răng ở ngời lớn rất cao, trên
88%. Lứa tuổi trung niên 35-44 tuổi có tỷ
lệ ngời sâu răng cao nhất với mức
95.6%. Chỉ số DMFT gia tăng theo tuổi

rõ, từ 3.81 (ở nhóm tuổi 18-34) tăng lên
10.68 (ở nhóm tuổi từ 45 tuổi trở lên). ở
nhóm tuổi trên 45, trung bình mỗi ngời
có xấp xỉ 8 răng đã bị mất do sâu. Tỷ lệ
các răng sâu đợc hàn ở cả 3 nhóm tuổi
đều rất thấp.
3 So sánh tình trạng sâu răng giữa hai vùng
Bảng 7: So sánh tình trạng sâu răng giữa hai vùng
Tỷ lệ sâu (%) dmft
Tuổi
ĐBSH ĐBSCL P ĐBSH ĐBSCL P
6 73.2 97.5
< 0.01
2.49 9.96
< 0.01
6-8 72.3 93.7
< 0.01
2.45 6.34
< 0.01
9-11 53.2 51.1
> 0.05
1.69 1.85
> 0.05
Kết quả so sánh ở bảng 7 cho thấy ở
trẻ em 6-8 tuổi, có sự khác nhau rõ rệt về
tình trạng sâu răng sữa giữa hai vùng (p <
0.01). Trẻ em vùng Đồng bằng sông Cửu
Long sâu răng sữa nhiều hơn vùng Đồng
bằng sông Hồng.


TCNCYH 34 (2) - 2005

96
Bảng 8: So sánh tình trạng sâu răng vĩnh viễn giữa hai vùng
Tỷ lệ sâu (%) dmft
Tuổi
ĐBSH ĐBSCL P ĐBSH ĐBSCL P
6 - 8
10.3 29.3
< 0.01
0.15 0.41
< 0.01
9-11
50.7 61.7
< 0.01
0.81 1.42
< 0.01
12-14
43.9 70.9
< 0.01
0.97 2.45
< 0.01
15-17
32.3 86.3
< 0.01
0.93 3.02
< 0.01
18-34
89.9 88.4
> 0.05

1.54 3.81
< 0.01
35-44
95.5 95.6
> 0.05
2.17 6.45
< 0.01

45
95.0 93.7
> 0.05
6.32 10.68
< 0.01
Kết quả so sánh ở bảng 8 cho thấy ở
cả 4 nhóm tuổi trẻ em, tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn và chỉ số DMFT giữa hai vùng có sự
khác nhau rõ rệt ( p < 0.01). Trẻ em vũng
Đồng bằng sông Cửu Long sâu răng
nhiều hơn.
Đối với ngời lớn, không có sự khác
nhau đáng kể về tỷ lệ sâu răng giữa hai
vùng (p > 0.05), nhng chỉ số DMFT ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long cao hơn
rõ rệt ( p < 0.01).
Bảng 9: So sánh tỷ lệ các răng sữa sâu đợc hàn giữa hai vùng
Tỷ lệ răng sữa sâu đợc hàn (ft/dmft)
Tuổi
ĐBSH ĐBSCL P
6 1.20% 0.80%
> 0.05

6-8 0.87% 0.63%
> 0.05
9-11 0.59% 1.08%
> 0.05
Nhìn chung, cả hai vùng thì tỷ lệ các răng sữa sâu đợc hàn ở trẻ em rất thấp, chỉ ở
mức trên dới 1%. Còn lại, khoảng 99% các răng sữa sâu không đợc điều trị.
Bảng 10: So sánh tỷ lệ các răng vĩnh viễn sâu đợc hàn giữa hai vùng
Tỷ lệ răng sâu đợc hàn (%)
Tuổi
ĐBSH ĐBSCL P
6 - 8 0.00 % 0.00 %
> 0.05
9-11 0.00 % 0.00 %
> 0.05
12-14 2.06 % 1.22 %
> 0.05
15-17 2.15 % 4.43 %
< 0.05
18-34 14.29 % 5.77 %
< 0.05
35-44 5.07 % 7.91 %
< 0.05
45
2.85 % 0.56 %
< 0.05
ở vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ
các răng sâu đợc hàn cao hơn ở lứa tuổi
18-34 và trên 45 tuổi (p < 0.05) nhng lại
thấp hơn ở các lứa tuổi 15-17 và 35-44.
Nhng nhìn chung ở cả hai vùng, tỷ lệ

các răng sâu đợc hàn cũng rất thấp và
hầu hết ở mức dới 8%. Toàn bộ các
TCNCYH 34 (2) - 2005

97
răng vĩnh viễn sâu ở trẻ em từ 6 - 11 tuổi
đều không đợc điều trị ở cả hai vùng.
IV. Bàn luận
1. Về thực trạng sâu răng
Các kết quả ở bảng 1 và bảng 4 cho
thấy ở hai vùng Đồng bằng Sông Hồng và
Đồng bằng Sông Cửu Long thì tỷ lệ trẻ em
sâu răng sữa rất cao. Đặc biệt trẻ em 6-8
tuổi ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long có
tới 90% có sâu răng sữa và trung bình mỗi
trẻ em 6 tuổi có 10 răng sữa bị sâu. Đây là
con số báo động về tình trạng sâu răng.
Trẻ em 6 tuổi vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long có tỷ lệ sâu răng sữa ở mức
97.5% và chỉ số dmft là 9.96. Đến lứa tuổi
9-11 tuổi thì tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở
mức cao nhng đã giảm xuống gần một
nửa và ở mức 51.1% và chỉ số dmft là
1.85. Tình trạng sâu răng sữa ở trẻ em
giảm xuống khi tuổi tăng lên từ 6 đến 9
tuổi là do các răng sữa đã đợc dần thay
thế bởi các răng vĩnh viễn tơng ứng.
Trái với xu hớng sâu răng sữa, tỷ lệ
sâu răng vĩnh viễn ở trẻ em gia tăng theo
tuổi. Trẻ em 6-8 tuổi có 29.3% bị sâu

răng và chỉ số DMFT là 0.44, ở lứa tuổi 9-
11 tuổi thì tỷ lệ sâu răng tăng lên 61.7%
và chỉ số DMFT ở mức 1.42, và ở lứa tuổi
15 đến 17 tuổi thì tỷ lệ sâu ở mức rất cao
là 86.3% và chỉ số DMFT ở mức trên 3.0.
Tỷ lệ sâu răng ở trẻ em vùng đồng
bằng sông Cửu Long cao thể hiện nguy
cơ sâu răng cao.
Đối với ngời lớn, ngời lớn vùng Đồng
bằng Sông Hồng có tỷ lệ sâu răng từ
89.9% đến 95.0% và ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long là từ 88.4% đến 95.6%
tuỳ theo lứa tuổi. Về tỷ lệ sâu răng, thì
không có sự khác biệt giữa hai vùng (p >
0.05). Nhng xét về chỉ số răng sâu mất
trám DMFT thì có sự khác nhau giữa hai
vùng (p < 0.05). Chỉ số DMFT ở ngời lớn
vùng Đồng bằng sông Hồng từ 1.54 (18-
34 tuổi) đến 6.32 (tuổi trên 45), trong khi
chỉ số răng sâu mất trám DMFT ở vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long ở các lứa tuổi
tơng ứng là 3.81 và 10.68, cao hơn gần
gấp đôi so với vùng Đồng bằng Sông
Hồng. Nh vậy, các yếu tố nguy cơ gây
sâu răng ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long cao hơn so với vùng Đồng bằng ở
phía Bắc.
2. Về thực trạng chăm sóc răng
miệng
Các kết quả ở bảng 9 và 10 cho thấy

việc chăm sóc răng miệng thông qua việc
hàn các răng sâu cho cộng đồng ở hai
vùng đồng bằng còn yếu. Đối với trẻ em,
gần 99% các răng sâu không đợc điều
trị. Đối với ngời lớn, tỷ lệ các răng sâu
đợc hàn có cao hơn nhng cũng chỉ ở
mức rất thấp, hầu hết là dới 8%.
Các con số này nói lên rằng hầu hết
các răng sâu ở cả cộng đồng trẻ em và
ngời lớn ở cả hai vùng Đồng bằng đều
không đợc điều trị. Hay nói cách khác,
hầu hết trẻ em và cộng đồng ngời
trởng thành không đợc chăm sóc răng
miệng. Các răng đã bị sâu cứ tiếp tục tiến
triển và cuối cùng là dẫn đến mất răng và
không đợc điều trị bảo tồn để có thể giữ
đ
ợc răng tồn tại suốt đời. Thực trạng này
phản ánh sự yếu kém của mạng lới Nha
khoa ở các tuyến cơ sở.
V. Kết luận
Qua bàn luận về tình hình sâu răng ở
vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long, chúng tôi rút ra các
kết luận dới đây:
1. Tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ em cả hai
vùng rất cao. Đối với sâu răng vĩnh viễn ở
TCNCYH 34 (2) - 2005

98

trẻ em, cả tỷ lệ sâu và chỉ số DMFT đều
gia tăng theo tuổi rõ rệt ở cả hai vùng. ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tình
trạng sâu răng sữa và sâu răng vĩnh viễn
ở trẻ em cao hơn rõ rệt.
2. Tỷ lệ sâu răng ở ngời lớn rất cao ở
cả hai vùng và đều ở mức trên 88%. Chỉ
số DMFT ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long cao hơn so với vùng Đồng bằng
sông Hồng mặc dù tỷ lệ sâu giữa hai
vùng không có sự khác biệt .
3. Về chăm sóc răng miệng:
- Hầu hết trẻ em từ 6 đến 14 tuổi ở cả
hai vùng có răng sâu không đợc hàn.
- Đối với các lứa tuổi từ 15 trở lên, tỷ lệ
các răng sâu đợc hàn có cao hơn nhng
cũng ở mức rất thấp và hầu hết là dới
8% cho các lứa tuổi.
Tài liệu tham khảo
1. Trịnh Đình Hải (2000). Hiệu quả
chăm sóc răng miệng trẻ em học đờng
trong dự phòng sâu răng - Y học thực
hành, số 5, trang 2-5.
2. Nguyễn Dơng Hồng (1997). Sâu
răng - Răng Hàm Mặt tập I. NXB Y học
Hà Nội, trang 102-109.
3. Ralph E. McDonald (2000). Dental
caries for the child and Adolescent.
Dentistry for the child and Adolescent .
Mosby, trang 209-246.

4. WHO (1994) - Oral health for
Western Pacific Region. Manila.
5. WHO (1997) - Oral health Surveys
basic Methods. Geneva, trang 4-65.
Summarry
Estimating the Situation of Dental caries in two
Delta areas of Vietnam

The study is a cross - sectional survey on the situation of dental caries in the
population living in the Red River Delta and in the Mekong River Delta. The result of the
study indicated that:
1. In both areas, the percentage of children who were affected dental caries in the
primary dentition is very high. The percentage of caries in the permanent dentition and
DMFT index increases a cross the age groups in both areas. In the Mekong River Delta,
the situation of caries in children is more serious.
2. The percentage of adults who had dental caries is very high in both areas and the
DMFT index in Mekong River Delta is higher.
3. Almost all children 6-14 years old who had dental caries are untreated in both
areas. In other groups, the percentage of filling teeth is higher but it is still in very low
level and also lower than 8% for all age groups.

×