Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.61 KB, 12 trang )

Mục lục
Lời Giới Thiệu................................................................................................2
Sơ Lợc Về Luật Đất Đai............................................................................3
Chế Độ Sử Dụng Đất Đai...........................................................................3
1. Chủ Thể Sử Dụng Đất ......................................................................................... 3
2. Khách Thể Quyền Sử Dụng Đất .......................................................................... 4
3. Nội Dung Của Chế Độ Sử Dụng Đất Đai ............................................................. 4
A. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Ng ời Sử Dụng Đất Là Các Tổ Chức, Hộ Gia Đình Và
Cá Nhân Trong N ớc: .................................................................................. 4
B. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Các Tổ Chức Và Cá Nhân N ớc Ngoài (gọi tắt là ng ời
nứơc ngoài) ................................................................................................ 11
Tài liệu tham khảo.................................................................................12
1
Lời Giới Thiệu
"Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất"
(1)
.
"Đất đai là một trong những của cải quý nhất của loài ngời, nó tạo điều kiện
cho sự sống của thực vật, động vật và con ngời trên trái đất"
(2)
.
Dới góc độ chính trị- pháp lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời của
lãnh thổ quốc gia gắn liền với chủ quyền quốc gia. Nhng mặt khác, nhà nớc là đại
diện cho chủ quyền cuả quốc gia, để bảo vệ chủ quyền đó nhà nớc phải luôn luôn
thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ đất đai khỏi có sự xâm phạm của bên
ngoài và bị kiệt quệ "Mỗi bớc tiến của nông nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc
tiến không những trong nghệ thuật bóc lột ngời lao động mà còn là một bớc tiến
về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ"
(3)
.
Chỉ có dới chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm đợc các điều kiện làm cho đất đai


ngày càng phát triển đợc vai trò to lớn của nó. Dới chủ nghĩa xã hội, việc khai thác
và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, trong đó có đất đai, phải bảo đảm nguyên
tắc phục vụ lợi ích của toàn xã hội. Vì thế, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là
nhiệm vụ của toàn xã hội. Mà trớc hết là nhiệm vụ của mọi công dân phải hiểu
biết rõ về quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng đất đai theo pháp luật đất đai.
(
1)
Các - Mác- Angghen, tuyển tập, tập 23 trang 189, NXB Sự thật năm 1979
(2)
Những quy định về quản lý và sử dụng ruộng đất, NXB Nông nghiệp năm 1980
(3)
Các- Mác T bản, quyển 1, tập 2, trang 259- 260, NXB Sự thật năm 1979
2
Sơ Lợc Về Luật Đất Đai
Nhà nớc là chủ sở hữu duy nhất và tuyệt đối với đất đai, có đầy đủ các quyền
năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của đất đai. Các tổ chức và
cá nhân với t cách là ngời sử dụng đất của Nhà nớc thực hiện một cách trực tiếp
quyền chiếm hữu và sử dụng đất đai. Mối quan hệ giữa nhà nớc với t cách là ngời
sở hữu và thống nhất quản lý toàn bộ đất đai trong cả nớc với ngời sử dụng đất làm
phát sinh, thay đổi hay chấm dứt những quan hệ pháp luật đất đai. Mà quan hệ đất
đai ở Việt Nam chủ yếu xoay quanh các mối quan hệ này. Nh vậy, có thể khái
niệm rằng: Luật đất đai là một nghành luật độc lập trong hệ thống pháp luật xã hội
chủ nghĩa, là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ
đất đai hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử dụng và định đoạt số phận pháp
lý của đất đai, nhằm sử dụng nó đạt hiệu quả kinh tế cao phù hợp với lợi ích của
nhà nớc và ngời sử dụng đất
Chế Độ Sử Dụng Đất Đai
1. Chủ Thể Sử Dụng Đất
Chủ thể sử dụng đất là những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là ngời sử
dụng đất)đợc nhà nớc giao đất hoặc nhà nớc cho thuê đất để sử dụng, bao gồm:

- Ngời sử dụng đất đợc nhà nớc giao đất:
+ Các tổ chức kinh tế
+ Đơn vị vũ trang nhân dân
+ Cơ quan nhà nớc
+ Các tổ chức chính trị, xã hội
+ Hộ gia đình và cá nhân
- Ngời sử dụng đất đợc nhà nớc cho thuê:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nớc
+ Tổ chức, cá nhân nớc ngoài, ngời Việt Nam định c tại nớc ngoài
3
2. Khách Thể Quyền Sử Dụng Đất
Là một vùng đất nhất định mà nhà nớc giao cho các chủ thể sử dụng đất. Trên
những diện tích đất đó nhà nớc xác định mục đích sử dụng, phạm vi sử dụng và
thời gian sử dụng... Ngời sử dụng đất đợc quyền hớng tới việc khai thác và hởng
các lợi ích vật chất thu đợc từ việc khai thác đó
3. Nội Dung Của Chế Độ Sử Dụng Đất Đai
Bao gồm các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất. Khi tham gia
vào các quan hệ pháp luật đất đai, các tổ chức và cá nhân trở thành chủ thể mang
quyền và nghĩa vụ pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của họ đợc pháp luật quy định cụ
thể, chặt chẽ và đợc coi là chuẩn mực để đảm bảo sự đúng đắn trong các mối quan
hệ giữa Nhà nứơc với ngời sử dụng đất và giữa những ngời sử dụng đất với nhau,
đồng thời đợc coi là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm của ngời sử dụng đất
trong việc thực hiện pháp luật đất đai
A. Quyền Và Nghĩa Vụ Của Ngời Sử Dụng Đất Là Các Tổ Chức, Hộ Gia
Đình Và Cá Nhân Trong Nớc:
* Quyền của ng ời sử dụng đất
- Đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng th pháp lý xác định quyền sử
dụng đất đai hợp pháp của ngời sử dụng. Đây là một trong những quyền rất quan
trọng, đợc ngời sử dụng đất rất quan tâm. Thông qua giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất nhà nớc xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nớc (với t cách là chủ sở
hữu đất đai)với các tổ chức và các cá nhân đợc nhà nớc giao đất cho sử dụng. Mặt
khác, giấy chứng nhận còn có ý nghĩa xác định phạm vi, giới hạn quyền và nghĩa
vụ mà mỗi ngời sử dụng đất đợc phép thực hiện (ranh giới sử dụng đất, thời hạn và
mục đích sử dụng....)
Tổ chức và cá nhân nào sử dụng đất đai hợp pháp thì đợc cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Cơ quan Nhà nứơc có thẩm quyền
còn xét và cấp giấy chứng nhận cho ngời sử dụng đất ổn định, đợc Uỷ ban nhân
dân xã, phờng, thị trấn xác nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn bao gồm nội dung pháp lý và nội
dung kinh tế, trong một số mối quan hệ chuyển dịch quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận có giá trị nh một tấm "ngân phiếu"
- Hởng thành quả lao động và kết quả đầu t trên đất đợc giao
4
Thành quả lao động, kết quả đầu t là những sản phẩm lao động hoặc đầu t
của ngời sử dụng đất bao gồm:
+ Những tài sản gắn liền với đất nh: nhà cửa, vật kiến trúc khác, cây trồng....
+ Khả năng sinh lợi, lợi thế đợc tạo nên trong quá trình sử dụng đất nh cải
tạo, khai phá, san lấp, tôn tạo.......
+ Sản phẩm thu hoạch từ cây trồng vật nuôi
Ngời sử dụng đợc pháp luật bảo hộ quyền hởng một cách tuyệt đối tất cả
thành quả lao động và đầu t trên đất đợc giao
- Chuyển quyền sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật
Thực chất của việc chuyển nhợng quyền sử dụng là nhà nớc thông qua việc
công nhận tính hợp pháp của các hành vi tự điều chỉnh đất đai giữa những ngời sử
dụng để xác lập nên quyền sử dụng đất cho chủ thể mới mà không cần thiết phải
thông qua các thủ tục, trình tự thu hồi đất của ngời này giao cho ngời kia
Việc chuyển quyền sử dụng đã đợc đề cập trong luật đất đai năm 1988 và chỉ
giới hạn trong các trờng hợp sau đây:
- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập doàn sản xuất nông, lâm

nghiệp
- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông, lâm nghiệp và cá nhân thoả thuận
đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất
- Khi ngời đợc giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong
hộ của ngời đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó
Tuy nhiên, các quy định trên đây không đáp ứng đợc đòi hỏi phát sinh từ thực
tế cuộc sống đó là nhu cầu chuyển dịch đất đai là tất yếu trong bất kỳ xã hội nào.
Nhà nứơc chỉ có thể duy trì đợc chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai mà vẫn đạt
đợc hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất đai khi mở rộng các quyền năng cho ngời
sử dụng đất trong đó có quyền sử dụng (bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nh-
ợng, thừa kế, thế chấp, cho thuê)
Việc nhà nớc cho phép hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất đợc quyền chuyển
quyền sử dụng có ý nghĩa rất to lớn
Thứ nhất, khắc phục tình trạng đất đai đang phân tán, manh mún;sản xuất
vẫn mang tính tự cung, tự cấp, thuần nông, trong khi chủ trơng của Đảng là xây
dựng nền kinh tế theo hớng sản xuất hàng hoá. Quy định này góp phần vào việc
đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung đất đai vào tay những ngời có khả năng,
5

×