Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên quan đến loại đất ở vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.54 KB, 9 trang )

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

10

Cấu trúc Quần xã chân khớp bé (microarthropoda: Oribatida, Collembola) liên
quan đến loại đất ở vùng
đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
Soil microarthropod community structures
(Microarthropoda: Oribatida, Collembola) in relation to soil
type in the Red river plain, Vietnam

Vũ Quang Mạ
(1)
, Lưu Thanh Ngọc
(2)
,
Nguyễn Hải Tiến
(3)
, Trương Xuân
Cảnh
(4)


Abstract
The microarthropod community structures (Microarthropoda: Oribatida, other
Acari, Collembola, and other microarthropods) are closely related to the soil type,
so that they can be used as a bioindicator of the changes of the soil environment.
We have been studied in the region of the Red river plain, from 11 places of 5
provinces and cities, namely Ha Tay, Hanoi, Thai Binh, Ninh Binh and Nam Dinh;
in the period of 2006-2007. The obtained results are followings:
The biggest microarthropod (Oribatida, other Acari, Collembola, other


Microarthropods) community density was recorded in the aluvial soil of the Thai
Binh river system, with 35,467 ex./m
2
; then it decreased from the aluvial soil of the
Red river, the ancient aluvial soil, and got lowest in the brownish red soil derived
from limestone, respectivelly with 32,912, and 22,311, and 20,533 ex./m
2
. It is
found that Oribatida is the dominant microarthropod group in 3/4 studied soil types,
namely the ancient aluvial soil, the aluvial soil of the Red river, and the brownish
red soil derived from limestone, respectivelly ocuppying 49.60%, 45.24% and
40.26% of the total community density. Collembola is the dominant one in the only
aluvial soil of the Thai Binh river system, with 43.36%.
The biggest oribatid species diversity was recorded in the aluvial soil of the Red
river; then it decreased in the ancient aluvial soil, in the brownish red soil derived
from limestone, and got lowest in the aluvial soil of the Thai Binh river system.
Recorded were 4 oribatid species new for the Vietnamese fauna: 1. Gymnodamaeus
adpressus Aoki et Fujikawa, 1971; 2. Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo, 1974; 3.
Oxyoppia clavata Aoki, 1983 và 4. Ischeloribates lanceolatus Aoki, 1984.
Key Words: Microarthropod community structures, Oribatida, soil type,
bioindicator.

Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

11
1. Đặt vấn đề
Trong quần xã động vật đất, nhóm
chân khớp bé (Microarthropoda:
Acari, Collembola, Protura, Diplura,
Thysanura, Symphyla), với kích thước

cơ thể từ 0,1-0,2 đến 2,0-3,0 mm,
thường là nhóm ưu thế.
Microarthropoda, mà đáng kể là ve
giáp (Acari : Oribatida), tham gia tích
cực vào các quá trình tạo đất, quyết
định nhiều hoạt tính sinh học quan
trọng của môi trường và góp phần
nâng cao độ phì nhiêu của đất. Chúng
là thành phần quan trọng tạo nên tính`
đa dạng sinh học của giới động vật,
đồng thời mang truyền nhiều mầm
bệnh và ký sinh trùng qua môi trường
đất. Cấu trúc quần xã Microrthroopoda
ở đất, bao gồm đa dạng thành phần
loài và dạng sống, mật độ quần xã, đặc
điểm phân bố thẳng đứng và bề mặt ,
có liên quan chặt chẽ đến điều kiện khí
hậu và môi trường, với loại đất, kiểu
thảm phủ thực vật và cây trồng, hay
chế độ canh tác đất và phân bón. Vì
vậy cấu trúc này được nghiên cứu
nhiều như một chỉ sinh học
(Bioindicator), chỉ thị các biến đổi tự
nhiên và nhân tác của môi trường đất
[2, 3, 7, 9, 13].
Chưa có nhiều nghiên cứu về biến
đổi cấu trúc quần xã Microarthropoda,
liên quan đến điều kiện tự nhiên và
nhân tác ở hệ sinh thái đất Việt Nam
[6, 10, 11, 12]. Bài báo giới thiệu kết

quả nghiên cứu nhóm Oribatida trong
cấu trúc quần xã Microarthropoda, liên
quan đến sự thay đổi của loại đất, ở
vùng đồng bằng sông Hồng, của Vệt
Nam.
2. vật liệu
và Phương pháp nghiên cứu
Động vật đất Microarthropoda được
thu từ 11 điểm, thuộc 5 tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng, là Hà Tây, Hà Nội,
Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định;
trong các năm 2006-2007.
Theo phân loại loại đất của Viện
Thổ nhưỡng Nông hóa Việt Nam
(2002), các hệ sinh thái nghiên cứu
phân bố trên 4 loại đất, là đất phù sa
hệ thống sông Hồng, với 18 mẫu
nghiên cứu; đất phù sa hệ thống sông
Thái Bình, 9 mẫu; đất nâu vàng trên
phù sa cổ, 9 mẫu; và đất đỏ nâu trên
nền đá vôi, 3 mẫu. Mẫu đất (5 x 5 x
10)cm
3
thu từ lớp mặt 0-10cm, bằng
hộp cắt kim loại, được lặp lại 3 lần tại
mỗi điểm nghiên cứu. Mật độ quần xã
Microarthropoda được tính trên 1 m
2
bề mặt đất [1, 3, 5, 8].
Tách Microarthropoda và Oribatida

bằng phương pháp phễu lọc Berlese-
Tullgren. Phân tích và định loại
Oribatida theo hệ thống của Balogh và
Balogh (1992), Ghilarov và
Krivolutsky (1975), Vũ Quang Mạnh
(2007) và các tài liệu liên quan [1, 3,
4, 5, 10].

1. Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Đại học Hoa Lư Ninh Bình
3. Đại học Quảng Bình
4.

Trung tâm Công ngh
ệ giáo dục H
à
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

12

3. Kết quả và thảo luận
3.1. Cấu trúc quần xã
Microarthropoda ở 4 loại đất nghiên
cứu
Kết quả phân tích về cấu trúc mật
độ giữa các nhóm Microarthropoda ở
đất phù sa sông Hồng cho thấy, nhóm
Oribatida có mật độ lớn nhất, gấp
khoảng 2 lần so với các nhóm ve bét
khác (Acari), bọ nhảy (Insecta:

Collembola) và Microarthropoda khác.
Mật độ quần xã Oribatida trung bình
đạt 14.889 cá thể/m
2
mặt đất; trong khi
Acari khác là 6.689 cá thể/m
2
, và
Collembola với 7.178 cá thể/m
2
. Các
nhóm Microarthropoda khác có mật độ
thấp nhất, với 4.156 cá thể/m
2
. So sánh
tỷ lệ số lượng giữa các nhóm
Microarthropoda cho thấy, Oribatida là
nhóm ưu thế, chiếm gần một nửa tổng
số lượng, với 45,24%. Tiếp đến là
nhóm Collembola, Acari khác và
Microarthropoda khác; tương ứng đạt
21,81%, 20,32% và 12,63% tổng số
lượng.
Quần xã Oribatida ở đất phù sa sông
Thái Bình có mật độ giảm khoảng một
nửa, so với ở đất phù sa sông Hồng,
chỉ đạt 6.311 cá thể/m
2
, và chúng
không phải là nhóm có mật độ lớn

nhất. Lớn nhất là mật độ là nhóm
Collembola, với 15.387 cá thể/m
2
; sau
đó là Acari khác, với 9.778 cá thể/m
2
;
và nhỏ nhất là Microarthropoda, với
4.000 cá thể/m
2
. Như vậy nhóm
Collembola có mật độ quần thể lớn
nhất, chiếm 43,36% tổng số lượng
nhóm Microarthropoda; rồi đến Acari
khác, với 27,57%. Oribatida chiếm tỷ
lệ 17,79% tổng số lượng cá thể, chỉ
hơn Microarthropoda khác, với
11,28%.
Trong 32 loài ve giáp (Acari:
Oribatida) xác định được ở vùng đồng
bằng sông Hồng, có 22 loài phân bố ở
đất phù sa sông Hồng, bao gồm: 1.
Javacarus kuehnelti; 2. Lohmannia
javana; 3. Epilohmannia cylindrica; 4.
Berlesezetes auxiliaris; 5. Aokiella
florens; 6. Tectocepheus
cuspidentatus; 7. Oppiela nova; 8.
Oxyoppia clavata; 9. Arcoppia
arcualis; 10. Multioppia tamdao; 11.
Perxylobates brevisetus; 12.

Perxylobates vermiseta; 13. Xylobates
capucinus; 14. Rostrozetes foveolatus;
15. Ischeloribates lanceolatus; 16.
Scheloribates fimbriatus; 17.
Scheloribates laevigatus; 18.
Scheloribates pallidulus; 19.
Scheloribates praeincisus; 20.
Lamellobates ocularis; 21.
Lamellobates palustris; 22. Galumna
flabellifera orientalis.
Phân tích định loại quần xã
Oribatida ở đất phù sa sông Thái Bình
chỉ phát hiện được 3 loài, là 1.
Epilohmannia cylindrica, 2.
Scheloribates laevigatus và 3.
Lamellobates palustris. Số lượng loài
tìm thấy này là rất ít, so với 22 loài đã
phát hiện được ở đất phù sa sông
Hồng. Có thể một trong những lý do
là ở loại đất này, số lượng mẫu phân
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

13
tích là 9, chỉ bằng một nửa số mẫu nghiên cứu ở đất phù sa sông Hồng.
Bảng 1. Cấu trúc quần xã Microarthropoda ở các loại đất nghiên cứu
của vùng đồng bằng sông Hồng (cá thể/ 1m
2
)
Nhóm Chân khớp bé


nghiên
cứu


Loại đất nghiên cứu
Microarthropoda
Oriba
ti-da
Acar
i
khác

Collem
-bola
Microartho
poda khác
Tổng
1. Đất
phù sa hệ
thống
sông
Hồng
Số lượng cá
thể
670 301 323 187 1.481
Tỉ lệ % 45,24 20,32

21,81 12,63 100
Mật độ
(cá thể/m

2
)
14.88
9
6.689

7.178 4.156 32.912

2. Đất
phù sa hệ
thống
sông
Th.Bình
Số lượng cá
thể
142 220 346 90 798
Tỉ lệ % 17,79 27,57

43,36 11,28 100
Mật độ
(cá thể/m
2
)
6.311 9.778

15.378 4.000 35.467

3. Đất
nâu vàng
trên phù

sa cổ
Số lượng cá
thể
249 75 119 59 502
Tỉ lệ % 49,60 14,94

23,71 11,75 100
Mật độ
(cá thể/m
2
)
11.06
7
3.333

5.289 2.622 22.311

4. Đất đỏ
nâu trên
đá vôi
Số lượng cá
thể
62 40 24 28 154
Tỉ lệ % 40,26 25,98

15,58 18,18 100
Mật độ
(cá thể/m
2
)

8.267 5.333

3.200 3.733 20.533


Mật độ Oribatida ở đất phù sa cổ lớn hơn gấp 2 lần so với nhóm
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

14

Collembola, gấp hơn 3 lần so với
nhóm Acari khác, và gấp khoảng 4 lần
so với nhóm Microarthropoda khác.
Mật độ của nhóm Oribatida là 11.067
cá thể/m
2
, chiếm 49,60% tổng số
lượng. Sau đó là nhóm Collembola,
với 5.289 cá thể/m
2
, chiếm 23,71%;
Acari khác là 3.333 cá thể/m
2
, chiếm
14,94%; và thấp nhất là nhóm
Microarthropoda khác, với 2.622 cá
thể/m
2
, đạt 11,75%.
ở loại đất phù sa cổ của vùng đồng

bằng sông Hồng đã xác định được 12
loài ve giáp: 1. Epilohmannia
cylindrica, 2. Gymnodamaeus
adpressus, 3. Karenella acuta, 4.
Insculptoppia insculpta, 5.
Perxylobates brevisetus, 6. Xylobates
monodactylus, 7. Rostrozetes
punctulifer, 8. Rostrozetes trimorphus,
9. Scheloribates laevigatus, 10.
Scheloribates pallidulus, 11.
Scheloribates praeincisus, và 12.
Lamellobates palustris.
ở đất đỏ nâu trên đá nền vôi, mật độ
nhóm Oribatida đạt 8.267 cá thể/m
2
;
Acari khác là 5.333 cá thể/m
2
;
Microarthropoda khác là 3.733 cá
thể/m
2
, và Collembola là 3.200 cá
thể/m
2
. Như vậy Oribatida cũng chiếm
ưu thế trong cấu trúc mật độ của nhóm
Microarthropoda, chiếm 40,26% tổng
số lượng. Tiếp theo là Acari khác,
Microarthropoda khác và Collembola;

tương ứng chiếm 25,98%, 18,18% và
15,58% tổng số lượng.
Với loại đất đỏ nâu trên nền đá vôi
đã phát hiện được 8 loài ve giáp: 1.
Rhysotritia ardua; 2. Epilohmannia
cylindrica; 3. Eremobelba capitata; 4.
Tectocepheus cuspidentatus; 5.
Oripoda pinicola; 6. Perxylobates
brevisetus; 7. Scheloribates fimbriatus;
8. Pergalumna sp
3.2. Sự thay đổi của cấu trúc quần
xã Microarthropoda liên quan đến
loại đất (Bảng 1)
Phân tích sự thay đổi của cấu trúc
mật độ của quần xã Microarthropoda,
liên quan đến loại đất ở vùng đồng
bằng sông Hồng cho thấy, tổng mật độ
quần xã Microarthropoda đạt cao nhất
ở đất phù sa sông Thái Bình, với
35.467 cá thể/m
2
. Sau đó mật độ này
giảm dần từ đất phù sa sông Hồng, đến
đất phù sa cổ và thấp nhất ở đất đỏ nâu
trên nền đá vôi; tương ứng xác định
được có 32.912, 22.311 và 20.533 cá
thể/m
2
.
Nhóm Oribatida chiếm ưu thế trong

cấu trúc số lượng của quần xã
Microarthropoda ở 3 trong 4 loại đất
nghiên cứu, là đất phù sa cổ, đất phù sa
sông Hồng, và đất đỏ nâu trên nền đá
vôi; tương ứng chiếm 49,60%, 45,24%
và 40,26% tổng số lượng. Chỉ riêng đất
phù sa sông Thái Bình, nhóm Oribatida
chiếm tỷ lệ không cao, 17,79% tổng số
lượng của nhóm Microarthropoda. Mật
độ quần xã nhóm Oribatida xác định
được ở đất phù sa sông Hồng đạt cao
nhất, với 14.489 cá thể/m
2
. Mật độ này
giảm dần từ đất phù sa cổ, với 11.067
cá thể; đến đất đỏ nâu trên nền đá vôi,
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

15
với 8.267 cá thể; và thấp nhất ở đất phù
sa sông Thái Bình, với 6.311 cá thể tính
trến 1m
2
bề mặt đất. Đa dạng thành
phần loài của quần xã Oribatida đạt cao
nhất ở đất phù sa sông Hồng, xác định
được 22 loài. Sau đó số lượng loài
giảm dần từ đất phù sa cổ, với 12 loài,
đến đất đỏ nâu trên nền đá vôi, có 8
loài, và ít nhất là ở đất phù sa sông

Thái Bình, chỉ có 3 loài.
Nhóm Collembola chỉ chiếm tỷ lệ
số lượng cao nhất ở 1 trong 4 loại đất
nghiên cứu, là đất phù sa sông Thái
Bình, chiếm 43,36% tổng số lượng, số
lượng này giảm dần từ đất phù sa cổ,
đến đất phù sa sông Hồng, và thấp
nhất là ở đất đỏ nâu trên nền đá vôi,
đạt 15,58%. Mật độ quần xã nhóm
Collembola cũng đạt cao ở đất phù sa
sông Thái Bình, với 15.378 cá thể/m
2
,
mật độ này giảm dần từ đất phù sa
sông Hồng, đến đất phù sa cổ, và thấp
nhất là ở đất đỏ nâu trên nền đá vôi;
tương ứng là 7.178, 5.289 và 3.200 cá
thể/m
2
.
Các nhóm chân khớp bé khác là
Acari khác, có mật độ cao nhất ở đất
phù sa sông Thái Bình, với 9.778 cá
thể/m
2
. Mật độ này giảm dần theo thứ
tự, từ đất phù sa sông Hồng, đến đất
đỏ nâu trên nền đá vôi, và thấp nhất ở
đất phù sa cổ; tương ứng là 6.689,
5.333 và 3.333 cá thể/m

2
. Mật độ
quần xã nhóm Microarthropoda khác
đạt cao nhất là 4.156 cá thể/m
2
, ở đất
phù sa sông Hồng. Mật độ này giảm
dần từ đất phù sa sông Thái Bình, đến
đất đỏ nâu trên nền đá vôi, và thấp
nhất ở đất phù sa cổ; tương ứng xác
định được là 4.000, 3.733, và 2.622 cá
thể/m
2
. Trong cấu trúc số lượng của
nhóm Microarthropoda, Acari khác đạt
tỷ lệ cao nhất ở đất phù sa sông Thái
Bình, chiếm 27,57%. Rồi nó giảm dần
từ đỏ nâu trên nền đá vôi, đến đất phù
sa sông Hồng và thấp nhất ở đất phù sa
cổ, chiếm 14,94%.
3.3. Sự thay đổi cấu trúc thành
phần loài Oribatida theo các loại đất
nghiên cứu
Kết quả phân tích đã xác định được
32 loài ve giáp, trong đó có 1 loài chưa
định được tên (sp.), chúng thuộc 24
giống, nằm trong 15 họ. Các loài
Oribatida phát hiện được bao gồm: 1.
Rhysotritia ardua C. L. Koch, 1841; 2.
Javacarus kuehnelti Balogh, 1961; 3.

Lohmannia javana Balogh, 1961; 4.
Epilohmannia cylindrica Berlese,
1904; 5. Gymnodamaeus adpressus
Aoki et Fujikawa, 1971; 6.
Berlesezetes auxiliaris Grandjean,
1936; 7. Eremobelba capitata Berlese,
1912; 8. Aokiella florens Balogh et
Mahunka, 1967; 9. Tectocepheus
cuspidentatus Knulle, 1954; 10.
Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo,
1974; 11. Oppiela nova Oudemans,
1902; 12. Oxyoppia clavata Aoki,
1983; 13. Karenella acuta Csiszar,
1961; 14. Arcoppia arcualis Berlese,
1913; 15. Insculptoppia insculpta
Paoli, 1908; 16. Multioppia tamdao
Mahunka, 1988; 17. Perxylobates
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

16

brevisetus Mahunka, 1988; 18.
Perxylobates vermiseta Balogh et
Mahunka, 1968; 19. Xylobates
capucinus Berlese, 1908; 20.
Xylobates monodactylus Haller, 1884 ;
21. Rostrozetes foveolatus Sellnick,
1925; 22. Rostrozetes punctulifer
Balogh et Mahunka, 1979; 23.
Rostrozetes trimorphus Balogh et

Mahunka, 1979; 24. Ischeloribates
lanceolatus Aoki, 1984; 25.
Scheloribates fimbriatus Thor, 1930;
26. Scheloribates laevigatus (C. L.
Koch, 1836); 27. Scheloribates
pallidulus C. L. Koch, 1840; 28.
Scheloribates praeincisus Berlese,
1916; 29. Lamellobates ocularis
Jeleva et Vu, 1987; 30. Lamellobates
palustris Hammer, 1958; 31. Galumna
flabellifera orientalis Aoki, 1965; 32.
Pergalumna sp.
Hầu hết các loài ve giáp phát hiện
được qua nghiên cứu đều có vùng
phân bố mới, theo loại đất của đồng
bằng sông Hồng. Trong số đó có 24
loài, được phát hiện ở các loại đất mới,
mà các nghiên cứu của Vũ Quang
Mạnh và các cộng tác viên chưa đề
cập tới [4, 5, 10, 14]. Đó là các loài 1.
Rhysotritia ardua; 2. Gymnodamaeus
adpressus; 3. Berlesezetes auxiliaris;
4. Eremobelba capitata; 5. Aokiella
florens; 6. Oripoda pinicola; 7.
Oppiela nova; 8. Oxyoppia clavata; 9.
Karenella acuta; 10. Insculptoppia
insculpta; 11. Multioppia tamdao; 12.
Perxylobates brevisetus; 13.
Perxylobates vermiseta; 14. Xylobates
capucinus; 15. Xylobates

monodactylus; 16. Rostrozetes
foveolatus; 17. Rostrozetes
trimorphus; 18. Ischeloribates
lanceolatus; 19. Scheloribates
fimbriatus; 20. Scheloribates
laevigatus; 21. Scheloribates
pallidulus; 22. Scheloribates
praeincisus; 23. Lamellobates
palustris; 24. Galumna flabellifera
orientalis.
Trong số các loài xác định được, có
8 loài là mới cho khu hệ động vật của
vùng đồng bằng sông Hồng: 1.
Gymnodamaeus adpressus; 2.
Tectocepheus cuspidentatus; 3.
Oripoda pinicola; 4. Oxyoppia
clavata; 5. Insculptoppia insculpta; 6.
Rostrozetes foveolatus; 7. Rostrozetes
trimorphus; 8. Ischeloribates
lanceolatus. Đáng chú ý là, lần đầu
tiên đã phát hiện được 4 loài ve giáp
mới, mà trong các nghiên cứu trước
chưa hề biết ở khu hệ động vật Việt
Nam [12] gồm: 1. Gymnodamaeus
adpressus Aoki et Fujikawa, 1971; 2.
Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo,
1974; 3. Oxyoppia clavata Aoki, 1983
và 4. Ischeloribates lanceolatus Aoki,
1984.
4. Kết luận

1. Mật độ quần xã Microarthropoda
đạt cao nhất ở đất phù sa sông Thái
Bình, có 35.467 cá thể/m
2
; giảm dần từ
đất phù sa sông Hồng, phù sa cổ và
thấp nhất ở đất trên nền đá vôi, tương
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

17
ứng có 32.912, 22.311 và 20.533 cá
thể/m
2
. Oribatida là nhóm
Microarthropoda ưu thế ở 3 trong 4
loại đất nghiên cứu, là phù sa cổ, phù
sa sông Hồng và đỏ nâu trên nền đá
vôi; với 49,60%, 45,24% và 40,26%
tổng số lượng. Collembola chỉ chiếm
ưu thế duy nhất ở đất phù sa sông Thái
Bình, với 43,36%.
2. Đa dạng thành phần loài
Oribatida xác định được cao nhất ở đất
phù sa sông Hồng, giảm ở phù sa cổ,
đất đỏ nâu trên đá vôi và ít nhất là ở
đất phù sa sông Thái Bình; với 22, 12,
8 và 3 loài. Phát hiện được 4 loài
Oribatida mới cho khu hệ động vật
Việt Nam: 1. Gymnodamaeus
adpressus Aoki et Fujikawa, 1971; 2.

Oripoda pinicola Aoki et Ohkubo,
1974; 3. Oxyoppia clavata Aoki, 1983
và 4. Ischeloribates lanceolatus Aoki,
1984.
3. Cấu trúc quần xã
Microarthropoda có liên quan tới loại
đất, nên nó có thể được khảo sát như
một chỉ tiêu số sinh học (bioindicator),
liên quan đến sự thay đổi của môi
trường tự nhiên này.

Tài liệu tham khảo
1. Balogh. J, P. Balogh, 1992: The
Oribatid Genera of the World, HNHM
Press, Budapest, 1, 2, 1-263, 1-375
2. Franklin E. et al., 2005: Relative
effects of biotic factors on the
compositions of soil invertebrates
communities in Amazonian savanna
Applied Soil Ecology, 29(3): 259-273
3. Ghilarov M., D. Krivolutsky,
1975: Identification of Soil Mites
Sarcoptiformes, Nauka, Moscow, 3-
491 (in Russ.)
4. Jeleva M., Vu Quang Manh,
1987: New Oribatids (Oribatida,
Acari) from the Northern part of
Vietnam Act. Zool. Bulgarica., 33:
10-18
5. Krivolutsky D., Vu Quang Manh,

Phan The Viet, 1997: The Oribatid
Mites (Acari: Oribatida) of Vietnam
Tropical Ecology and Medicine, I,
Russian-Vietnamese Centre, Nauka
Press, Moscow, 152-167 (in Russ.)
6. Nguyen Viet Tung, Vu Quang
Manh, 2005: Impact of organic
material input to structure of soil
organism community. Seminar at
Tokyo University of Agriculture, on
Biology and Agriculture Education
7. Noti M. et al., 2003: Diversity of
soil oribatid mites (Acari, Oribatei)
from High Katanga (Congo)
Biological Conservation, 12: 767-785
8. Schinner F. et al. (Ed.) , 1995:
Methods in Soil Biology, Springer,
Berlin, 311-382
9. Sjursea et al., 2005: Effects of
long-term soil warming and
fertilization on microarthropod
abundances in three sub-arctic
ecosystems Applied Soil ecology,
30(3): 148-161
10. Tsonev I., Vu Quang Manh,
1987: Influence of some main natural
Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008

18


and human factors on the formation
of the Oribatid communities in the
northern part of Vietnam Recent
Achievements of the Bulgarian
Zoology. BAS press. Sofia, 192-196
11. Vu Quang Manh, 2004:
Biodiversity of Soil Animal
Community - A bioindicator of the
Forest Successions in Vietnam. The
20
th
Annual International Conference
on Soil, Sediments and Water, Oct.
18-21, 2004, University of
Massachusetts Amherst, USA
12. Vu Quang Manh, Jeleva M.,
Tsonev I., 1987: Oribatid Mites
(Oribatida, Acari) of the plain of the
Red river in Vietnam in Soil Fauna
and Soil Fertility, B. R. Striganova
(Ed.), Moscow, Nauka, 601-604 (in
Russ.)
13. Vu Quang Manh, Nguyen Van
Suc, Vu Van Hien, 2004: Soil animals
contributinmg to soil formation and
improvement in Vietnam
Proceedings of the 2003 China 7
th

Interl. Training course on Biofertilizre

Technology, Heibei Institute of
Microbiology, CAS, Sept. 1 - Oct. 15,
China

×