Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và sự vận dụng của việt nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.54 KB, 22 trang )

MỞ ĐẦU
Cơng nghiệp hóa là chặng đường phát triển tất yếu của các nền kinh tế
chậm
phát triển, nhằm chuyển từ một nền kinh tế nơng nghiệp mang tính tự cấp, tự túc
khép kín với lao động thủ cơng là chủ yếu sang một nền kinh tế công nghiệp,
vận
hành theo cơ chế thị trường dựa trên sự phân công lao động xã hội phát triển ở
trình độ cao. Theo trục thời gian, các nước lần lượt tiến hành cơng nghiệp hóa
nhưng có sự khác nhau về mơ hình lựa chọn, nội dung chiến lược, giải pháp
thực hiện và các bước đi cụ thể do mỗi nước có những đặc điểm khác nhau, mỗi
thời đại có những điều kiện khác nhau nên mơ hình cơng nghiệp hóa mà mỗi
nước lựa chọn cũng khơng giống nhau. Tuy nhiên, những nước đi sau hồn tồn
có thể rút ngắn được thời gian đạt tới mục tiêu cơng nghiệp hóa so với các nước
đi trước nhờ những nước đi sau có thể tiếp cận đến các nguồn lực để tiến hành
cơng nghiệp hóa với thời gian ngắn hơn so với các nền kinh tế đi trước. Đồng
thời, các nền kinh tế đi sau cịn có khả năng tránh khỏi những sai lầm mà các
nước đi trước mắc phải nhờ việc học hỏi kinh nghiệm. Ở Việt Nam, mơ hình
cơng nghiệp hóa đã có sự tiếp thu có chọn lọc và kế thừa, phát triển những ưu
điểm của các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới, đồng thời phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của Việt Nam, thực hiện q trình cơng nghiệp hóa rút ngắn
giúp cho Việt Nam có sự phát triển vượt bậc từng bước xây dựng cơ sở vật chất
vững chắc của chủ nghĩa xã hội và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

1


NỘI DUNG
I. CÁC MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA TRÊN THẾ GIỚI

1. Quan niệm, đặc trưng mơ hình cơng nghiệp hóa
* Quan niệm về mơ hình cơng nghiệp hóa


Để hiểu được mơ hình cơng nghiệp hóa trước hết cần hiều khái niệm mơ
hình, mơ hình kinh tế là gì. Các khái niệm này đã được sử dụng rộng rãi trong
các ngành khoa học.
Theo Từ điểm Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, mơ hình là một cấu trúc
có tính lý thuyết đại diện cho các q trình kinh tế thơng qua một tập hợp các
biến số và một tập hợp các mối quan hệ lơgíc hoặc quan hệ định lượng giữa
chúng.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đề cập mơ hình theo nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Theo nghĩa hẹp, mơ hình là mẫu, khn, tiêu chuẩn theo đó mà chế tạo ra
sản phầm hàng loạt. Theo nghĩa rộng: mơ hình là hình ảnh (hình tượng, sơ đồ,
sự mơ tả…) ước lệ của một khách thể (hay một hệ thống khách thể, các quá trình
hoặc hiện tượng. Từ các quan niệm như trên có thể hiểu mơ hình kinh tế như
sau:
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thống nào về mơ
hình cơng nghiệp hố. Dựa vào các khái niệm mơ hình, có thể quan niệm mơ
hình cơng nghiệp hóa như sau: Mơ hình cơng nghiệp hóa là một tổng thể bao
gồm nhiều thành phần, nhiều mối quan hệ lơgíc (mục tiêu, bước đi, cách thức
thực hiện…) được kết hợp trong một cấu trúc nhất định đại diện cho một quá
trình cơng nghiệp hố trên thực tế.
* Đặc trưng của mơ hình cơng nghiệp hóa
Một là, mơ hình cơng nghiệp hóa có tính lịch sử.
Bởi vì mơ hình là “cái” mà con người tạo ra để thao tác, để đạt được mục
tiêu của cơng nghiệp hóa trong một thời kỳ nhất định. Vì vậy, khơng có một mơ
hình cơng nghiệp hóa chung cho tất cả các nước, các thời kỳ, giai đoạn lịch sử
khác nhau. Do đó có nhiều mơ hình cơng nghiệp hóa chứ khơng phải chỉ có một
2


mơ hình duy nhất.
Hai là, mơ hình cơng nghiệp hóa khơng phải là hồn hảo.

Vì mơ hình chỉ là một “đại diện” của sự vật, hiện tượng, quá trình kinh tế
- xã hội nên dù là một “đại diện” cơ bản nhất thì cũng khơng có một mơ hình
nào là hồn thiện như chính sự vật, hiện tượng, q trình kinh tế - xã hội đó.
Ba là, mơ hình cơng nghiệp hóa có thể điều chỉnh, kiểm sốt được.
Có nghĩa là con người, chủ thể có thể điều chỉnh một hay toàn bộ các
“thành phần”, các “mối quan hệ” tạo nên “cấu trúc” của mơ hình cơng nghiệp
hóa; thay đầu vào của mơ hình thì đầu ra có thể thay đổi theo. Và sự thay đổi đó
có thể kiểm sốt được thì q trình xây dựng, hồn thiện mơ hình cơng nghiệp
hóa cũng đồng thời là q trình tìm tịi, sáng tạo để có được mơ hình cơng nghiệp
hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhằm rút ngắn thời gian hồn thành q trình
cơng nghiệp hóa.
2. Các mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới
* Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển
Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển là mơ hình cơng nghiệp hóa diễn ra
trong thời đại phát triển cổ điển, được các nước tư bản cổ điển phương Tây, điển
hình nhất là nước Anh, thực hiện vào khoảng giữa thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ
XIX. Về cơ bản, mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển mang những đặc trưng cơ
bản:
Thứ nhất, Mục tiêu tiến hành công nghiệp hóa:
Những nước tiến hình cơng nghiệp hóa theo mơ hình cổ điển đều hướng tới
mục tiêu trở thành một nước công nghiệp, với cơ cấu tự tái sản xuất, trong đó cơng
nghiệp nhẹ có vị trí đặc biệt quan trọng. Nguồn vốn tích lũy cho cơng nghiệp hóa
theo mơ hình cổ điển chủ yếu được lấy từ cướp bóc thuộc địa và phát triển nông
nghiệp, công nghiệp nhẹ trong nước. Vì vậy, có thể nói rằng, q trình cơng nghiệp
hóa cổ điển gắn liền với q trình thực dân hóa, q trình xâm chiếm thuộc địa
bằng bạo lực.
Thứ hai, Cách thức thực hiện, bước đi: Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển
3



diễn ra một cách tuần tự, từ từ theo lịch trình:
Về cơ cấu ngành: Xuất phát điểm bắt đầu từ công nghiệp nhẹ (cụ thể là
công nghiệp dệt da, dệt len và vải bông), rồi lan truyền sang công nghiệp nặng
(cơ khí, luyện kim, điện lực, hóa chất); kéo theo sự phát triển của giao thông vận
tải (đường sắt, đường thủy, ơ tơ, máy bay); thiết bị máy móc kỹ thuật cho nơng
nghiệp và cuối cùng là hiện đại hóa các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ.
Trong phạm vi các ngành sản xuất vật chất, lịch trình này có thể được phân
chia theo các cách khác là: Từ các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng chuyển sang
các ngành sản xuất tư liệu sản xuất. Khi q trình cơng nghiệp hóa càng tiến triển
và càng có kết quả thì các ngành công nghiệp nặng (hay công nghiệp sản xuất tư
liệu sản xuất) càng chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các ngành công nghiệp nhẹ, sản
xuất ra tư liệu tiêu dùng trực tiếp. Tương ứng với tiến trình chuyển dịch cơ cấu
ngành là quá trình đổi mới dần dần trang thiết bị kỹ thuật – đó là sự phát triển của
máy móc từ thủ cơng lên cơ khí, từ lĩnh vực máy công tác đến máy truyền lực và
máy phát lực.
Về tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất cũng phát triển một
cách dần dần, tuần tự từ kinh doanh một chủ, đến kinh doanh chung vốn và cuối
cùng là công ty cổ phần. Cùng với sự phát triển của các hình thức tổ chức sản
xuất nêu trên là sự phát triển của phương thức huy động vốn, từ sự tích tụ chậm
chạp đến các hình thức tập trung vốn qua tín dụng và phát hành trái phiếu, cổ
phiếu để huy động nguồn vốn lớn trên thị trường.
Vai trị của nhà nước trong việc thực thi mơ hình:
Cơng nghiệp hóa theo mơ hình cổ điển diễn ra dưới tác động của “bàn tay
vơ hình”, nhà nước với tư cách là lực lượng điều hành, tuy có tác dụng to lớn đối
với sự ra đời của nền kinh tế phát triển, song lại không can thiệp vào các quá
trình kinh tế. Nền kinh tế là một thể chế thống nhất, khơng cấm đốn, khơng có
rào cản…, vì thế, các nhà sản xuất được tự do đầu tư, tự do phát huy năng lực cá
nhân. Nói cách khác, sự tụ do kinh doanh dưới sự điều tiết của quy luật thị
trường là phương thức tất yếu, khách quan để phát huy mọi tiềm năng và óc
4



sáng tạo của những người tham gia thị trường.
Thứ ba, Thời gian hồn thành cơng nghiệp hóa:
Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển là q trình mị mẫm, tự vận động, vì
vậy, phải mất một khoảng thời gian tương đối dài mới hoàn thành được. Anh,
Pháp - những nước đi đầu và là mẫu điển hình của mơ hình cơng nghiệp hóa cổ
điển, tiến hành cơng nghiệp hóa vào giữa thế kỷ XVIII, và phải đến nửa cuối thế
kỷ XIX mới hồn thành. Phương thức tiến hành cơng nghiệp hóa cổ điển là dựa
hoàn toàn vào cơ sở khoa học và kỹ thuật của chính mình, và đó cũng là lý do tại
sao những nước này đều trở thành những quốc gia đi đầu trong tiến bộ khoa học
và kỹ thuật. Tuy nhiên, vào thời kỳ đó do nhu cầu của thực tiễn sản xuất nên
cuộc cách mạng kỹ thuật sản xuất thường đi trước, còn những kiến giải khoa học
và lý thuyết lại diễn ra sau, dẫn đến việc đổi mới công nghệ - kỹ thuật diễn ra rất
chậm trong một thời gian dài. Ví dụ: máy dệt xuất hiện từ năm 1785, nhưng phải
đến tận những năm 1920-1930 mới được sử dụng một cách phổ biến.
* Mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn
Mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn là mơ hình cơng nghiệp hóa cho phép
bỏ qua hoặc rút ngắn một số bước đi và quá trình trong thời kỳ hiện đại so với
thời kỳ cổ điển. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa rút ngắn là đưa nền kinh tế từ
trạng thái khép kín, kém phát triển đạt tới trình độ tương đương hoặc vượt các
nước đã phát triển. Như vậy, cơng nghiệp hóa rút ngắn là quá trình tạo ra và duy
trì tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong một thời gian dài để rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về trình độ so với các nước đi trước trên cơ sở lựa chọn và áp
dụng mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cho phép bỏ qua, hay rút ngắn một
số bước đi trong mô hình cơng nghiệp hóa cổ điển.
Việc thực hiện cơng nghiệp hóa rút ngắn khơng có nghĩa là đốt cháy giai
đoạn, mà nó là kết quả của sự phát huy tính năng động của các quốc gia đi sau,
vận dụng mọi tiềm năng quốc gia để tiếp nhận các kinh nghiệm và thành quả
tiên tiến của các nước đi trước, thực hiện những bước “nhảy vọt cơ cấu” để đẩy

nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, nhờ đó rút ngắn thời gian đạt được trình độ
5


phát triển hiện đại so với các nước đi trước.
Thực tế, đã có nhiều nước thực hiện thành cơng mơ hình cơng nghiệp hóa
rút ngắn, trong đó, những nước thực hiện mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn cổ
điển như Mỹ, Đức và Nhật Bản đã có sự khác biệt rất lớn cả về cách thức thực
hiện và thời gian hồn thành so với những nước tiến hành mơ hình cơng nghiệp
hóa rút ngắn hiện đại như các nước NICs, gần đây là một số nước ASEAN, Trung
Quốc, Ấn Độ,…
Thứ nhất, về mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn cổ điển
Mơ hình này phổ biến ở những nước tư bản như Đức, Mỹ, Nhật Bản, Đan
Mạch, Phần Lan, Hà Lan, Thụy Điển, Áo, Bỉ, Thụy Sĩ…là những nước tiến
hành công nghiệp hóa muộn hơn so với Anh và Pháp. Với mơ hình này, q
trình cơng nghiệp hóa về cơ bản vẫn dựa trên những tiền đề tương tụ như mơ
hình cổ điển, nhưng thời gian của các giai đoạn trong tồn bộ q trình cơng
nghiệp hóa được rút ngắn nhờ “lợi thế của nước đi sau”. Tức là, các nước này có
điều kiện để dựa vào khn mẫu và kỹ thuật, công nghệ của các nước đi trước
để chuyển biến nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, thông qua
cách tiếp cận tổng hợp và đồng bộ về cơ cấu ngành cũng như về các thể chế kinh
tế thị trường. Như vậy, mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn cổ điển có những khía
cạnh nội bật sau:
Thơng qua nhiều con đường khác nhau, các nước đi sau đã nhanh chóng
tiếp cận với cơng nghệ - kỹ thuật sản xuất tiên tiến.
Trên cơ sở đó, phát triển nền công nghiệp nặng đồng thời với công nghiệp
nhẹ và nông nghiệp, rút ngắn giai đoạn phát triển công nghiệp nhẹ như một tiền
đề kinh tế và kỹ thuật cho sự phát triển cơng nghiệp nặng.
Các hình thức hiện đại của thể chế kinh tế thị trường như công ty cổ
phần, hệ thống tài chính – ngân hàng hiện đại…, phát triển rất nhanh chóng đã

hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển rút ngắn của các nước này.
Các nước đi sau trong mơ hình cổ điển khơng chỉ tiếp thu được của các
nước đi trước về công nghệ - kỹ thuật, mà cịn cả thể chế: tổ chức tín dụng –
ngân hàng, các hình thái cơng ty, các phương thức hoạt động ngoại thương, kỹ
6


năng quản lý…Chính hệ thống ngân hàng tín dụng và các công ty cổ phần phát
triển mạnh mẽ ở Mỹ, Đức và Nhật Bản đã góp phần quyết định vào việc sớm
hình thành các ngành cơng nghiệp nặng, đặc biệt là ngành vận tải đường sắt
cũng như đường biển. Do đó, cùng với London và Paris, New York, Tokyo,
Franfukt…, đã nhanh chóng trở thành những trung tâm tài chính lớn của thế
giới.
Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc khởi động q trình cơng
nghiệp hóa. Cả ở Mỹ và Đức, cơng nghiệp hóa đều được kết hợp chặt chẽ với
q trình hình thành nhà nước mang tính chất đế quốc chủ nghĩa thông qua
những cuộc chiến tranh nhằm hợp nhất các vùng lãnh thổ rộng lớn lại thành
quốc gia. Ở Mỹ, hình thái điển hình của q trình cơng nghiệp hóa mang tính
chất thực dân, trong đó nhà nước đóng vai trị quan trọng. Cịn với Đức, sự hình
thành đế chế Đức (1871) đã đánh dấu mốc rất quan trọng đối với sự phát triển
cơng nghiệp do có sự can thiệp mạnh mẽ của nhà nước vào các chính sách bành
trướng lãnh thổ, ngoại thương, mở mang cơ sở hạ tầng. Nhưng đặc biệt hơn cả
vẫn là trường hợp của Nhật Bản, nơi mà vai trò của nhà nước trong q trình
cơng nghiệp hóa in dấu ấn khá đậm nét. Với Nhật Bản, “chính phủ là người
tham gia tích cực vào phát triển kinh tế - như là người đầu tư, nhà kế hoạch và là
người đổi mới”
Thứ hai, về mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn hiện đại
Mơ hình này nổi lên vào giữa thế kỷ XX tại các nền kinh tế mới cơng
nghiệp hóa (NICs) Châu Á và gần đây là Ấn Độ và Trung Quốc. Các nước và
vùng lãnh thổ như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kơng bắt đầu cơng

nghiệp hóa vào cuối những năm 50 và hoàn thành vào cuối những năm 80 của thế
kỷ XX. Các nước này tiến hành cơng nghiệp hóa trong bối cảnh mới với sự phát
triển của cách mạng khoa học - kỹ thuật và xu hướng khu vực hóa, tồn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ; các lý thuyết kinh tế và quản lý kinh tế mới đã thay thế cho các
lý thuyết cổ điển trước đây, trong đó nổi lên là lý thuyết về vai trò nhà nước
trong kinh tế thị trường. Trong bối cảnh đó, NICs đã biết phát huy lợi thế của
7


nước đi sau để đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa. Mơ hình cơng nghiệp hóa
mà họ áp dụng là phát huy sức mạnh của thị trường với sự dẫn dắt của nhà nước.
Với mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn hiện đại, các bước đi được thực hiện từ
nhỏ đến lớn, từ thị trường trong nước đến thị trường nước ngồi, từ cơng nghệ
sử dụng nhiều lao động sang cơng nghệ có hàm lượng khoa học - cơng nghệ cao.
Trong việc trang bị kỹ thuật – công nghệ mới, các nước này đã ban hành nhiều
chính sách nhằm phát huy tối đa nội lực, thu hút mạnh mẽ và có hiệu quả các
nguồn lực từ nước ngồi.
Mơ hình cơng nghiệp hóa rút ngắn hiện đại có những đặc trưng cơ bản
sau:
Một là, Diễn ra trong bối cảnh thế giới đã có những thay đổi, xu hướng
tồn cầu hóa diễn ra hết sức mạnh mẽ; khoa học - công nghệ phát triển ở trình
độ cao hơn hẳn so với đầu thế kỷ XX; trình độ phát triển kinh tế đã vượt hơn
hẳn so với giai đoạn trước.
Hai là, Phương thức tiến hành cơng nghiệp hóa: các nước đều áp dụng
chính sách hỗn hợp, trong đó hướng ra xuất khẩu là trọng tâm, thay thế nhập
khẩu đóng vai trị bổ sung.
Ba là, Hoạt động trao đổi khoa học, kỹ thuật giữa các nước diễn ra mạnh
mẽ. Phần lớn các nước đều lựa chọn cách thức: giai đoạn đầu là nhập khẩu cơng
nghệ, rồi thích nghi, rồi tiến đến cải tiến chúng dựa trên cơ sở phát triển khoa
học - công nghệ thế giới và đặc điểm riêng của từng quốc gia.

Bốn là, Nguồn lực khoa học - công nghệ được xác định là quan trọng,
nguồn lực con người là ưu tiên. Vốn và tài ngun thiên nhiên khơng cịn giữ vị
trí hàng đầu như trước nữa.
* Mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp
Mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp hay mơ hình cơng nghiệp hóa theo
hướng hội nhập quốc tế được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hòa hai chiến
lược: chiến lược cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu và chiến lược cơng nghiệp
hóa hướng ra xuất khẩu. Mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp đã và đang trở thành
8


xu hướng phát triển mạnh ở các nước đang phát triển từ những thập niên 70 của
thế kỷ XX cho đến nay. Đây khơng phải là một mơ hình mới, mà chỉ là sự điều
chỉnh trọng tâm trong việc xác định chiến lược thực thi, tránh sự cực đoan trong
xác định thị trường và phương hướng phát triển các ngành kinh tế.
Về cơ bản, mơ hình cơng nghiệp hóa theo hướng hội nhập quốc tế có đặc
trưng là một cơ cấu cơng nghệ theo hướng hội nhập quốc tế có tính mềm dẻo và
linh hoạt, đặt tồn bộ nền kinh tế đối mặt với thị trường thế giới, có một thể chế
kinh tế - xã hội theo hướng hội nhập quốc tế và một nguồn nhân lực hội nhập
quốc tế. Mơ hình này dựa trên nền tảng tư tưởng xun suốt đó là việc nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế ở thị trường trong nước và quốc tế là nguyên tắc
chung chi phối và quyết định sự thành bại của q trình cơng nghiệp hóa. Thực
tế, mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp đang được thực hiện ở một số nước trong
khu vực Đông Á và cũng cho thấy sự phù hợp với xu thế phát triển của thế giới
hiện nay.
* Mơ hình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và các nước Đơng
Âu
Cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa diễn ra vào đầu thế kỷ XX, trước hết là
Liên Xơ, sau đó lan tỏa sang các nước Đông Âu. Đặc trưng cơ bản của mô hình
này:

Ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng, lấy cơng nghiệp nặng làm nền tảng
ngay từ thời kỳ đầu của quá trình cơng nghiệp hóa. Cơ sở lý luận của cách tiếp
cận này có nguồn gốc sâu xa từ học thuyết tái sản xuất tư bản xã hội trong kinh
tế học Mácxit. Quan điểm cơ bản của học thuyết này được V.I.Lênin tóm tắt lại
như sau: “Sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất tăng nhanh nhất;
sau đó đến sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng; và chậm nhất
là sự phát triển của sản xuất tư liệu tiêu dùng”. Về thực tiễn, việc ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng ngay từ đầu khơng những do u cầu phải nhanh chóng
đuổi kịp các nước cơng nghiệp hóa trước Liên Xơ, mà còn do yêu cầu của xây
dựng và phát triển quốc phòng để bảo vệ và phòng thủ đất nước trong thế bị các
nước tư bản bao vây, o ép. Các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó đều dành 70-80%
9


tổng số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khu vực sản xuất vật chất để phát
triển công nghiệp nặng.
Mơ hình cơng nghiệp hóa được tiến hành trong cơ chế kế hoạch hóa tập
trung. Cơng nghiệp hóa được tiến hành trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, lấy chỉ tiêu hiện vật là cơ sở quan trọng nhất để duy trì các cân đối trong
từng ngành và giữa các ngành của nền kinh tế, loại bỏ quan hệ thị trường, quan
hệ hàng hóa – tiền tệ. Vì vậy, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được đề ra
thường xa rời thực tiễn.
Cơng nghiệp hóa diễn ra trong thời gian tương đối ngắn. Nếu ở Anh,
Pháp, Đức và Mỹ, q trình cơng nghiệp hóa phải cần đến thời gian trên dưới
100 năm, thì ở Liên Xơ và Trung Quốc chỉ cần đến khoảng 15 năm để hoàn
thành về cơ bản nhiệm vụ cơng nghiệp hóa. Với Liên Xơ, chỉ trong một thời
gian ngắn, Liên Xô đã thực hiện được một bước nhảy vọt to lớn trong cơng
nghiệp hóa: xây dựng được một nền cơng nghiệp nặng tương đối hồn chỉnh,
tiềm lực cơng nghiệp tương đương trình độ các nước cơng nghiệp Châu Âu (xét
về cơ cấu ngành, trang bị kỹ thuật và công suất); một đội ngũ các nhà khoa học kỹ thuật hùng hậu; tiềm lực quốc phòng khá mạnh; Liên Xơ có thể giúp đỡ

nhiều nước xã hội chủ nghĩa khác xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền
kinh tế và quân sự…
Tuy nhiên, xét về lâu dài, mơ hình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa của
Liên Xô và các nước Đông Âu bộc lộ nhiều mặt hạn chế và nếu so với các mơ
hình cơng nghiệp hóa trong lịch sử thì mơ hình cơng nghiệp hóa này là mơ hình
kém hiệu quả nhất. Mơ hình này q coi nhẹ vai trị của nơng nghiệp và cơng
nghiệp nhẹ, thêm vào đó việc biến nhà nước xã hội chủ nghĩa thành một nhà
nước toàn trị đã khiến cho tính độc lập, chủ động sáng tạo của cá nhân cũng như
tập thể người lao động bị bào mòn và dẫn đến triệt tiêu. Những điều đó dẫn đến
hiệu quả đầu tư thấp; nền kinh tế tăng trưởng chậm lại; không đảm bảo được
nhu cầu thiết yếu của dân cư.
Từ việc xem xét các mơ hình cơng nghiệp hóa diễn ra qua các thời kỳ lịch
sử, có thể rút ra một số nhận xét:
10


Thứ nhất, mỗi mơ hình cơng nghiệp hóa đều ra đời và tồn tại trong những
bối cảnh kinh tế, chính trị và xã hội nhất định. Chính những hồn cảnh khách
quan ấy đã quy định tồn bộ tiến trình cơng nghiệp hóa cùng những thành cơng
cũng như hạn chế của chúng.
Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển là mơ hình mở đường, tự vận động và
phát triển, nên thời gian hồn thành cơng nghiệp hóa tương đối dài. Cịn mơ
hình cơng nghiệp hóa rút ngắn lại được tiến hành trong điều kiện thuận lợi hơn
nhiều do thế giới đã có những thay đổi to lớn về chính trị, kinh tế, xã hội, do sự
tác động của cách mạng khoa học - công nghệ và sự phát triển của lực lượng sản
xuất tạo ra, vì vậy thời gian hồn thành cơng nghiệp hóa đã được rút ngắn lại.
Mơ hình cơng nghiệp hóa hỗn hợp có lẽ là sự lựa chọn chiến lược cho
những nước tiến hành cơng nghiệp hóa muộn. Thực tế, dưới góc độ những bài
học kinh nghiệm thành cơng của nhóm NICs Đơng Á, mơ hình cơng nghiệp hóa
theo kiểu kết hợp hai chiến lược thay thế nhập khẩu và chiến lược hướng ra xuất

khẩu như vậy đã từng diễn ra ở những nước này. Nhưng trong bối cảnh hiện
nay, chắc chắn không thể áp đặt nguyên xi những chính sách, biện pháp mà các
nước Đơng Á đã từng thực thi thành công trong ba, bốn thập niên qua bởi không
chỉ khác nhau về điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước mà những điều kiện
kinh tế, chính trị quốc tế và khu vực đã có nhiều thay đổi.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, nội dung cơng nghiệp hóa cũng
đã có sự khác biệt, theo đó, hội nhập quốc tế là mở cửa và thực hiện tự do hóa
thị trường. Do đó, một nước khi tham gia đầy đủ vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ
khơng cịn sự tách biệt giữa thị trường trong nước và ngồi nước. Cơng nghiệp
hóa tiến hành trong điều kiện đó bắt buộc khơng thể chỉ tập trung hướng về xuất
khẩu với tất cả những nguồn lực bên trong và bên ngoài huy động được mà phải
chú trọng phát triển thị trường trong nước cho cơng nghiệp hóa.
Thứ hai, mỗi mơ hình cơng nghiệp hóa đều có những khía cạnh hợp lý,
nên cách thức để sử dụng được các yếu tố hợp lý của mỗi mơ hình là hết sức cần
thiết để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa của các nước đi sau.
Trên thực tế, trong số các mơ hình cơng nghiệp hóa nêu trên thì mơ hình
11


cơng nghiệp hóa kiểu cổ điển và mơ hình cơng nghiệp hóa theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung đã khơng cịn tồn tại trên thực tế nữa. Nhưng điều quan trọng nhất
mà mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển để lại là một lịch trình thứ tự mang tính
khn mẫu, “một quá trình lịch sử tự nhiên”, trong sự rằng buộc chặt chẽ của
những điều kiện lịch sử lúc đó.
Thứ ba, dù tiến hành cơng nghiệp hóa theo mơ hình nào, những nước đi
sau đều có thể thực hiện cơng nghiệp hóa có hiệu quả hơn các nước đi trước nếu
biết vận dụng và học hỏi những kinh nghiệm từ những nước đi trước. Điều đó
một mặt do quá trình cơng nghiệp hóa ngày nay khơng cịn mang tính tự phát
như đã từng diễn ra tại các nước đi trước mà ngược lại, nhà nước đã sử dụng các
công cụ kinh tế vĩ mơ để thúc đẩy q trình này tiến triển nhanh hơn, đúng

hướng hơn, thậm chí trong một số lĩnh vực, nhà nước còn đưa ra các chính sách
cụ thể để điều hành q trình cơng nghiệp hóa.
Mặt khác, thời gian tiến hành cơng nghiệp hóa của các nước đi sau ngày
càng được rút ngắn hơn so với các nước đi trước. Q trình cơng nghiệp hóa tại
nước Anh phải mất tới trên 100 năm, đối với Mỹ (nước cơng nghiệp hóa sau)
thời gian để thực hiện gần 60 năm, Nhật rút xuống còn khoảng 30 năm và Hàn
Quốc chỉ cần 11 năm. Như vậy, những nước đi sau có nhiều cơ hội để rút ngắn
thời gian q trình cơng nghiệp hóa của mình.
II. SỰ VẬN DỤNG CÁC MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA CỦA VIỆT
NAM TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT
NƯỚC HIỆN NAY

Từ nghiên cứu mơ hình cơng nghiệp hóa trên thế giới, Đảng và nhà nước
ta đã từng bước vận dụng vào trong q trình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam, đặc
biệt là từ khi tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước (1986) đến nay.
1. Quá trình phát triển tư duy về mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
Vấn đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa lần đầu tiên được Đảng ta đề cập
vào Đại hội III của Đảng 9.1960. Các Đại hội IV (12.1976), V (2.1982) tiếp tục
bàn về vấn đề này. Nhìn chung do tác động của yếu tố chủ quan và khách quan:
12


tiến hành cơng nghiệp hóa trong một nửa nước, trong điều kiện có chiến tranh,
trong sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa…Vì vậy, Đảng khơng có điều
kiện để tổng kết lại những thành công cũng như hạn chế trong quá trình thực
hiện để rút ra những kinh nghiệm trong giai đoạn sau:
Đại hội Đảng III xác định rõ mục tiêu cơ bản của cơng nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại;
bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục

tiêu cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn. Về cơ cấu kinh tế, Đảng
xác định: kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền
tảng.
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, cả nước độc lập thống nhất và quá độ
lên CNXH. Chiến lược “Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng…” tiếp tục được
khẳng định lại tại Đại hội IV của Đảng (1976). Tại Đại hội lần thứ V của
Đảng (3/1982) đã xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở
nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng
trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có
hiệu quả cho nơng nghiệp và cơng nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đó là nội dung
chính của cơng nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt. Đây là bước điều
chỉnh rất đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế
chưa nghiêm chỉnh thực hiện tinh thần chỉ đạo của Đại hội V... Có thể thấy cơng
nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới có những hạn chế như sau:
 Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về
phát triển công nghiệp nặng. Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất
đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện cơng
nghiệp hóa là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước… Nóng vội, giản đơn, chủ
quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, khơng quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã
hội.

13


Thời kỳ đổi mới từ năm 1986 - nay: Đảng ta với tinh thần “nhìn thẳng
vào sự thật, nói rõ sự thật”… đã chỉ ra những hạn chế của cơng nghiệp hóa
trước đây và đưa ra nhận thức mới phù hợp với thực tiễn và thế giới
 Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của cơng nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện 3 chương trình lương

thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Như vậy, đường lối chiến lược coi
cơng nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm, xun suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là khơng đổi, nhưng thay vì dồn sức, tập trung trực diện vào thực hiện
cơng nghiệp hóa như trước đây, Đảng qua tâm nhiều hơn và trước tiên đến khâu
tạo dựng tiền đề, cơ sở của cơng nghiệp hóa. Đây là sự chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng về công nghiệp hóa. Là điểm khởi đầu hết sức quan trọng
cho q trình đổi mới tư duy về cơng nghiệp hóa ở Việt Nam.
Đại hội VII của Đảng (năm 1991) tiếp tục có những nhận thức mới, ngày
càng tồn diện và sâu sắc hơn về cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa VII chính thức đưa ra định nghĩa về Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình
chuyển đổi căn bản tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công
nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”1.        
Định nghĩa đã phản ánh được phạm vi rộng lớn của cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; gắn cơng nghiệp hóa với hiện đại hóa; xác định được vai trị của khoa
học, cơng nghệ trong q trình này; chỉ ra cái cốt lõi của cơng nghiệp hóa là cải
biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại để đạt năng xuất lao động cao...Định nghĩa trên đã đánh dấu bước phát triển

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 BCHTW khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1994

14



vượt bậc trong nhận thức của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ phát triển
mới của đất nước.
 Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới
đã nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra
cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp
hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
     Tại Đại hội IX (4/2001) Đảng ta đưa ra quyết định quan trọng là ”đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ... nhằm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển”2. Dứt khốt từ bỏ mơ hình cơng nghiệp hố cổ điển là điều đã
được khẳng định, nhưng để thành công với công nghiệp hố theo quan niệm
mới, để có thể rút ngắn được thời gian và khoảng cách với các nước đi trước, thì
cần phải có nền tảng và động lực mới. Đại hội IX một lần nữa khẳng định, phải
“coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động
lực của sự nghiệp công nghiệp hố, hiện đại hố” 14; đồng thời u cầu “cơng
nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát
triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế - xã hội,
tùng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta”3.
Đại hội lần thứ X (4/2006) khẳng định tiếp tục thực hiện mơ hình cơng
nghiệp hóa rút ngắn với chủ trương “đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
gắn với phát triển kinh tế tri thức”; “phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan
trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hố, hiện đại hố”; phải ”đẩy mạnh hơn
nữa cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng
bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”4.
Tiếp thu, chắt lọc, phát triển tất cả những điểm hợp lý và quan trọng nhất
của những luận điểm được các kỳ đại hội trước nêu lên, Cương lĩnh xây dựng
2

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,

2001, tr.89.
3
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001, tr.163
4
Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2006, tr.28, 29.

15


đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển) được
Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua ghi rõ: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường”5.
Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng đã khẳng định: “Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục thực hiện đẩy mạnh thừa kế mơ hình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển tri thức, lấy khoa học, công
nghệ, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu, huy động
có hiệu quả mọi nguồn lực phát triển”6.
Đây là sự phát triển mới về nhận thức của Đảng tại Đại hội XII. Vì vậy,
khi luận giải vấn đề này cần tập trung làm rõ nội hàm nước công nghiệp hiện đại
theo quan điểm của Đảng tại của Đại hội XII đó là những tiêu chí phản ánh trình
độ phát triển của nền kinh tế, các chỉ tiêu phát triển xã hội, những tiêu chí phản
ánh về vấn đề chất lượng mơi trường. Các tiêu chí định tính này đã được thể
hiện bằng các chỉ tiêu quan trọng về kinh tế, xã hội và mơi trường. Để đạt được
những tiêu chí đó, Đảng ta đã xác định về cơ bản phải hoàn thiện hệ thống thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN theo các tiêu chuẩn phổ biến của các
nền kinh tế thị trường hiện đại.

Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước phải tiến hành qua ba bước: Tạo tiền đề, điều kiện để tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao
chất lượng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa...trong năm tới cần chú trọng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, phát triển nhanh bền vững;
phấn đấu cơ bản đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”7.
5

Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011, tr.72
6
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà
Nội, 2016, tr.18 - 19
7
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà
Nội, 2016, tr. 90

16


 Trên cơ sở tổng kết cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập
kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại
hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố trên nền tảng của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”8.
Theo đó, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm tới
phải phù hợp với điều kiện và bối cảnh trong nước và quốc tế, nhất là tận dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ nói chung, thành tựu của cuộc Cách mạng cơng
nghiệp 4.0 nói riêng. Đẩy mạnh nghiên cứu chuyển giao, ứng dụng, phát triển,
làm chủ công nghệ hiện đại; phát triển một số sản phẩm chủ lực có thương hiệu,

có uy tín trong khu vực và thế giới. Nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ,
chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, tạo cơ sở đẩy mạnh, phát triển kinh tế
số.
Như vậy, Đảng ta tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của việc đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng thời, thể hiện rõ, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa phải dựa trên nền tảng khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo,
tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để có sự bứt phá, vượt
lên trong một số ngành và lĩnh vực. Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững
mạnh chú trọng cả những ngành công nghiệp nền tảng và những ngành mới,
công nghệ cao quyết định sự bứt phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả của
nền kinh tế....
Có thể thấy rằng, tư duy của Đảng về mơ hình cơng nghiệp hóa đã có sự
thay đổi mang tính đột phá qua các kỳ đại hội, đó là sự thay đổi mang tính bước
ngoặt về đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên cơ sở tiếp thu
thành tựu từ cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới và khả năng nội tại của
quốc gia, khắc phục những khuyết điểm và tận dụng ưu điểm của các mơ hình
cơng nghiệp hóa trên thế giới xây dựng lên mơ hình cơng nghiệp hóa riêng có
của Việt Nam.
2. Những vẫn đề đặt ra đối với mơ hình cơng nghiệp hóa hiện nay của
8

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia – sự
thật, Hà Nợi, 2021, tr.

17


Việt Nam
Một là, mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta chưa bắt kịp với
những thay đổi quốc tế, nội hàm chưa thật sự rõ ràng; chưa định hình được rõ

chính sách cơng nghiệp quốc gia trong bối cảnh mới về cả mục tiêu, phương
hướng và nguồn lực; chưa phát triển có hiệu quả các ngành cơng nghiệp ưu tiên
và các ngành công nghiệp hỗ trợ; sự phát triển của doanh nghiệp cịn mang tính
chất phong trào, manh mún, chưa tạo được sự gắn kết giữa doanh nghiệp FDI với
các doanh nghiệp trong nước; chưa tận dụng được những lợi thế về cơng nghệ từ
đầu tư nước ngồi để tạo sự lan tỏa, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tương
xứng. 
Hai là, q trình thực hiện cơng nghiệp hóa chưa gắn với hiện đại hóa,
chưa sản xuất được những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hàm lượng nội địa
lớn; phát triển công nghiệp vẫn chủ yếu là gia công - lắp ráp, giá trị gia tăng thấp
và phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngồi. Nhiều
ngành cơng nghiệp được cho là Việt Nam có nhiều ưu thế với thị phần tốt nhưng
lại chủ yếu dựa trên các lợi thế so sánh bậc thấp, như sử dụng nhiều lao động
giản đơn, sử dụng nhiều tài nguyên, đất đai,... ít dựa trên những lợi thế mới, như
cơng nghệ cao, tri thức, lao động có kỹ năng,... Vì vậy, đóng góp của năng suất
các yếu tố tổng hợp trong giá trị sản xuất tạo ra còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng và nguồn lực bỏ ra, thậm chí có phần suy giảm trong những năm gầy
đây. Chính vì vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong những năm gần đây,
thường ở mức thấp khá xa so với mức tăng trưởng tiềm năng mà nền kinh tế có
thể đạt được. 
Ba là, chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp triển khai
cịn chậm và cũng chưa thật sự hiệu quả, rõ hướng, thiếu sự liên kết giữa nông
nghiệp với công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến - chế tạo; giữa sản xuất
với thị trường; giữa đào tạo lao động với sử dụng lao động gắn với chuyển dịch
lao động,... nên sự phát triển cịn có phần tự phát, gây lãng phí nguồn lực, chưa
phát huy một cách hiệu quả những tiềm năng to lớn của nông nghiệp cho phát
18


triển công nghiệp.

Bốn là, kết cấu hạ tầng, mặc dù được ưu tiên dành nguồn lực đầu tư
nhưng nhìn chung vẫn cịn thiếu, khơng đồng bộ. Cơ chế, chính sách chưa đủ
sức tạo ra những động lực thúc đẩy các doanh nghiệp và các chủ thể khác thực
sự đi sâu vào ứng dụng, phát triển, chuyển giao các kỹ thuật - công nghệ mới.
Lực lượng lao động tuy tăng nhanh nhưng nhìn chung trình độ, kỹ năng đa phần
ở mức thấp, thiếu hụt lớn nguồn nhân lực chất lượng cao trước yêu cầu phát
triển. 
Năm là, nguồn lực đầu tư để thực hiện cơng nghiệp hóa cịn dàn trải, thiếu
trọng tâm, chưa khai thác được lợi thế kinh tế theo quy mô. Trong nhiều vùng
kinh tế trọng điểm, khu kinh tế, khu công nghiệp, do quy hoạch không hợp lý
hoặc do duy ý chí nên khơng phát huy được tiềm năng, thế mạnh của vùng cũng
như hiệu quả hoạt động; sự liên kết vùng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế địa
phương còn lỏng lẻo, hiệu quả thấp; việc quy hoạch xây dựng các khu, cụm
công nghiệp không gắn với tư duy phát triển theo hướng cụm ngành,... Nói
chung, đến nay chúng ta vẫn chưa hình thành được mơ hình phát triển phù hợp
để có thể tránh được bẫy thu nhập trung bình, như nhiều nước đi trước đã và
đang mắc phải.
3. Một số nội dung cơ bản của mơ hình cơng nghiệp hóa ở Việt Nam
cần tập trung giải quyết
Trong bối cảnh tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động ngày càng sâu
rộng tới mỗi quốc gia, trên cơ sở các bài học kinh nghiệm về cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong hơn 35 năm đổi mới, chúng ta cần tập trung đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại với những nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nhận diện một cách đúng đắn những hạn chế, yếu kém và
những khó khăn thách thức trong q trình cơng nghiệp. Rút ra những bài học
kinh nghiệm thực tiễn. Từ đó xác định thời gian tới cần điều chỉnh cơ chế, chính
sách, hướng ưu tiên nguồn lực vào những ngành và lĩnh vực nào để có thể tạo
nền tảng vững chắc thực hiện mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng
19



hiện đại. Lựa chọn những kinh nghiệm quốc tế phù hợp từ những nước có chính
sách cơng nghiệp hợp lý và đúng đắn để tham khảo, vận dụng cho Việt Nam
hướng đến năm 2030 và tầm nhìn xa hơn.
Thứ hai, yêu cầu chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài gắn kết với chiến
lược thúc đẩy kinh tế trong nước để phát huy ưu thế về vốn, công nghệ, năng lực
quản trị,... của khu vực FDI nhằm giúp thúc đẩy các khu vực khác của nền kinh
tế cùng phát triển, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế nơng nghiệp hộ
gia đình. Qua đó dẫn dắt các doanh nghiệp nội địa tham gia các mắt xích cung
ứng quốc tế và chuỗi giá trị toàn cầu, nhằm thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Thứ ba, đề xuất giải pháp đột phá để tiếp tục tháo gỡ ba nút thắt tăng
trưởng hiện nay gồm kết cấu hạ tầng, vấn đề thể chế và chất lượng nguồn nhân
lực. Đặc biệt là khuyến khích, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; thúc đẩy tăng
năng suất các yếu tố tổng hợp, huy động nguồn lực tư nhân để phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng thông qua mơ hình đối tác cơng tư PPP,...
Thứ tư, xác định cụ thể thước đo sự thành cơng của cơng nghiệp hóa đối
với từng vùng, địa phương để phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế so sánh của
mỗi vùng và địa phương, bảo đảm tính bền vững và triển khai theo quy hoạch.
Tránh tình trạng các tỉnh, thành phố chạy đua thực hiện cơng nghiệp hóa theo
phong trào hoặc vì lợi ích trước mắt mà bỏ qua tiềm năng, thế mạnh, lợi thế cạnh
tranh của địa phương mình, hoặc thậm chí làm suy yếu lợi thế cạnh tranh của địa
phương khác.

20




×