Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT Ô TÔ 3 2 THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.68 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT Ô TÔ 3 2 THỜI GIAN QUA
2.1. Khái quát về Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên giao dịch: Nhà máy sản xuất ô tô 3-2.
Đơn vị quản lý: Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam.
Giám đốc: Trần Nguyên Hồng.
Tổng số lao động: 385 người.
Trụ sở chính: 18 đường Giải Phóng- Quận Đống Đa- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8520721. Fax: 04.8525601.
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 tiền thân là Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập ngày
09/3/1964, được thành lập lại theo quyết định số 1046/QĐTCCB-TL ngày 27/5/1993
của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, năm 1996 đổi thành Công ty cơ khí ô tô 3-2, năm
2004 đổi tên thành Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ là
tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sửa chữa, đóng mới các loại xe ca, xe khách từ 26-80 chỗ.
- Sản xuất và gia công các mặt hàng cơ khí khác.
- Kinh doanh và đại lý xăng dầu, nguyên liệu.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết bị, linh kiện ô tô
xe máy các loại.
- Kinh doanh và đại lý bán ô tô, xe máy các loại.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 thuộc tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam, Bộ
Giao thông vận tải, được thành lập ngày 09/3/1964 trên cơ sở xưởng Chiến Thắng,
chuyên sửa chữa xe con cho Ngoại giao đoàn.
Trải qua gần 45 năm kể từ ngày thành lập, Nhà máy đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển thăng trầm. Có thể tóm lược quá trình phát triển của Nhà máy thành 3 giai
đoạn như sau:
Giai đoạn từ 1964-1990: Ban đầu, Nhà máy ô tô 3-2 được thành lập để đáp ứng
nhu cầu sửa chữa và sản xuất phụ tùng xe ô tô cho thị trường trong nước, chủ yếu là


miền Bắc. Đây là một trong những nhà máy cơ khí ô tô đầu tiên ở miền Bắc trong thời
kỳ kháng chiến chống Mĩ và đã đáp ứng tốt nhu cầu của Nhà nước trong thời kỳ đó.
Thời kỳ đầu, Nhà máy chỉ có dưới 200 cán bộ công nhân viên với vài chục máy
móc thô sơ chủ yếu phục vụ việc sửa chữa nhỏ và đột xuất cho các xe trung ương đóng
trên địa bàn Hà Nội. Với những nỗ lực làm việc hăng say và có nhiều sáng kiến trong
thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, Nhà máy đã được tặng một Huân chương lao động hạng
Hai và một Huân chương lao động hạng Ba về thành tích sản xuất và chiến đấu, đặc
biệt Nhà máy đã được Bác Hồ và Bác Tôn gửi lẵng hoa khen ngợi và động viên toàn bộ
cán bộ công nhân viên.
Sau ngày đất nước thống nhất, Nhà máy đã tham gia tích cực vào công cuộc xây
dựng đất nước và phát triển ngày càng lớn mạnh, toàn diện. Từ năm 1975, Nhà máy áp
dụng mô hình sản xuất hàng loạt, trở thành nhà máy điểm của toàn quốc, sửa chữa tới
500 xe/ năm. Trong thời gian này, số cán bộ công nhân viên của Nhà máy lên tới 700
người, trong đó số cán bộ khoa học có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tới 10%, số
công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề, từ bậc 4 đến bậc 7/7 chiếm 18%. Nhiều loại
trang thiết bị tương đối hiện đại đã tạo điều kiện để sản xuất hàng các mặt hàng cơ khí
chính xác như Bộ đôi bơi cao áp (năm 1977), các loại xe IFA W50L, máy 3Đ12, Đ12,
Đ20,… Diện tích nhà xưởng được mở rộng, có hệ thống kho tàng và đường vận chuyển
nội bộ hoàn chỉnh.
Về sửa chữa ô tô, trước đây Nhà máy chuyên sửa chữa các loại xe do các nước
xã hội chủ nghĩa sản xuất như GAT69, Bắc Kinh, Vonga,… thì đến cuối những năm
1980, Nhà máy còn sửa chữa cả các loại xe thuộc các nước tư bản như TOYOTA,
NISSAN,… với chất lượng kỹ thuật và mỹ thuật ngày càng cao.
Về sản xuất phụ tùng, Nhà máy có đủ thiết bị và điều kiện công nghệ để sản xuất
trên 30 loại phụ tùng cung cấp cho thị trường như: Bộ đôi bơm cao áp các loại, máy
Điêzen, doăng đệm các loại, còi điện 12V, gương phản chiếu… Có loại đạt huy chương
vàng trong cuộc triển lãm kinh tế toàn quốc và là sản phẩm duy nhất của ngành giao
thông vận tải được cấp dấu chất lượng cấp 1. Sản lượng những năm trước đó đạt trên
40 tấn phụ tùng một năm.
Nhìn chung đây là thời kỳ phát triển hưng thịnh của Nhà máy trong quá trình

hình thành và phát triển của mình. Nhà máy ô tô 3-2 đã xây dựng được uy tín và chỗ
đứng trên thị trường. Tuy nhiên, bước vào những năm 1990, do nhiều yếu tố tác động,
tình hình Nhà máy có nhiều biến động.
Giai đoạn 1990-1999: Bước sang những năm 1990, cơ chế của nhà nước bắt đầu
có sự chuyển đổi, xuất hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều cơ sở sửa chữa của nhà nước, tư
nhân hình thành với cơ chế mềm dẻo và thủ tục nhanh gọn đã cạnh tranh mạnh mẽ với
Nhà máy. Bên cạnh đó, Nhà máy còn gặp khăn khi máy móc thiết bị cũ kỹ, thiếu vốn và
đặc biệt là nhiệm vụ sửa chữa ô tô truyền thống lúc này hầu như không có việc, Nhà
máy luôn ở trong tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao động, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng khó khăn, lực lượng công nhân, kể cả thợ bậc cao nghỉ chờ việc
chiếm đến trên 50%, vốn tồn đọng lớn, chủ yếu dồn vào lượng vật tư tồn kho, ứ đọng,
không tiêu thụ được, nợ ngân hàng kéo dài. Nhà máy đã thực sự đứng trên bờ vực thẳm.
Giai đoạn 1999-nay: Đứng trước tình hình khó khăn của Nhà máy, Đảng bộ và
tập thể lãnh đạo Nhà máy đã trăn trở nghiên cứu tìm ra lối đi phù hợp. Nắm bắt được
nhu cầu thị trường, Nhà nước đã cho nhập khẩu một số loại ô tô đã qua sử dụng, Nhà
máy đã mạnh dạn nghiên cứu sản xuất thử một số phụ tùng ô tô khan hiếm để phục vụ
cho khâu sửa chữa cũng như có thêm mặt hàng mới để bán. Nhà máy cũng đồng thời
nghiên cứu đầu tư chiều sâu cho các phân xưởng sửa chữa ô tô; cải tạo, mở rộng mặt
bằng sản xuất, đầu tư thêm thiết bị để có thể cạnh tranh với các đơn vị cơ khí khác
ngoài thị trường. Ngoài ra, trong thời kỳ này, Nhà máy đã cố gắng tiếp cận với nhiều
khách hàng lớn để nhận sản xuất một loạt sản phẩm mới về cơ khí như:
- Sản xuất kết cấu thép của cột điện đường dây 110KV Đa Nhim Đức Trọng,
đường dây 500KV.
- Sản xuất ván khuôn, gối đỡ và các loại phụ kiện cho công ty cầu 14.
- Sản xuất giá đỡ kính, mặt sàn, phễu thông gió cho công ty cơ khí Liên Ninh.
- Sản xuất xích công nghiệp cho viện Mỏ- Địa chất.
Hưởng ứng chương trình nội địa hóa xe máy của Tổng công ty cơ khí giao thông
vận tải nói riêng và của Chính phủ nói chung, Nhà máy đã tập trung đầu tư cho chương
trình tham gia sản xuất phụ kiện xe gắn máy các loại cung ứng cho thị trường. Để thực

hiện nhiệm vụ này, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hàng
trăm bộ đồ gá chuyên dùng để sản xuất các loại khung xe máy và gá hàn tổ hợp hàng
chục loại khung khác nhau.
Việc sản xuất và lắp ráp ô tô của Nhà máy đã được xác định là một chương trình
trọng điểm và lâu dài. Kể từ năm 2000, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 trong điều kiện vừa
sản xuất vừa đầu tư, vừa cải tạo sắp xếp bố trí mặt bằng cũ, vừa phải xin đất để mở
rộng mặt bằng, đã hoàn thành cơ bản việc đầu tư 3 dây chuyền bọc vỏ xe ô tô khách từ
26 đến 51 chỗ ngồi, 01 dây chuyển đóng khung xe ô tô, 01 dây chuyền sơn xe. Công
nghệ sản xuất vỏ xe khách, sơn xe ô tô khách của Nhà máy hiện đang ở vị trí đứng đầu
trong cả nước. Riêng dây chuyền sản xuất ô tô khách từ 25-51 chỗ ngồi đã đạt sản
lượng 45 xe/tháng và tiến tới 50 xe/tháng. Sản xuất của công ty đã và đang góp phần
phục vụ kịp thời cho nhu cầu vận chuyển hàng khách bằng ô tô trong cả nước. Các loại
ô tô khách do Nhà máy sản xuất hoàn toàn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định trong
quyết định số 890/QĐ của bộ Giao thông vận tại về xe khách liên tỉnh và xe khách chất
lượng cao. Tại Hội chợ hàng công nghiệp Việt Nam năm 2001, các sản phẩm của Nhà
máy đã đạt được 2 huy chương vàng.
Các sản phẩm của Nhà máy đã chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong cả nước.
Sản phẩm đạt chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với hàng nhập ngoại, hạn
chế việc nhập khẩu các mặt hàng cùng chủng loại từ nước ngoài vào Việt Nam, phát
huy truyền thống người Việt Nam dùng hàng Việt Nam.
Như vậy, trong các năm đổi mới, Nhà máy đã chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và
đã vững vàng từng bước đi lên, sản lượng của Nhà máy liên tục tăng, năm sau cao hơn
năm trước, thu nhập của công nhân được đảm bảo và không ngừng tăng cao.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
* Nhiệm vụ cơ bản:
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng
sản xuất kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa dịch vụ cho xã hội, tự bù đắp
chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trên cơ sở vận
dụng năng lực sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức đời sống và hoạt động xã

hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghề nghiệp của công nhân viên chức.
GIÁM ĐỐC
PGĐ SX 1 PGĐ SX 2PGĐ Kỹ thuậtPGĐ Kinh doanh Phòng Nhân chínhPhòngTCKT Banbảo vệ
Phòng Kinh doanhPhòngKỹ thuật Phòng
PhòngKH SX
PX Cơ khí 1 PX Cơ khí 2 PX Ôtô 1 PX Ôtô 2
Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh
tế. Tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế
quốc doanh, góp phần tích cực vào việc xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
Bảo vệ nhà máy, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự xã hội, làm
tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế
độ nhà nước quy định.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Sửa chữa, tân trang, đóng mới các loại xe du lịch, se công tác và xe ca, mua
bán các loại xe.
- Sản xuất kinh doanh mua bán phụ tùng xe ô tô các loại.
- Sản xuất và phục hồi một số mặt hàng phục vụ ngành và các ngành kinh tế
khác.
- Sản xuất sản phẩm cho chương trình dữ trữ động viên quốc phòng.
- Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và Wave.
- Sản xuất dầm cầu thép.
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí khác.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 được minh họa qua sơ đồ 2.1,
trong đó bao gồm 1 Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là 4 phó giám đốc, phụ trách các
mảng công việc khác nhau là PGĐ kinh doanh, PGĐ kỹ thuật và 2 PGĐ sản xuất.
- Giám đốc là người vừa chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện, vừa trực tiếp
phụ trách kế hoạch tài chính, tổ chức cán bộ, bảo vệ và công tác có liên quan đến quốc

phòng.
- Phó giám đốc là người cộng sự đắc lực của giám đốc, chịu trách nhiệm trước
giám đốc, trước Nhà nước về những phần việc được phân công.
Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, phương án sản xuất
dùng làm phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, Nhà máy sản xuất ô tô 3-2
được tổ chức thành 6 phòng-ban và 4 phân xưởng đó là:
7 phòng ban:
- Phòng Kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm).
- Phòng Kế hoạch sản xuất.
- Phòng Nhân chính.
- Phòng Tài chính kế toán.
- Ban Bảo vệ.
Các phòng đều có một trưởng phòng và 1 phó phòng giúp việc. Các phòng Nhân
chính, Tài chính kế toán, Ban bảo vệ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Các phòng
Kinh doanh, Kỹ thuật, KCS, KHSX thì chịu sự chỉ đạo trực tiếp của các phó giám đốc
phụ trách.
4 phân xưởng:
- Phân xưởng cơ khí 1.
- Phân xưởng cơ khí 2.
- Phân xưởng ô tô 1.
- Phân xưởng ô tô 2.
Các phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất, được đặt dưới sự quản lý trực tiếp
của các phó giám đốc sản xuất, nhận kế hoạch sản xuất và nguyên, nhiên vật liệu cần
thiết từ phòng Kế hoạch sản xuất.
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 4 năm gần đây được thể hiện qua
bảng 1 như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2007

Đơn vị: Nghìn đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng và cung
cấp DV
100.965.21
7
209.538.62
8
214.423.63
0
129.264.90
8
277.679.79
7
3
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV
100.083.31
2
209.511.48
5
209.938.66
5
127.745.86
1
277.679.79
7
4 Giá vốn hàng bán 93.324.814
187.401.77

7
189.183.16
0
105.118.97
5
187.401.77
7
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6.758.498 22.109.709 20.755.504 22.626.886 22.109.709
6
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động KD
1.246.689 7.335.000 4.700.000 2.318.582 7.335.000
7 LNTT 1.377.651 7.279.238 4.700.000 2.269.775 7.279.238
8 Thuế TNDN phải nộp 440.848 2.038.187 1.316.000 635.537 2.038.187
9 LNST 936.803 5.241.051 3.384.000 1.634.238 5.241.051
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Nhà máy các năm 2003-2007
- Phòng Kế toán)
Các kết quả ở bảng 1 có thể được tổng hợp lại trong bảng so sánh như sau:
Chỉ tiêu
2004/2003 2005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- % +/- %
Doanh thu bán hàng
và cung cấp DV
108.573.41
1
108 4885,002 2 -85.158.722 -40
148.414.88

8
11
5
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp DV
109.428.17
3
109 427,179 0 -82.192.804 -39
149.933.93
6
11
7
Giá vốn hàng bán 94.076.963 101 1,781,384 1 -84.064.185 -44 82.282.802 78
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
15.351.210 227 -1.354.204 -6 1.871.381 9 -517.177 -2
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
6.088.311 488 -2.635.000 -36 -2.381.418 -51 5.016.418
21
6
LNTT 5.901.586 428 -2.579.238 -35 -2.430.225 -52 5.009.463
22
1
Thuế TNDN phải
nộp
1.597.338 362 -722.187 -35 -680.463 -52 1.402.650
22

1
LNST 4.304.248 459 -1.857.051 -35 -1.749.762 -52 3.606.813
22
1
Qua bảng tổng hợp ta thấy, qua các năm 2003-2007, tình hình hoạt động kinh
doanh của Nhà máy có nhiều biến động phức tạp. Từ năm 2003-2004, tình hình kinh
doanh của Nhà máy gặp nhiều thuận lợi, thể hiện rõ qua các chỉ tiêu về doanh thu và lợi
nhuận. Tiêu biểu là trong năm 2004, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của Nhà đã tăng lên 109%, tương đương với giá trị 109.429.170.000 Đồng; Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên tới 488%, tương ứng với giá trị 6.088.311.000
Đồng; Lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên tới 459%, tương ứng với giá trị 4.304.248.000
Đồng. Có được điều này là do Nhà máy đã có những thay đổi tích cực ảnh hưởng tốt tới
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong gian đoạn từ 2004-2006, tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều biểu
hiện không thuận lợi, thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế. Từ năm 2004-
1006, lợi nhuận sau thuế liên tục giảm 35% và 52% qua các năm, tương ứng với giá trị
lợi nhuận giảm 1.857.051 và 1.749.762 nghìn đồng. Một phần lý do là do các yếu tố
thuộc về chi phí tăng mạnh trong khi các yếu tố thuộc về thu nhập lại có xu hướng
chững lại sau từng năm làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh
của nhà máy. Cụ thể là trong khi giá vốn hàng bán năm 2003 chỉ là 93.324.814.000 Đ
thì trong các năm 2004, 2005, 2006 đã tăng lên thành tương ứng là 187.401.777.000 Đ,
189.183.160.000 Đ, 105.118.975.000 Đ. Trong khi giá vốn hàng bán tăng lên, thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng rất ít, thậm chí
còn giảm (doanh thu qua các năm 2004, 2005, 2006 lần lượt là 209.538.628.000 Đ,
214.423.630.000 Đ, 129.264.908.000 Đ). Có những điều này có thể là do sự xuất hiện
của ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh, do thị trường có nhiều biến động về giá cả,
hoặc cũng có thể do Nhà máy chưa phát huy tốt những tiềm lực sẵn có.
Tuy nhiên, đến năm 2007, tình hình đã có dấu hiệu khả quan trở lại khi các chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận đều tăng so với năm 2006, cụ thể là doanh thu thuần tăng
117%, tương ứng với giá trị 149.933.936.000 đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 221%,

tương ứng với giá trị 3.606.813.000 đồng. Đây là một tín hiệu đáng mừng, cho thấy nhà
máy đã có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.
Trong thời gian tới, Nhà máy cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ những nguyên
nhân dẫn tới tới kết quả sản xuất kinh doanh chưa thực sự tốt trong những năm vừa qua
để có biện pháp khắc phục, đồng thời đề ra phương hướng hoạt động phù hợp để đạt
được kết quả tốt hơn nữa trong những năm sắp tới.
2.2. Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị ảnh hưởng đến hoạt
động định mức
2.2.1. Mặt bằng cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị là những yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất của công nhân. Máy móc thiết bị chính là công cụ lao động- một trong ba yếu tố
của quá trình sản xuất, là công cụ giúp người lao động hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
của mình. Đối với công tác định mức, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất càng có vai trò
thiết thực hơn, nó góp phần quyết định khả năng của người công nhân có thực hiện
được mức đã xây dựng hay không. Nội dung của công tác định mức cũng bao gồm việc
tạo ra những điều kiện tổ chức kỹ thuật tốt nhất cho người công nhân làm việc. Cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị đầy đủ, đảm bảo được yêu cầu về chất lượng và tính năng
chính là một phần của nội dung đó. Đồng thời, việc người công nhân được làm việc với
máy móc thiết bị phù hợp còn giúp cho việc xây dựng mức thêm chính xác.
2.2.1.1. Mặt bằng cơ sở vật chất
Nhà máy sản xuất ô tô 3-2 hiện có 2 cơ sở, bao gồm một trụ sở chính đặt tại số
18 đường Giải Phóng- quận Đống Đa- Hà Nội và một cơ sở đặt tại Hưng Yên.
Trụ sở chính có diện tích 14.394 m2 bao gồm 1 tòa nhà văn phòng, 5 khu nhà xưởng và
2 nhà kho. Cơ sở Hưng Yên có diện tích 26.725m2 bao gồm 1 khu nhà văn phòng, 1
xưởng lớn, 1 nhà cơ khí và 1 nhà kho.
Cả hai phân xưởng đều có mặt bằng rộng rãi, được thiết kế khoa học, hợp lý,
đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất cho người công nhân trong quá trình làm việc.
2.2.1.2. Máy móc thiết bị
Ý thức được tầm quan trọng của việc trang thiết bị máy móc, Nhà máy ô tô đã
rất chú trọng việc đầu tư những máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại để

phục vụ cho việc sản xuất.
Nhà máy hiện có 4 phân xưởng sản xuất là Phân xưởng cơ khí 1, 2 và phân
xưởng ô tô 1,2. Mỗi phân xưởng lại có những nhiệm vụ sản xuất riêng. Tùy theo nhiệm
vụ sản xuất từng phân xưởng mà Nhà máy đã trang bị những loại trang thiết bị phù hợp.
Tại phân xưởng cơ khí 1, nơi sản xuất các sản phẩm, chi tiết tiện, phay, bào,
mài, đột giập, các chi tiết dạng thanh, ống, Nhà máy đã trang bị các máy móc như sau:
Bảng 2.2: Danh sách máy móc thiết bị chính tại Phân xưởng cơ khí 1
STT Tên máy Số lượng Năm đưa vào sử dụng
1 Máy tiện TUD 02 1 năm 2000
1 năm 1999
2 Máy tiện 16 K20 02 Năm 1999
3 Máy tiện 1A616 02 Năm 1999
4 Máy tiện T6M16 02 1 năm 1999
1 năm 2000
5 Máy mài 07 2 năm 1999
2 năm 2000
1 năm 2001
1 năm 2002
1 năm 2003
6 Máy phay 03 2 năm 1999
1 năm 2000
7 Máy khoan 08 4 năm 1999
2 năm 2000
2 năm 2001
8 Máy xọc 01 Năm 1999
9 Máy ép 03 Năm 1999
10 Máy nén khí 01 Năm 1999
11 Máy cắt, đột, giập 07 4 năm 1999
2 năm 2000
1 năm 2002

12 Máy cắt ống 02 1 năm 1999
1 năm 2001
13 Máy hàn 18 10 năm 1999
5 năm 2000
3 năm 2001
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Tại phân xưởng cơ khí 2, nơi sản xuất các sản phẩm đột dập, ép, sấn, định hình
chi tiết, cấu kiện dạng vỏ hoặc tấm, mảng, có các loại máy móc, dây chuyền được trang
bị như sau:
Bảng 2.3: Danh sách máy móc thiết bị tại Phân xưởng Cơ khí 2
STT Tên máy Số lượng Năm đưa vào sử dụng
1 Máy ép 100 Tấn 02 1 năm 1999
1 năm 2000
2 Máy ép 200 Tấn 02 Năm 2000
3 Dây chuyền đột giập liên hợp 01 Năm 1999
4 Dây chuyền hàn bấm, hàn điểm, hàn lăn 01 1 năm 1999
1 năm 2000
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Tại phân xưởng ô tô 1 và 2, nơi chuyên lắp ráp, đóng mới, sửa chữa ô tô, có
những dây truyền như sau:
Bảng 2.4: Danh sách dây chuyền công nghệ tại phân xưởng ô tô 1, 2
STT Tên Số lượng Năm đưa vào sử dụng
1 Dây chuyền hàn vỏ 01 1990
2 Dây chuyền khung xương 01 1991
3 Dây chuyền nội thất 01 1991
4 Dây chuyền sơn 01 1990
5 Dây chuyền kiểm tra 01 1991
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Như vậy, ta có thể thấy là các trang thiết bị, máy móc được trang bị tại các phân
xưởng hầu hết còn mới, phần lớn là đều được đưa vào sử dụng từ năm 1999 và 2000.

Trước đây, Nhà máy chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ sửa chữa, bắt đầu từ năm 2000,
Nhà máy mới thực hiện thêm nhiệm vụ sản xuất ô tô. Để có thể thực hiện nhiệm vụ
mới, Nhà máy đã đầu tư mua mới nhiều loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
hiện đại. Điều này đã tạo điều kiện rất tốt cho công tác xây dựng và áp dụng mức của
Nhà máy.
2.2.1.3. Nguyên nhiên vật liệu
Cùng với máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu cũng là một phần không thể
thiếu trong quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất. Nguyên
nhiên vật liệu có được cung cấp đầy đủ, kịp thời thì quá trình lao động sẽ diễn ra nhịp
nhàng, liền mạch, tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất lao động.
Tại nhà máy sản xuất ô tô 3-2, nguyên nhiên vật liệu được cung cấp rất đầy đủ
và tương đối kịp thời, đảm bảo cho hoạt động lao động của công nhân, tránh được việc
công nhân chính phải mất thời gian lãng phí cho việc lấy nguyên nhiên vật liệu do hết
nửa chừng. Bên cạnh đó, Nhà máy cũng đã có một bộ phận chuyên trách phục vụ nơi
làm việc, thực hiện việc cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho công nhân chính. Tuy
nhiên, bộ phận này mới chỉ phục vụ được cho một bộ phận nhỏ công nhân chính. Hơn
nữa, hiện chỉ cơ sở Hưng Yên mới có bộ phận phục vụ, trong khi tại cơ sở chính ở Hà
Nội, công nhân chính vẫn phải tự lấy nguyên nhiên vật liệu tại kho. Điều này cũng ảnh
hưởng ít nhiều tới năng suất lao động, từ đó, dẫn tới ảnh hưởng tới công tác định mức
lao động. Đây là điểm mà Nhà máy cần quan tâm để cải thiện, tạo điều kiện tốt nhất
cho người lao động.
2.2.2. Lao động
Con người là nhân tố chính trong quá trình sản xuất. Chính vì thế, chất lượng
người lao động sẽ quyết định trực tiếp tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động
lao động. Đối với công tác định mức lao động, chất lượng lao động sẽ ảnh hưởng trực
tiếp tới việc xây dựng và áp dụng mức. Chất lượng lao động tốt sẽ tạo điều kiện xây
dựng nên những mức lao động tiên tiến, đồng thời chất lượng lao động tốt sẽ tạo điều
kiện để người lao động có khả năng hoàn thành và vượt mức quy định.
Để đánh giá chất lượng lao động tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-2, ta phân tích 2
bảng số liệu sau:

Bảng 2.5: Thống kê lao động năm 2007
Loại lao động
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Cán bộ nhân viên có trình độ đại học, trên đại học 55 14
Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng 7 2
Cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp 15 4
Công nhân kỹ thuật 288 75
Lao động phổ thông+ Lao động khác 20 5
Tổng số 385 100
(Nguồn: Phòng Nhân chính)
Bảng 2.6: Thống kê bậc công nhân kỹ thuật của Nhà máy năm 2007
Đơn vị: Người
STT Chuyên ngành Bậc công nhân
Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
1 Sửa chữa ô tô+ máy gầm 7 7 3 4 3
2 Đệm 15 8 4 4 2
3 Tiện 2 12 5 0 5
4 Phay bào mài 3 5 4 4 2 5
5 Sơn+ đánh bóng 5 12 4 1 2
6 Rèn+ Đúc+ Nhiệt luyện 5 6 4 7 7 3
7 Hàn 2 6 15 4 3 2
8 Điện 0 10 7 17 4 1
9 Nguội+ Nội thất 0 9 4 11 6 4
10 Gò 2 10 2 4 5
Tổng số 41 75 60 45 35 32
(Nguồn: Phòng Nhân chính)
Cấp bậc công nhân

bình quân
19,4
323545607541
732635545460375241
=
+++++
×+×+×+×+×+×
=
Trong tổng số 385 cán bộ công nhân viên của Nhà máy, số lao động trực tiếp là
308 người, chiếm tỷ lệ 80 %, số lao động gián tiếp 77 là nguời, chiếm tỷ lệ 20 %. Như
vậy tỷ lệ lao động gián tiếp/ lao động trực tiếp tại Nhà máy là 1/4. Đây là một tỷ lệ
tương đối hợp lý, Nhà máy cần tiếp tục duy trì và trên cơ sở đó, phát huy tối đa hiệu
quả quản lý để đạt được kết quả hoạt động tốt hơn nữa.
Như tính toán ở trên, cấp bậc công nhân trung bình của Nhà máy là 4,19- cấp bậc
khá cao. Cho thấy công nhân tại Nhà máy có trình độ tay nghề tương đối tốt. Trong đó
số công nhân bậc 3, 4, 5 chiếm tỷ lệ cao nhất (48%). Với trình độ công nhân như vậy,
Nhà máy có điều kiện rất tốt để thực hiện công tác định mức lao động.
Theo như các mức công việc hiện nay đang áp dụng tại Nhà máy sản xuất ô tô 3-
2, ta có thể nhận thấy các bước công việc chủ yếu là ở bậc 4, 5. Ta có thể thấy rõ điều
này qua ví dụ bảng định mức cho sản phẩm xe ô tô Transinco AH B50 ở bảng 7 tại
phần III, mục 3 của chương này. Kinh nghiệm cho thấy, khi cấp bậc công nhân bằng
hoặc nhỏ hơn cấp bậc công việc 1 bậc thì cấp bậc công nhân được gọi là phù hợp với
cấp bậc công việc. Từ thực tế cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc tại Nhà máy, ta
thấy có sự phù hợp giữa hai loại cấp bậc này. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện mức.
2.2.3. Sản phẩm
Có thể nói sản phẩm chính là đối tượng của công tác định mức vì các mức xây
dựng nên đều phải dựa trên cơ sở phân tích các đặc tính sản phẩm. Sản phẩm càng phức
tạp, đa dạng thì càng đỏi hỏi nhiều thời gian, công sức cho việc định mức.
Hiện tại, sản phẩm của Nhà máy sản xuất ô tô có 2 dạng,bao gồm:

- Sản phẩm cơ khí đơn thuần: Đây là dạng sản phẩm nhỏ lẻ, các bước công nghệ
ngắn, ít, dễ thao tác trên các công cụ hiện có của nhà máy. Có thể kể đến như các chi
tiết của xe máy, chỉ bao gồm một vài nguyên công. Loại sản phẩm này rất dễ dàng cho
công tác định mức do tính chất đơn giản.
- Sản phẩm mang tính chất tổng hợp: Đây là loại sản phẩm phụ thuôc cả vào
trình độ tay nghề của người công nhân hay sản phẩm mang tính tập thể. Đối với loại
sản phẩm này, công tác định mức rất phức tạp, khó xác định. Một số sản phẩm tiêu biểu
của loại này như các sản phẩm về sơn, gò ô tô.
Với nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của Nhà máy là sản xuất ô tô, với nhiều kích cỡ,
chủng loại khác nhau, lượng sản phẩm loại 2 là rất lớn. Do đó, nó đòi hỏi phải có một
đội ngũ làm công tác định mức đầy đủ về số lượng lẫn chất lượng mới có thể đảm
đương được công việc cần thực hiện.
2.2.4. Quy trình công nghệ
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy là một hoạt động liên hoàn
mà trong đó các bộ phận phòng ban, các xí nghiệp phối hợp cùng nhau nhằm mục đích
cuối cùng là lợi nhuận
Đặc điểm sản xuất của Nhà máy là sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng với sản
phẩm chính là xe ca, xe khách từ 26-80 chỗ ngồi. Quy trình công nghệ chung đối với
một sản phẩm ô tô từ khi bắt đầu sản xuất đến khi tiêu thụ bao gồm 6 bước chính được
thể hiện qua sơ đồ 2.2:

×