Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính cúa khách hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.25 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
ít có thiết chế kinh tế nào tác động đến đời sống con ngời và xã hội
mạnh mẽ bằng ngân hàng và hoạt động của nó. Ra đời từ rất sớm và không
ngừng phát triển cả về qui mô, số lợng, chất lợng các dịch vụ, cho đến nay
ngành ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng - là huyết mạch của
nền kinh tế, với sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp: ngân hàng trung
ơng và ngân hàng thơng mại. Bên cạnh đó nền kinh tế thị trờng phát triển đã
thúc đẩy quá trình xâm nhập và phát triển của t tởng và tác phong kinh
doanh mới trong các ngân hàng, đợc thể hiện bằng sự có mặt của các chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài và ngân hàng liên doanh.
Trong các hoạt động của ngân hàng, tín dụng là hoạt động quan
trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro cao nhất. Vì vậy, đảm
bảo và nâng cao chất lợng tín dụng luôn là nhiệm vụ, mục tiêu hàng đầu
của các ngân hàng thơng mại. Để đa ra đợc một quyết định tài trợ, các
ngân hàng phải cân nhắc kỹ lỡng, ớc lợng khẳ năng rủi ro và sinh lời dựa
trên qui trình phân tích tín dụng. Phân tích tài chính của khách hàng là một
trong những nội dung đó.
Phân tích tài chính của khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ tài chính trong
kinh doanh, nhu cầu tài trợ và khẳ năng hoàn trả nợ của khách hàng. Nhng
hoạt động này trong các ngân hàng thơng mại vẫn còn nhiều bất cập dẫn
đến hiệu quả cho vay cha cao. Chính vì lẽ đó mà việc nghiên cứu tìm ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác này góp phần quyết định
tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại Sở giao
dịch I- Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam, tôi đã chọn đề tài: Hoàn
thiện phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

I- NHĐT&PT Việt Nam cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với
mong muốn áp dụng những kiến thức đã học đa ra những giải pháp góp
phần vào hoàn thiện công tác này tại Sở giao dịch I- Ngân hàng đầu t và
phát triển Việt Nam.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề này có kết cấu gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng
tại Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng phân tích tài chính của khách hàng tại Sở giao dịch I
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện phơng pháp phân tích tài chính của khách
hàng tại Sở giao dịch I- Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 1: Tổng quan về phơng pháp phân
tích tài chính của khách hàng tại Ngân
hàng thơng mại.
1.1.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng
tại Ngân hàng thơng mại(NHTM).
1.1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của NHTM.
Lúc đầu kinh doanh tiền tệ do nhà thờ đứng ra tổ chức vì đây là nơi
tôn nghiêm đợc dân chúng tin tởng để ký gửi tài sản và vàng bạc.Về sau,
do nhận thấy việc kinh doanh này đem lại nhiều lợi lộc nên nhiều giới
nhảy vào. Những tổ chức này đợc coi là tiền thân của Ngân hàng. Thời kỳ
cuối thế kỉ XIV( thời kỳ Phục Hng) phần lớn còn mang tính chất gia đình,

các tổ chức kinh doanh tiền tệ phát triển nhanh và mở rộng thêm nhiều
nghiệp vụ mới. Ngân hàng ra đời sớm nhất ở Venise của ý năm 1580. Đầu
thế kỉ XVII xuất hiện một số tổ chức kinh doanh tiền tệ lớn, sở hữu t nhân
đợc coi là thời điểm của kỷ nguyên ngân hàng hiện đại nh ngân hàng
Amsterdam( Hà Lan), Ngân hàng Hamburg( Đức). Từ thế kỉ XVIII đến
thế kỉ XIX đã có sự phân công thành ngân hàng phát hành và ngân hàng
chuyên doanh. Từ thế kỉ XIX cho đến nay hệ thống ngân hàng đã phát
triển mạnh mẽ với sự hình thành hệ thống ngân hàng hai cấp: ngân hàng
trung ơng và ngân hàng thơng mại. Ngày nay, hệ thống NHTM đã phát
triển mạnh mẽ cùng với việc đa dạng hoá các nghiệp vụ của mình, các
NHTM ngày càng xâm nhập sâu sắc vào mọi hoạt động của nền kinh tế.
Ngày 6/5/1951 Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh 15/SL thành lập Ngân
hàng quốc gia Việt Nam và sau đổi tên thành ngân hàng nhà nớc Việt Nam
đợc tổ chức từ trung ơng đến quận, huyện.

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hệ thống ngân hàng một cấp đợc duy trì cho đến ngày 26/3/1988, quyết
định số 53- QĐ - HĐBT đã đánh dấu sự hình thành hệ thống ngân hàng
hai cấp với ngân hàng trung ơng thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về
tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các ngân hàng chuyên doanh là: ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Công Thơng Việt Nam, ngân hàng
Ngoại Thơng Việt Nam, ngân hàng Đầu T và Xây Dựng Cơ Bản Việt Nam.
Ngày 23/5/1990, ban hành hai pháp lệnh ngân hàng : pháp lệnh
ngân hàng nhà nớc và pháp lệnh pháp lệnh về tổ chức tín dụng có tổ chức
nội dung và pháp lý gần giống với hệ thống ngân hàng ở các nớc có nền
kinh tế thụ trờng. Ngân hàng nhà nớc Việt Nam có vai trò và nhiệm vụ nh
ngân hàng trung ơng, các tổ chức tín dụng bao gồm NHTM, Ngân hành
Đầu T và Phát Triển, công ty tài chính và hợp tác xã tín dụng có vai trò nh

ngân hàng trung gian.
Ngày 12/12/1997, luật ngân hàng nhà nớc Việt Nam và luật các tổ
chức tín dụng đợc quốc hội thông qua đã tiếp tục củng cố, xây dựng và cải
tiến hệ thống ngân hàng hai cấp. Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa: là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu, thanh toán,
1.1.1.2.Các chức năng của NHTM
Chức năng làm trung gian tài chính.
NHTM thực hiện chức năng này xuất phát từ những cơ sở khách
quan. Đó là đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tuần hoàn vốn xã
hội đã phát sinh hiện tợng trong cùng một lúc có những cá nhân, doanh
nghiệp có vốn tiền tệ tạm thời cha sử dụng. Ngợc lại, lại có những cá nhân,
doanh nghiệp có nhu cầu vốn cần bổ sung trong một thời gian ngắn( nh nhu
cầu nguyên nhiên liệu nhng cha bán đợc sản phẩm, cần sửa chữa lớn hoặc
mua sắm tài sản cố định nhng thiếu vốn ). Mâu thuẫn này đ ợc giải quyết
bằng quan hệ tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên quan hệ tín dụng

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trực tiếp dới hình thức tín dụng thơng mại hoặc doanh nghiệp trực tiếp phát
hành trái phiếu có những hạn chế vì các chủ thể khó có thể biết rõ đợc khả
năng và nhu cầu vốn của nhau. Hơn nữa, để có thể chuyển nhợng vốn cho
nhau cần có sự tin tởng. Hạn chế này đòi hỏi phải có ngân hàng đứng ra làm
trung gian để giúp chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn.
Với chức năng này NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
trong quan hệ là ngời gửi tiền, ngân hàng và ngời đi vay và đảm bảo lợi ích
của nền kinh tế.
Chức năng tạo phơng tiện thanh toán

Trớc đây, các ngân hàng thợ vàng tạo phơng tiện thanh toán khi phát
hành giấy nhận nợ với khách hàng. Với nhiều u thế, dần dần giấy nhận nợ
của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng
tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy.
Với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc nhà nớc
tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ tài chính
hoặc là Ngân hàng trung ơng. Từ đó chấm dứt các ngân hàng thơng mại tạo
ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể
chi trả để có đợc hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm
hiện đại, đại lợng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong
lu thông(Mo), thứ hai là số d trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách
hàng tại ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi có kì hạn Khi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng
và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện
thanh toán.

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ
sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để
chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu( tức làm tăng số d tiền gửi) của một khách
hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.
Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ
d thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng tiền gửi( tạo ph-
ơng tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay(tạo tín dụng).

Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán
nh thanh toán bằng sec, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp
mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông
qua ngân hàng trung ơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công
nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng
công nghệ đó càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua
ngân hàng thờng đợc các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.
1.1.1.3.Các hoạt động chính của ngân hàng thơng mại.
Theo luật các Tổ chức tín dụng(12/12/1997), NHTM đợc tiến hành
tất cả các hoạt động kinh doanh theo luật định bao gồm 3 lĩnh vực hoạt
động sau:
Hoạt động huy dộng vốn
Theo luật, NHTM đợc thực hiện các hình thức huy động vốn sau:
Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín
dụng, vay vốn của ngân hàng nhà nớc.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tiền gửi là số tiền của khách hàng gửi tại ngân hàng dới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Giấy tờ có giá bao gồm chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác đợc phát hành trên thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn để huy động vốn
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
Các NHTM có thể vay vốn của các Tổ chức tín dụng trong và ngoài

nớc dới nhiều hình thức khác nhau: vay theo hợp đồng mua lại, vay theo
hình thức bảo lãnh,..
Theo quy định tại Điều 30 của luật NHNN Việt Nam, NHTM đợc
vay vốn của NHNN dới hình thức tái cấp vốn, theo các loại sau: Cho vay
theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu và tái chiết khấu các thơng phiếu, cho vay
có đảm bảo bằng cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác,
trong trờng hợp đặc biệt khi đợc thủ tớng chính phủ chấp thuận, NHNN cho
vay đối với các NHTM, Tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng chi trả, có
nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các Tổ chức tín dụng hoặc trong tr-
ờng hợp có sự chỉ định của thủ tớng chính phủ, NHNH thực hiện bảo lãnh
cho tổ chức tín dụng vay vốn nớc ngoài.
Hoạt động sử dụng vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế đều muốn
tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng không ngoại lệ, hoạt động huy động vốn của
ngân hàng đã đem lại cho ngân hàng một khoản vốn với tính chất là vốn đi
vay. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho các khoản đó đến
từng giờ. Vậy ngân hàng sẽ phải sử dụng nguồn vốn đó nh thế nào để có đ-
ợc lợi nhuận. Các ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động
cho vay, đầu t vào các dịch vụ sinh lãi. Hiện nay, các NHTM đợc thực hiện
các hoạt động sử dụng vốn sau: Cho vay; chiết khấu thơng phiếu và cầm cố
các chứng từ có giá; bảo lãnh ngân hàng; cho thuê tài chính và các hình
thức khác theo quy định của NHNN.

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng để thu lợi nhuận. Nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Hình thức pháp lý của
hoạt động cho vay là hợp đồng tín dụng, có hai loại hợp đồng thông dụng:
Hợp đồng cho vay có đảm bảo( bằng tài sản, bằng tín chấp) và hợp đồng

cho vay không có đảm bảo.
Chiết khấu chứng tờ có giá ngắn hạn là nhiệm vụ mà ngân hàng sẽ
giao cho khách hàng một lợng tiền bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu trừ
đi lệ phí chiết khấu trong thời hạn của hiệu lực chứng từ chiết khấu.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dới hình thức th
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân
hàng khi không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là Tổ chức tín
dụng, NHTM với khách hàng thuê là các tổ chức, cá nhân. Khi kết thúc
thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê, các bên không
đợc đơn phơng huỷ bỏ hợp đồng.
Hoạt động trung gian.
Hoạt động này còn gọi là dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ( có thu
phí). Ngân hàng cung cấp phơng tiện thanh toán và làm trung gian trong các
quan hệ thanh toán. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng là: Séc, uỷ nhiệm thu, chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, th tín dụng, th thanh
toán, ngân phiếu thanh toán.
Các hoạt động khác.
Hoạt động quan trọng nhất là kinh doanh ngoại hối. Ngoài ra còn có
các hoạt động nh: góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các Tổ
chức tín dụng khác, tham gia thị trờng tiền tệ, uỷ thác, nhận uỷ thác, làm

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

đại lý, kinh doanh bất động sản, dịch vụ t vấn, bảo quản vật có giá, cầm đồ,


Trên đây là những nghiên cứu sơ lợc về sự hình thành và phát triển
của các NHTM, chức năng và các hoạt động kinh doanh của NHTM. Để
làm rõ nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM trong quá
trình phân tích tín dụng, chúng ta sẽ nghiên cứu các nội dung sau:
1.1.2.Sự cần thiết phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay: rủi ro tín dụng, rủi ro hối
đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác
nhau và có thể dẫn đến việc không hoàn trả nợ khi đến hạn. Các thiệt hại
đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai nh bão lụt, hạn hán, hoả hoạn,
động đất. Những thay đổi về nhu cầu ngời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật của
một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả sơ đồ của một hãng kinh
doanh và đặt ngời đi vay cụ thể nào đó đã có thời làm ăn có lãi lâm vào
cảnh thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh,
hoặc việc mất một ngời quản trị giỏi có thể làm giảm thiệt hại nghiêm trọng
đến khả năng hoàn trả tiền vay của ngời vay. Sự hng thịnh hay suy thoái của
chu kỳ kinh doanh ảnh hởng đến lợi nhuận của ngời vay và gây nên niềm
vui hay nỗi buồn của ngời kinh doanh, cũng nh ngời tiêu dùng. Một số rủi
ro nảy sinh từ các yếu tố riêng rẽ khó giải thích. Để quyết định có chấp
nhận cho vay hay không, nhà quản trị ngân hàng phải cố gắng ớc lợng rủi ro
không hoàn trả. Rủi ro này có thể dự đoán trong một quá trình kéo dài, bằng
những phân tích tỉ mỉ về các mặt tài chính, phi tài chính của khách hàng.
Trên thực tế, việc xác định các thông số phi tài chính nh uy tín, năng lực,
đạo đức, mục đích sử dụng vốn vay, là rất khó, mang tính chất định tính.
Vì vậy, những thông tin tài chính định lợng là rất quan trọng đối với ngân
hàng trong đánh giá, lựa chọn khách hàng. Phân tích tài chính của khách
hàng cho ngân hàng xác định đợc các yếu tố về lợng của nhu cầu vay vốn
tín dụng, xác định đợc thời hạn hợp lý của khoản vay, xác định kỳ hạn trả

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nợ đối với từng khách hàng. Nh vậy, phân tích tài chính của khách hàng
không chỉ là nhu cầu thiết thực mà còn là đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi
NHTM.
Có thể hiểu phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM là một
tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính,
khẳ năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đa ra các quyết định
tài trợ.
Phân tích tài chính của khách hàng tại các NHTM nhằm đạt đợc
những mục tiêu sau:
Xác định đợc tình hình tài chính của khách hàng: giá trị tài
sản, tình hình nợ, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán
Dự báo về tài chính trong tơng lai của khách hàng: khả năng hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng hoàn trả nợ vay
Đảm bảo cho ngân hàng thu đợc cả lãi lẫn gốc đúng hạn, giảm rủi
ro tín dụng, tránh gây thất thoát vốn cho ngân hàng.
Phân tích tài chính của khách hàng về cơ bản, giống nhau trong tất cả
các NHTM, nhng ở một số ngân hàng, ngời ta nhấn mạnh đến một số
chỉ tiêu này trong khi đó, các ngân hàng khác lại nhấn mạnh đến một số
chỉ tiêu khác.
1.2.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại
Ngân hàng thơng mại.
1.2.1.Thu thập thông tin sử dụng trong phân tích tài chính của khách
hàng tại NHTM.
Thông tin là nguồn quan trọng có ảnh hởng lớn nhất đến quá trình
phân tích tài chính của khách hàng. Bởi muốn đa ra một quyết định tài trợ
thì ngân hàng phải biết rõ ràng về năng lực tài chính của khách hàng. Các

10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nguồn thông tin mà ngân hàng thu thập đợc bao gồm các thông tin nội bộ,
thông tin bên ngoài, thông tin do khách hàng cung cấp và do cán bộ tín
dụng tự điều tra, bao gồm:
- Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng bao gồm
việc gặp gỡ trực tiếp giữa ngân hàng và ngời vay vốn: thăm quan nhà xởng,
văn phòng, nói chuyện với giám đốc, qua đó giúp cho cán bộ tín dụng có
một ý niệm nào đó về tính thật thà và khả năng của ngời vay.
- Mua hoặc tìm kiếm các thông tin qua các trung gian: nh các cơ
quan quản lý, các bạn hàng của khách hàng, các cơ quan kiểm toán, cơ
quan thuế, hải quan, trung tâm tín dụng của NHNN CIC, Qua các
trung gian, ngân hàng phân tích đợc ngời vay qua các mối liên hệ của họ,
cho thấy uy tín, trình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái.
- Thông qua hồ sơ vay vốn của khách hàng: Đó là điều kiện bắt buộc
đối với mọi khách hàng khi muốn vay vốn của ngân hàng. Với khách hàng
là những doanh nghiệp, hồ sơ sẽ bao gồm các báo cáo tài chính nh : Bảng
cân đối kế toán ( mẫu số B01-DN ), báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
( mẫu số B02- DN), báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN), thuyết
minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09-DN), và bảng kế hoạch tài chính trong
tơng lai. Các báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm đã qua, vì vậy
giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng trong tơng
lai gần. Ngân hàng sử dụng các báo cáo này để ớc tính nhu cầu vốn, trong
đó có nhu cầu tài trợ, đánh giá khẳ năng sinh lời và khẳ năng trả nợ của
khách hàng, các thiệt hại có thể xảy ra nếu khách hanhg không trả, hoặc
không trả đầy đủ,
Với các khách hàng là hộ sản xuất kinh doanh, căn cứ trên các mẫu
biểu sổ sách theo qui định, ngân hàng hớng dẫn hộ lập báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán của hộ. Với khách hàng là cá nhân,
hồ sơ sẽ gồm những tài liệu chứng minh tài sản cá nhân, lơng và các thu

nhập khác.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2.Các phơng pháp phân tích tài chính của khách hàng.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ
và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối liên
hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tài chính doanh nghiệp
Hiện nay các NHTM thờng sử dụng hai phơng pháp phân tích tài
chính đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh: Một chỉ tiêu tài chính đơn thuần cha thể hiện
đầy đủ mức độ đạt đợc của doanh nghiệp nh thế nào, chỉ thông qua so sánh
ta mới thấy sự tăng trởng phát triển hay suy thoái của chỉ tiêu đó.
Để thực hiện đợc phơng pháp so sánh, cần phải thống nhất các điều
kiện so sánh về không gian, thời gian, nội dung, đơn vị tính và tuỳ theo
mục đích so sánh để xác định gốc so sánh là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, số
tuyệt đối, số tơng đối hay số bình quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy đợc
xu hớng thay đổi về tài chính của khách hàng, qua đó đánh giá sự tăng tr-
ởng hay đi xuống trong hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- So sánh số liệu của khách hàng với số liệu trung bình của ngành,
và với số liệu của khách hàng khác để đánh giá tình hình tài chính của
khách hàng là tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến
đổi cả về số tuyệt đối và số tơng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên
độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ: Phơng pháp này dựa trên các chuẩn

mực
của các tỷ lệ đại lợng tài chính. Sự biến đổi của các tỷ lệ phản ánh sự biến
đổi của các đại lợng tài chính. Vì vậy thông qua phân tích tỷ lệ để xác định

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

và so sánh các đinh mức hoặc các ngỡng làm cơ sở đánh giá tình hình, so
sánh các tỷ lệ của khách hàng đã tính toán với các tỷ số tham chiếu. Nh vậy
phơng pháp so sánh luôn đợc phối hợp với phơng pháp tỷ lệ.
Các nhóm tỷ lệ chủ yếu đợc dùng trong phân tích tài chính của
khách hàng gồm 4 nhóm:
- Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi
1.2.3.Quy trình phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.3.1. Phân tích trớc khi cho vay.
Phân tích trớc khi cho vay là bớc quan trọng nhất, quyết định đến
chất lợng của phân tích tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu thập thông tin và
xử lý thông tin liên quan đến khách hàng. Việc phân tích trong giai đoạn
này tập trung vào phân tích khả năng sinh lợi, phân tích rủi ro từ đó xác
định khả năng trả nợ của khách hàng.
Khả năng sinh lợi của khách hàng cao thì khă năng trả nợ là cao và
ngợc lại vì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp cho biết quy mô và tính chất
lợi nhuận tạo ra. Để phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, Ngân
hàng dựa vào các chỉ tiêu thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các tỷ lệ, chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi của của doanh
nghiệp nh: hệ số sinh lợi doanh thu, hệ số sinh lợi tài sản,
Rủi ro là khả năng mà một sự kiện không thuận lợi nào đó sẽ xuất

hiện, rủi ro xảy ra cho doanh nghiệp cũng chính là rủi ro cho ngân hàng. Vì
vậy trớc khi đa ra quyết định tài trợ nhất thiết ngân hàng phải phân tích rủi
ro cho khoản vay đó. Để phân tích rủi ro, ngân hàng dựa vào các chỉ tiêu thể
hiện trên bảng cân đối kế toán và các tỷ lệ thể hiện mức độ rủi ro trong hoạt

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động sản xuất kinh doanh nh: tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ về năng lực
hoạt động,
1.2.3.2.Phân tích trong khi cho vay.
Trong khi cho vay, quyền sử dụng vốn của ngân hàng đã đợc chuyển
sang cho doanh nghiệp nhng vẫn có quyền và nghĩa vụ kiểm tra, theo dõi
món vay.Dới góc độ của phân tích tài chính khách hàng, ngân hàng cần
quan tâm đến các nội dung nh: xác định nguồn trả nợ của doanh nghiệp,
phân tích lại các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời, độ rủi ro trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích
trong khi cho vay là nhằm xác định xem khoản vay có vấn đề hay không, có
quyết định tiếp tục hay chấm dứt mối quan hệ tín dụng đó.

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.3.3.Phân tích sau khi cho vay.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng
an toàn. Nếu một số trờng hợp, các khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đúng hạn. Việc xem xét tìm nguyên nhân là rất quan trọng
để giúp ngân hàng kịp thời đa ra các quyết định liên quan đến tính an toàn
của khoản tín dụng.

1.2.4.Nội dung phân tích tài chính của khách hàng tại NHTM.
1.2.4.1.Phân tích các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát
sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản
ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm,
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ
nhất định.
Các báo cáo tài chính đợc sử dụng để phân tích tại NHTM gồm Bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán: Là 1 báo cáo tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nh vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm. Ngời ta coi bảng
cân đối kế toán nh bức ảnh chụp nhanh, bởi nó đợc lập vào thời điểm cuối
kỳ kế toán. Đây cũng chính là nhợc điểm của bảng cân đối kế toán khi
chúng ta sử dụng số liệu của nó để phân tích.
Khi nhìn vào tổng tài sản và tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trên
bảng cân đối kế toán, ta có thể xác định đợc quy mô của doanh nghiệp; nhìn
vào vốn chủ sở hữu ta xác định đợc khả năng tài chính và mức độ tự chủ của

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiệp trên cơ sở đó xác định đợc khả năng vay nợ của doanh
nghiệp vì yêu cầu về số lợng vốn chủ sở hữu là yêu cầu đầu tiên trong quá
trình thẩm định tín dụng tại ngân hàng. Nhìn vào TSLĐ và TSCĐ sẽ xác
định đợc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn nh doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực thơng mại thì phần TSLĐ phải chiếm tỷ trọng lớn hơn. Nhìn
vào vốn trung và dài hạn( bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu) có thể khái

quát cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp; nợ ngắn hạn ảnh hởng tới
vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp nên cũng ảnh hởng tới quyết
định của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ngân hàng sẽ xác định khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp thông qua khả năng chuyển đổi vật t, hàng hoá và tài sản
thành tiền mặt trong kỳ.
Tiếp theo, phân tích vốn lu động thờng xuyên là một nội dung quan
trọng nhằm đánh giá xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không? và TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ
một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Vốn lu động thờng xuyên= nguồn vốn dài hạn TSCĐ =TSLĐ -
nguồn vốn ngắn hạn
Khi vốn lu động thờng xuyên < 0 tức là nguồn vốn dài hạn không đủ
đầu t cho TSCĐ, doanh nghiệp phải dùng một phần vốn ngắn hạn để đầu t
vào TSCĐ, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, các
cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân đối, doanh nghiệp phải dùng
một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn. Trong trờng hợp này ngân
hàng không nên cho vay vì nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang lớn mà
TSCĐ thì không dễ chuyển thành tiền mặt để trả nợ
Khi vốn lu động thờng xuyên > 0, tức là khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất kinh
doanh nhng chú ý việc sử dụng lãng phí vốn.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phân tích nhu cầu vốn lu động thờng xuyên nhằm nghiên cứu tình
hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần

TSCĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu( TSLĐ không phải là tiền
có thể chuyển đổi nhanh để thanh toán).
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên= Tồn kho và các khoản phải thu-
nợ ngắn hạn.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên < 0, tức là các nguồn vốn ngắn hạn
từ bên ngoài đã thừa để tài trợ cho TSLĐ, doanh nghiệp không cần nhận
thêm nguồn vốn ngắn hạn nữa. Tuy nhiên nếu vốn lu động thờng xuyên <
0 và nhỏ hơn cả nhu cầu vốn lu động thờng xuyên thì vốn bằng tiền âm,
xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn( vốn
ngắn hạn nhiều, vốn dài hạn ít) hoặc mất cân đối trong đầu t dài hạn( đầu
t dài hạn quá nhiều).
Cuối cùng, ngân hàng phải kiểm tra xem liệu bảng cân đối kế toán đã
đợc kiểm toán hay cha, nếu chứ đợc kiểm toán thì ngân hàng sẽ không thể
xác định đợc liệu nợ phải trả đã quá hạn hay cha? các tài sản đã cầm cố,
thế chấp cha?. ngoài ra, không thể xác định đợc bảng cân đối kế toán đợc
lập vào thời điểm nào trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp nhất, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ, chi tiết theo các hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về
thuế giá trị gia tăng. Báo cáo này đợc trình bày theo mẫu số B02- DN.
Mục tiêu của phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc điểm của các chỉ tiêu trong

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

báo cáo kết quả kinh doanh, so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên

tiếp và số liệu trung bình của ngành để đánh giá kết quả kinh doanh và xu
hớng biến động của các chỉ tiêu đó theo thời gian.
Về phơng pháp phân tích, sử dụng mẫu biểu đã đợc chuẩn hoá trong
báo cáo kết quả kinh doanh, xác định tỷ trọng và tốc độ biến động theo thời
gian để đánh giá về kết cấu và biến động, rút ra nhận xét và tìm nguyên
nhân chủ yếu ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với cán bộ tín dụng cần phân tích doanh thu thuần, lãi từ sản xuất
kinh doanh, lãi sau thuế năm báo cáo so với năm trớc hay trong 3 năm liên
tục thì kết quả đánh giá khách quan hơn.
Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ(BCLCTT).
BCLCTT là một báo cáo tìa chính phản ánh khoản thu và chi tiền
trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
t và hoạt động tài chính.
Quản lý tiền đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính. Nhiệm
vụ chính của quản lý tiền là đảm bảo đủ tiền để thanh toán cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Trên góc độ ngân
hàng, khi xem xét hiệu quả quản lý tiền của doanh nghiệp, ngân hàng cần
phân tích BCLCTT trong mối quan hệ với các báo cáo tài chính khác.
Việc theo dõi BCLCTT giúp cho ngân hàng:
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ. Nguồn tiền
của doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động nào và có phù hợp với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không ?
- Dự báo hoạt động tơng lai của doanh nghiệp
+ Nếu doanh nghiệp kinh doanh theo phơng thức hiện nay, tình
hình lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ nh thế nào?

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+Dòng tiền vào ra của doanh nghiệp diễn ra nh thế nào, căn cứ vào

đó ngân hàng lên kế hoạch thu nợ phù hợp
- Đánh giá đợc sự thịnh vợng hay khó khăn của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ và nguyên nhân do đâu.
Bằng cách nghiên cứu các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp,
ngân hàng có thể xác định đợc khi nào thì doanh nghiệp có thặng d tiền mặt
để trả nợ và khi nào bội chi tiền mặt cần phải vay bù đắp. Đồng thời qua
nghiên cứu luồng tiền và các khoản dễ dàng chuyển đổi thành tiền, ngân
hàng sẽ xác định đợc khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp.
1.2.4.2.Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thờng đợc phân
thành 4 nhóm:
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử
dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp.
-
hạnngắnNợ
TSLĐ
hànhhiệntoánthanhnăngKhả =
TSLĐ bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu t tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn
hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Các TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định-tới một năm. Tỷ
số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngân
hàng đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai
đoạn tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ lệ này > 1 là tốt. Tuy

19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhiên khi đánh giá chỉ tiêu này cần loại trừ các khoản nợ khó đòi trong
TSLĐ.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn,
các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động dòng hay vốn lu
động thờng xuyên của doanh nghiệp. Nó đợc xác định là phần chênh lệch
giữa tổng tài sản và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chêch lệch giữa vốn th-
ờng xuyên ổn định với tài sản cố định dòng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời
cơ thuận lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lu động dòng.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - Dự trữ
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp,
thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành
tiền để thanh toán cho các khoản nợ đến hạn. Tỷ lệ này cho biết một (đồng)
nợ ngân hàng đợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ dòng cho nên tỷ lệ
này càng cao càng tốt. Nhng nếu quá cao cũng không tốt, thể hiện lợng tiền
quá nhiều, gây hiện tợng sử dụng vốn không hiệu quả.
- Tỷ số dự trữ ( tồn kho) trên vốn lu động dòng : Tỷ số này cho biết
dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lu động dòng. Nó đợc tính bằng cách
chia dự trữ( tồn kho) cho vốn lu động dòng.
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn vốn
và cấu thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính của doanh
nghiệp. Thờng thì trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều muốn
sử dụng vốn tự có nhỏ nhất bởi vì: Khi sử dụng vốn vay DN sẽ đợc hởng
một khoản tiết kiệm nhờ thuế, mặt khác nếu doanh nghiệp chỉ góp 1 phần
vốn trong hoạt động kinh doanh thì rủi ro sẽ do ngời vay gánh chịu là chủ

yếu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt, doanh nghiệp chỉ cần
bỏ ra một số vốn ít nhng đợc quyền sử dụng một lợng tài sản lớn để kinh

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đang phát triển, lãi thu đợc trên tiền vay lớn hơn lãi
suất tiền vay, lợi nhuận dành cho chủ doanh nghiệp tăng gấp bội. Ngợc lại
đối với ngời cho vay thì rủi ro tiềm ẩn là rất lớn, nếu hoạt động kinh doanh
thua lỗ thì họ sẽ là ngời gánh chịu tổn thất nặng nề nhất. Vì vậy khi cho vay
ngân hàng cần quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp xem vốn chủ sở
hữu chiếm bao nhiêu, khả năng thanh toán lãi vay đến mức nào.
Một số chỉ tiêu mà ngân hàng quan tâm.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản( hệ số nợ)=
nsảtàiTổng
trảiphảNợ

Thông thờng các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ
số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo trong trờng hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Một tỷ số nợ quá hạn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0.5 đợc coi là lý t-
ởng vì nó cho thấy có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn chủ sở hữu.
- Tác dụng phân tích tơng tự chỉ tiêu này là chỉ tiêu tỷ lệ tự tài trợ.
Tỷ lệ tự tài trợ =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết tổng số vốn doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao

nhiêu trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số
này càng lớn càng có sự đảm bảo cao cho các khoản nợ vay.
-Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay=
vayLãi
vayLãithuếtrướcnhuậnLợi +
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết
công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại lợi nhuận
bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không.
Tỷ lệ này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo bằng khả năng trả lãi
hàng năm nh thế nào. Số tiền thu nhập trớc khi trả thuế thu nhập doanh
nghiệp và các khoản tiền lãi vay là số tiền sẵn sàng để thanh toán tiền lãi
cho các khoản nợ vay. Tỷ lệ này càng lớn càng tốt. Ngoài ra có thể xem xét
khả năng trả nợ bằng cách so sánh lãi vay với doanh thu thuần. Theo kinh
nghiệm thực tế, ngời ta cho rằng tỷ lệ này phải dới mức 3%, tỷ lệ này cao sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đợc dùng để đầu t cho các loại tài
sản khác nhau nh TSCĐ, TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan
tâm tới việc đo lờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu
quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp .Chỉ
tiêu doanh nghiệp chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả
năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay tiền =

Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Tỷ số này cho biết vòng quay của tiền trong năm tức là số lần tất cả
số vốn đầu t đợc chuyển thành thanh toán tiền mặt. Chỉ số này thấp thì vốn
đầu t không đợc sử dụng một cách có hiệu quả, và có khả năng khách hàng
dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không đợc sử dụng hoặc đang vay m-
ợn quá mức.
- Vòng quay dự trữ( tồn kho) =
khotồnHàng
thuầnthuDoanh
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử
dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả nh thế nào. Hệ số này cao hay thấp
còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nói chung nếu vòng quay hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thờng đợc
đánh giá là tốt. Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là hàng tồn kho nhiều, nguyên
nhân có thể là chất lợng hàng hoá thấp, giá thành cao, mẫu mã không phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng.

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân theo ngày
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chứ thu tiền về do

công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng cha thanh toán,
khoản trả trớc cho ngời bán.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán
chịu của công ty. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì hiệu quả sử dụng vốn
kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhng nếu kỳ thu tiền bình quân quá cao
thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo
ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
TSCĐ
thuDoanh
TSCĐ ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo
cáo. Tỷ lệ này thấp thể hiện hoạt động cha hết khả năng, tỷ lệ này nếu quá
cao cho thấy doanh nghiệp đầu t quá ít cho TSCĐ
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản=
nsảtàiTổng
thuầnthuDoanh

Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một
đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Các tỷ số về khả năng sinh lãi: Các tỷ số này phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm=
thuầnthuDoanh
thuếsaunhậpThu
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu
của doanh nghiệp.

24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE)
R
OE =
Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đợc các
nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu t vào doanh
nghiệp
- Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA=
nsảtàiTổng
lãivàthuếtrướcnhậpThu
hoặc ROA=
nsảtàiTổng
thuếsaunhậpThu
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu t.
Trên đây là những chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu đợc ngân hàng sử dụng
trong phân tích tài chính của khách hàng. Tuỳ thuộc loại cho vay: ngắn hạn
hay trung và dài hạn mà ngân hàng có thể có tập trung phân tích vào chỉ
tiêu, nhóm chỉ tiêu nào.
+Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn: Mục đích sử dụng các
khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp là để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ thời
vụ, chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Sau khi các khoản này
đợc giải phóng thành tiền thì khoản vay cũng đợc hoàn trả. Nh vậy nguồn
trả nợ chính cho các khoản vay ngắn hạn là từ doanh thu bán hàng. Vì vậy,
khi phân tích tài chính của khách hàng, ngân hàng phải đánh giá các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, sau đó là các chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho,

kỳ thu tiền bình quân.
+Nếu là những khoản cho vay trung và dài hạn: Các khoản vay này
dùng chủ yếu cho nhu cầu TSCĐ và TSLĐ thờng xuyên, nguồn trả nợ chính
cho các khoản vay này thờng là phần tăng thêm trong vốn chủ sử hữu của
doanh nghiệp, đợc tạo thành từ lợi nhuận sau thuế và nguồn khấu hao. Khi

25

×