Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hoàn thiện phương pháp nuôi sâu đục thân bằng thân cây lúa trong phòng thí nghiệm pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.56 KB, 4 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008

1
Hoàn thiện phương pháp nuôi sâu đục thân
bằng thân cây lúa trong phòng thí nghiệm
ESTABLISHMENT OF A METHOD TO FEED RICE yellow STEM BORER
(
Scirpophaga incertulas
) BY RICE STEMS IN LABORATORY


Đỗ Xuân Đồng
*
, Chu Hoàng Hà, Lê Trần
Bình

Abstract
Yellow stem borers fed by rice stem showed high reproductivity rate over F1,
F2 and F3 generations. The survived rate ranged from 57.3 to 66.0% and the
male/female ratio in experimental populations was 1.23. The results revealed
that the first- and third-age larvae were died fastest than other developmental
phases. In next generations of life-cycle the F1 generation was died faster than
F2 and F3 generations, respectively. The data were analyzed by Haldane’s
fomula.
Key words: Generation, Rice, Yellow stem borer, Scirpophaga incertulas.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu đục thân luá 2 chấm
(Scirpophaga incertulas) thuộc bộ
cánh vảy (Lepidoptera) là loài gây
hại nghiêm trọng cho cây lúa, tập


trung chủ yếu ở vùng bắc á. Hầu hết
các nước châu á đều bị sâu đục thân
phá hại, là nguyên nhân làm giảm
năng suất từ 5-30% tổng sản lượng
thu hoạch (Hà Quang Hùng, 1998;
Catindig & Heong, 2003). Chúng th-
ường xuất hiện theo mùa vụ, nên việc
chủ động nguồn sâu để sàng lọc và
đánh giá cây trồng chuyển gen gặp
rất nhiều khó khăn. Do vậy, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu hoàn thiện
phương pháp nuôi sâu đục thân bằng
thân cây lúa trong phòng thí nghiệm,
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
II. VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Sâu đục thân lúa 2 chấm (Yellow
stem borer), thân cây lúa, tủ nhiệt độ,
lồng nuôi và một số vật liệu khác.
2. Phương pháp nghiên cứu
1. Thu trứng
Ngoài đồng ruộng
Trứng sâu đục thân được thu trên
đồng ruộng, cho vào ống conning, đậy
bằng nút bông, đặt trong tủ nuôi cây,
nhiệt độ 26 ± 2, ẩm độ 80-90% (Datta
et al., 1998). Khi sâu nở, nuôi đến khi
chúng vũ hoá trưởng thành, sau đó tiến



* Viện Công nghệ sinh học-Viện Khoa
h
ọc v
à Công ngh
ệ Việt Nam,

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008

2

hành ghép cặp.
Trong phòng thí nghiệm
Dùng tờ giấy bạc vò lát làm giá thể
cho bướm đẻ trứng trong lồng. Thu
trứng đẻ ra hàng ngày.
2. Chuẩn bị thức ăn cho sâu
Thân cây lúa được thu trên ruộng,
cắt ngắn thành các đoạn khoảng 4-6
cm. Sâu non ngay sau khi nở ra được
chuyển trực tiếp sang những khay có
chứa sẵn thân cây lúa. Thức ăn cứ 2-3
ngày được thay mới một lần.
3 Thu nhộng và ghép cặp trưởng
thành
Nhộng thu hàng ngày từ các lồng
nuôi, tách riêng đực cái, ghép cặp khi
chúng vũ hoá. Trung bình 5 cặp trong
một lồng nuôi, thí nghiệm được lặp lại
3 lần.

Bướm được nuôi bằng dung dịch
mật ong 10%.
Đếm số trứng đẻ hàng ngày.
4. Các chỉ tiêu theo dõi
Số trứng đẻ, số trứng nở, thời gian
và tỷ lệ sống sót qua các pha phát
triển, trọng lượng nhộng, tỷ lệ đực cái
(theo dõi qua 3 thế hệ).
5. Phương pháp xử lý số liệu
Giá trị trung bình của các chỉ tiêu
theo dõi được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh học.
Yếu tố K của động thái tỷ lệ chết ở
từng pha phát dục tính theo công thức
của Haldane:
K
(a-b)
= logN
a
-
logN
b

N
a
: Số lượng cá thể của pha phát triển
trước
N
b
: Số lượng cá thể của pha phát triển

sau
III. KẾT QUẢ NGHIấN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
1. Tỷ lệ nở trứng, thời gian phát
triển, trọng lượng nhộng, tỷ lệ
đực/cái, khả năng sinh sản, tỷ lệ
sống sót
Đối với bất cứ một loài sâu nào khi
được nuôi trên môi trường nhân tạo,
thì yếu tố sinh sản và phát triển ổn
định qua các thế hệ là những chỉ tiêu
đánh giá quan trọng cho loài đó. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ đẻ
trứng, tỷ lệ nở trứng, vòng đời, tỷ lệ
sống sót qua 3 thế hệ liên tiếp, chênh
lệch nhau không đáng kể, lần lượt
như sau: trứng nở từ 76-80%, cao
nhất ở thế hệ F2 là 80%, số trứng đẻ
trung bình 37,3-186,6 trứng/bướm
cái, cao nhất ở F1 từ 50-200
trứng/bướm cái. Vòng đời trung bình
từ 30-46 ngày, tỷ lệ sống sót trung
bình qua 3 thế hệ là 62,8%, và tỷ lệ
đực/cái là 1,23 (bảng 1). Điều này
cho thấy, tuy nuôi sâu đục thân 2
chấm bằng thân cây lúa trong phòng
thí nghiệm nhưng khả năng sinh sản
phát triển qua các thế hệ không bị
biến đổi quá nhiều.
Trọng lượng nhộng cũng là một

yếu tố cần được đánh giá, nếu như
trọng lượng nhộng bị thay đổi quá
lớn sẽ ảnh hưởng đến những con
trưởng thành và khả năng sinh sản ở
thế hệ tiếp theo. Kết quả được thể
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008

3
hiện ở bảng 1 cho thấy, trọng lượng
nhộng ổn định qua 3 thế hệ và cao
nhất ở thế hệ F2 từ 39-43 mg/nhộng.
2. Động thái tỷ lệ chết chủng
quần
Bên cạnh các yếu tố về sinh sản thì
tỷ lệ chết chủng quần được xem như
một trong những nhân tố quyết định
liên quan đến sự hình thành dịch trên
đồng ruộng. Nhưng ở điều kiện phòng
thí nghiệm thì yếu tố này thể hiện mối
liên quan mật thiết giữa các pha. Kết
quả được thể hiện ở bảng 2 cho thấy,
tốc độ chết nhanh nhất ở 3 thế hệ xẩy
ra ở pha sâu non (tuổi 1-3),
Ktb=0.126, pha trưởng thành cũng có
tỷ lệ chết qua 3 thế hệ khá cao,
Ktb=0.06 và tốc độ chết trung bình ở
thế hệ F1 nhanh hơn thế hệ F2 và F3.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu sinh học của sâu đục thân (Scirpophaga incertulas)
Thế
hệ

Tr
ọng

ợng
nhộng
(mg)

S
ố trứng
đẻ từ 1
bướm
cái (quả)

T
ỷ lệ
tr
ứng
nở
(%)

Thời gian phỏt dục (ngày)

Vũng
đời
(ngày)

Tỷ lệ
s
ống sút
ở 1 thế

hệ (%)

Tỷ lệ
đực/cái
Trứng

Sõu
non
Nhộng
Trư
ởng
thành

F1 35-40

50-200

76 3-6 18-25

6-8 3-5 30-44

57,3 1.3
F2 39-43

30-180

80 3-5 20-25

6-8 3-5 30-44


66,0 1.2
F3 39-40

32-180

78 3-6 18-25

7-8 3-5 31-44

65,3 1.2
Trung
bỡnh

37,6-
41
37,3-
186,6
78 3-5,6

18,6-
25
6,3-8

3-5 30-46

62,8 1,23

F1: thế hệ thứ nhất; F2: thế hệ thứ hai; F3: thế hệ thứ ba
Động thái tỷ lệ chết chủng quần
Bảng 2. Phân tích yếu tố K của động thái tỷ lệ chết của các pha phát triển.

Thế hệ Pha phỏt triển N logN K


F1
Trứng
Sõu non T1-3
Sõu non T1-4
Nhộng
Trưởng thành
200
152
120
94
80
2,31
2,18
2,07
1,97
1,90

0,13
0,11
0,10
0,07
Tổng số 0,41
Trứng 200 2,31
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 2/2008

4



F2
Sõu non T1-3
Sõu nonT1-4
Nhộng
Trưởng thành
162
130
112
94
2,20
2,11
2,04
1,97
0.11
0.09
0.07
0.07
Tổng số 0.34


F3
Trứng
Sõu non T1-3
Sõu non T1-4
Nhộng
Trưởng thành
200
148
128

105
96
2,31
2,17
2.10
2,02
1.98

0.14
0.07
0.08
0.04
Tổng số 0.33

IV. KẾT LUẬN
Đã hoàn thiện phương pháp nuôi
sâu đục thân bằng thân cây lúa đạt tỷ
lệ sống sót 66% ở 1 thế hệ và cho tỷ lệ
trứng được đẻ ra từ một bướm cái dao
động 37,3-186,6, tỷ lệ trứng nở 78%.
Tỷ lệ chết giữa các pha phát dục xảy
ra cao nhất ở pha sâu non tuổi 1-3,
Ktb=0,126.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Catindig J., Heong KL., 2003.
Stem borer. Rice doctor. IRRI.
2. Datta K., Vasquez A., Tu J.,
Torrizo L., Alam M.F., Oliva N.,
Abrigo E., Khush GS., and Datta

SK., 1998. Constitutive and tissue
specific differential expression of
CryIA(b) gene in transgenic rice
plants conferring enhanced
resistance to insect pests. Theor.
Appl. Genet. 97:20–30.
3. Hà Quang Hùng, 1998. Phòng trừ
tổng hợp dịch hại cây trồng nông
nghiệp. Nxb Nông nghiệp: 96-97.



×