Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thực tiễn áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nước ta.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.93 KB, 47 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách Nhà nớc
mà còn là một công cụ của Nhà nớc để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do vậy,
khi nền kinh tế của mỗi nớc chuyển sang một giai đoạn mới với những chủ trơng,
chính sách, định hớng sự phát triển kinh tế thay đổi thì chính sách thuế của quốc gia
cũng phải đợc cải cách cho thích hợp.
Nền kinh tế nớc ta bớc vào thời kỳ quá độ chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trờng, sản xuất hàng hoá đang dần phát triển. Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ
7 đã thông qua luật thuế doanh thu ngày 30/06/1990 nhằm thay thế một số loại thuế
trớc đó để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế và sự bình
đẳng, công bằng về chính sách động viên thuế giữa những ngời tiêu dùng vào ngân
sách Nhà nớc. Qua một thời gian thực hiện, thuế doanh thu đã bộc lộ những nhợc
điểm nh tính chồng chéo, trùng lặp, có nhiều mức thuế suất, thuế quan nhập khẩu
không ổn định gây thất thu cho ngân sách quốc gia, hệ thống thuế không theo kịp sự
phát triển của nền kinh tế...
Trớc sự đòi hỏi khách quan đó, Luật thuế GTGT đợc Chính phủ và Bộ Tài
Chính nghiên cứu ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/1999 không những là một
đòn bẩy chiến lợc hạn chế nhợc điểm của luật thuế doanh thu và hệ thống thuế cũ
mà còn vì những mục tiêu phát triển bền vững của đất nớc, thích ứng với sự đòi hỏi
của nền kinh tế, của quá trình hội nhập trong khu vực và quốc tế trong thời kỳ mới.
Nhằm hiểu sâu hơn về một chính sách thuế mới của Nhà nớc, cũng nh để thấy
đợc những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc chính là
những lý do mà em chọn đề tài này để nghiên cứu.
Về bố cục nội dung, đề tài đợc chia làm ba chơng nhỏ:
Chơng I: Một số nội dung chung về thuế GTGT
Chơng II: Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở nớc ta.
1
Chơng III: Thực tiễn áp dụng luật thuế GTGT ở Việt Nam và một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT ở nớc ta.
Ch ơng I: Một số nội dung chung về thuế GTGT
I./ Khái niệm thuế giá trị gia tăng.


Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và
đợc nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Giá trị gia tăng (GTGT) là giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
phát sinh từ quá trình sản xuất, lu thông đến tiêu dùng, đợc xác định làm căn cứ tính
thuế GTGT.
II./ Quá trình ra đời và phát triển của thuế GTGT trên thế giới
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu đợc nghiên cứu và áp dụng từ sau
Đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhằm động viên sự đóng góp rộng rãi
của quảng đại quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, để nhanh
chóng hàn gắn vết thơng chiến tranh. Thuế doanh thu đợc áp dụng ở Pháp từ năm
1917. Thời kỳ đầu, thuế doanh thu chỉ đánh ở giai đoạn cuối cùng của quá trình lu
thông hàng hoá (khâu bán lẻ), với thuế suất rất thấp. Đầu năm 1920, thuế doanh thu
đợc điều chỉnh, đánh vào từng khâu của quá trình sản xuất. Trong thực tế, cách đánh
thuế này đã phát sinh nhợc điểm về tính chất trùng lắp. Nói cách khác, quá trình sản
xuất ra sản phẩm càng qua nhiều khâu thì thuế càng cao và thuế chồng lên thuế. Để
khắc phục nhợc điểm này, năm 1936, Pháp đã cải tiến thuế doanh thu qua hình thức
đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là khi sản
phẩm đợc đa vào lu thông lần đầu). Nh vậy, việc đánh thuế độc lập, một lần với độ
2
dài của quá trình sản xuất, khắc phục đợc hiện tợng đánh thuế trùng lắp trớc đó. Tuy
nhiên, chính sách thuế này lại phát sinh nhợc điểm là việc thu thuế bị chậm trễ so
với trớc vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào lu thông lần đầu Nhà nớc mới thu đợc thuế...
Qua nhiều lần sửa đổi, bổ xung, thuế doanh thu vẫn còn nhợc điểm nổi bật là
thuế thu chồng chéo, trùng lắp... Đến năm 1954, Chính phủ Pháp đã ban hành loại
thuế mới với tên gọi là thuế giá trị gia tăng, theo tiếng Pháp là TAXE SUR LA
VALUER AJOUTEE (đợc viết tắt là T.V.A). Lúc đầu, TVA đợc ban hành để áp
dụng trớc đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo
qua nhiều khâu trong lĩnh vực công nghiệp, với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trớc đối với nguyên vật liệu. Quá trình thống nhất hoá Châu Âu

đợc thúc đẩy vào những năm 50 đã có tác dụng thuận lợi để TVA đợc nhanh chóng
triển khai ở các nớc khác. Đến năm 1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống thuế đơn
giản và hiện đại chung ở Châu Âu, TVA đợc ban hành chính thức để thay thế một
số sắc thuế gián thu.
Từ năm 1978, theo yêu cầu điều hoà luật pháp của các nớc thành viên Cộng
đồng kinh tế châu Âu (EEC), nớc Pháp điều chỉnh lại luật tài chính, trong đó có
phần quan trọng liên quan đến TVA. Năm 1986, TVA ở Pháp đợc áp dụng rộng rãi
đối với tất cả các ngành nghề sản xuất, lu thông hàng hoá, dịch vụ, nhằm đáp ứng
hai mục tiêu quan trọng: Bảo đảm số thu kịp thời, thờng xuyên cho ngân sách Nhà n-
ớc và khắc phục tình trạng thu thuế trùng lắp của thuế doanh thu.
Về tên gọi, có nhiều nớc gọi là thuế giá trị gia tăng, điển hình là Pháp, Anh,
Thuỵ Điển... Một số nớc gọi là thuế hàng hoá và dịch vụ nh Canada, New Zealand ...
ở Phần Lan, áo, Đức vẫn dùng tên gọi cũ là thuế doanh thu, với quan điểm cho
rằng, đây không phải là sắc thuế mới mà bản chất vẫn nh thuế doanh thu cũ, chỉ thay
đổi nội dung, biện pháp thu. Mặt khác, các nớc này còn có lập luận cho là đối với
hàng nhập khẩu, thuế GTGT đánh trên trị giá hàng nhập, nên không có ý nghĩa là
thuế đánh trên giá trị tăng thêm nữa...
3
Một số nớc sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu
với nhiều nhợc điểm, mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách nhà nớc (nh Chi Lê, Đan
Mạch...). Một số nớc coi loại thuế này nh một nguồn thu mới, cho phép giảm hoặc
huỷ bỏ một số sắc thuế khác.
Hiện nay, thuế GTGT đợc đánh giá nh một nguồn thu đang nổi lên, kết hợp
với tăng tiêu dùng, đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tổng số thu của các nớc
đang sử dụng loại thuế này. Nhiều nớc đã xác định là số thu của họ trong năm đầu
áp dụng thuế GTGT đã đem lại kết quả cao hơn thuế doanh thu trớc đó. ở Indonesia,
thuế GTGT thu ở khâu sản xuất, chế biến, trong năm đầu áp dụng đã bảo đảm số thu
tăng gần 45% so với mục tiêu đề ra, căn cứ theo tài liệu của thuế doanh thu. ở các n-
ớc áo, Chi Lê, Đan Mạch, Pháp, Ma Rốc, Pêru, trong năm đầu áp dụng, thuế GTGT
cũng đã tăng khoảng 20% so với thuế doanh thu cũ, mặc dù lúc đó, hệ thống quản lý

cha đợc hoàn chỉnh.
III./ Những điểm giống nhau và khác nhau giữa thuế GTGT và thuế doanh thu
a. Những điểm giống nhau
Thuế GTGT và thuế doanh thu đều là thuế gián thu đánh vào ngời tiêu
dùng hàng hoá hoặc đợc cung ứng dịch vụ. Thuế này do ngời sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nộp cho Nhà nớc, nhng thực chất ngời tiêu dùng là ngời chịu
thuế. Nhà doanh nghiệp đóng vai trò là ngời thu hộ thuế cho Nhà nớc, họ đã
cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ để ngời
tiêu dùng trả, nên họ phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ này vào ngân sách Nhà
nớc.
Thuế gián thu bảo đảm cho mọi ngời có thể tự do lựa chọn hàng hoa,
quyết định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào túi tiền, sở thích
của mình. Thuế tránh đợc mối quan hệ trực tiếp giữa ngời tiêu dùng là ngời
chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn thuế trực thu. Về mặt quản
4
lý, thuế GTGT và thuế doanh thu không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, nên chi phí quản lý có
phần thấp hơn thuế trực thu.
b. Những điểm khác nhau:
- Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu
sản xuất, lu thông. Nhng thuế doanh thu lại đánh trên toàn bộ doanh
thu của sản phẩm, qua mỗi lần chuyển dịch từ sản xuất đến lu thông.
- Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở các giai đoạn trớc. Thuế doanh thu
không khấu trừ thuế đã nộp ở giai đoạn trớc.
- Tổng số thuế GTGT thu đối với từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự
tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; dù các công đoạn sản xuất,
kinh doanh đợc chuyên môn hoá cao, tập trung ở một doanh nghiệp hay
phân chia cho nhiều doanh nghiệp, tổng số thuế thu đợc vẫn bằng nhau.
Ngợc lại, số thuế doanh thu đối với từng sản phẩm phụ thuộc vào
sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Sản phẩm hàng hoá càng

trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lu thông thì tổng số thuế thu đối với
từng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng mà ngời tiêu dùng phải
chịu càng cao.
- Thuế GTGT thờng có số lợng thuế suất ít hơn thuế doanh thu, nên có
phần đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
IV. Ưu, nh ợc điểm của thuế GTGT.
a. Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT:
- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng đợc áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá, hoặc đ-
5
ợc cung ứng dịch vụ, nên có thể tạo đợc nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nớc.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá, dịch vu, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc
tổ chức quản lý thu tơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cành
tranh thuận lợi trên thị trờng quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội
địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào
đã thúc đẩy ngời mua phải đòi hỏi ngời bán xuất hoá đơn, ghi doanh
thu đúng vối hoạt động mua bán; khắc phục đợc tình trạng thông đồng
giữa ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ, thờng xảy
ra trốn lậu thuế. Ngời tiêu dùng không cần đòi hoá đơn, vì đối với họ
không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng,

giá trị tăng thêm thờng không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Nâng cao đợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ng-
ời nộp thuế. Thông thờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ
quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế,
tự kê khai, tự nộp thuế. Từ đó tạo đợc tâm lý và cơ sở pháplý cho đơn vị
kinh doanh không phải hiệp thơng, thoả thuận về mức doanh thu, mức
thuế đối với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận
lợi vì đã buộc ngời mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hoá đơn
đầy đủ, nên việc thu thuế tơng đối sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
6
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu t mua sắm trang thiết bị
mới để hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là
phơng pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá cao do đạt đợc các
mục tiêu lớn của chính sách thuế nh tạo đợc nguồn thu lớn cho NSNN,
đơn giản...
b. Nh ợc điểm chủ yếu của thuế GTGT:
- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế
GTGT, công tác ghi chép hoá đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế
phải rõ ràng, minh bạch. Trên thực tế, không phải tất cả các doanh
nghiệp vừa và lớn thuộc mọi thành phần kinh tế đều làm tốt công tác
này. Do đó, hầu hết các nớc đang thực hiện thuế GTGT đều phải sử
dụng máy vi tính để đảm bảo chống thất thu thế đạt hiệu quả và quản lý
thu thuế đợc thuận lợi. Nếu không theo dõi và quản lý thuế chặt chẽ, dễ
xảy ra tình trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm đợc thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái. Tỷ lệ động
viên qua thuế GTGT với ngời có thu nhập thấp lại lớn hơn tỷ lệ động
viên đối với ngời có thu nhập cao, thuế không bảo đảm yêu cầu công

bằng trong chính sách động viên giữa ngời nghèo và ngời giàu. ở Mỹ,
ngời ta đã tính thử, với thuế suất đồng loạt là 10% thì ngời nghèo phải
nộp thuế này đến 14,20% thu nhập... Để khắc phục phần nào nhợc điểm
về tính luỹ thoái của thuế GTGT, một số nớc không đánh thuế hoặc
đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt hàng hoặc dịch vụ thiết yếu
cho đời sống nhân dân, nh lơng thực, thực phẩm, thuốc thông thờng,
quần áo, đồ dùng học tập...
7
- Giữa lý luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm cha đợc nhất
quán. thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm nhng đối với một số
ngành dịch vụ (nh phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ
khoa học) cách đánh thuế và khấu trừ thuế GTGT nh thế nào là hợp lý?
Đối với tài sản cố định, mức khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào thế nào là
thoả đáng...
- Thuế GTGT có u điểm là tính trung lập rất cao đồng thời lại cũng có
nhợc điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền
kinh tế mới, bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng với nhiều thành
phần kinh tế tham gia.
8
Ch ơng II: Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở n ớc ta
I.Đối t ợng đánh thuế và đối t ợng nộp thuế
1/ Đối t ợng đánh thuế
Luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thi hành luật thuế GTGT của nhà n-
ớc quy định đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Hàng hoá chịu thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc nhập khẩu để tiêu dùng trong nớc.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc mua, bán dới mọi hình thức, bao gồm cả trao

đổi bằng hiện vật (không thanh toán bằng tiền).
Hiện nay, luật thuế GTGT ở nớc ta quy định danh mục 26 loại hàng hoá, dịch
vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT. Những hàng hoá, dịch vụ này thờng có một
trong các tính chất sau:
1/ Là sản phẩm của một số ngành đang còn khó khăn, cần khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển nh: sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, tới tiêu nớc
phục vụ nông nghiêp; thiết bị, máy móc nhập khẩu mà trong nớc cha sản xuất
đợc; chuyển giao công nghệ...
2/ Các hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh
doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động đợc u đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo: Vũ khí, khí tài phục vụ anh ninh, quốc phòng; bảo hiểm nhân thọ,
bảo hiểm học sinh; duy tu, sửa chữa các công trình văn hoá nghệ thuật, công
trình công cộng; một số hàng hoá nhập khẩu có tính chất viện trợ, quà tặng từ
nớc ngoài...
3/ Một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất,
cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng nh: dịch vụ y tế, văn hoá, giáo
9
dục, đào tạo, thông tin đại chúng, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt...
Tổ chức, cá nhân mua, bán, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT không đợc khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
2/ Đối t ợng nộp thuế
Là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam, không phân biệt nghành nghề, hình thức tổ
chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập khẩu).
II. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1/ Giá tính thuế

Giá tính thuế GTGT đợc quy định cụ thể nh sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tợng khác, giá tính thuế là giá bán cha có thuế GTGT.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa khẩu là căn cứ tính thuế GTGT đợc
xác định theo các quy định về tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế đã đợc miễn, giảm.
Đối với dịch vụ do phía nớc ngoài cung ứng cho các đối tợng tiêu dùng
ở Việt nam, giá cha có thuế GTGT đợc xác định theo hợp đồng; trờng hợp là
10
hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT là giá
dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nớc ngoài.
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá tính thuế
GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc t-
ơng đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng xuất chuyển kho nội bộ, xuất vật t, bán thành phẩm để
tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải
tính, nộp thuế GTGT.
4. Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng, bến bãi,
phơng tiện vận chuyển; máy móc thiết bị v.v... Giá tính thuế gt là giá cho thuê
cha có thuế. Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả
trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế GTGT tính trên số tiền
thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc bao gồm cả chi trả dới hình thức khác nh cho
thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu
cầu của bên thuê.
5. Đối với hàng hoá bản theo phơng thức trả góp, giá tính thuế tính theo giá bán
trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp,
không tính theo số tiền trả góp từng kỳ).

6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế, bao gồm
tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia
công.
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang, thiết bị cho các công trình xây
dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật t, nguyên liệu) giá
tính thuế GTGT là giá XD, lắp đặt cha có thuế GTGT.
Trờng hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn
giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì
thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.
11
Đối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có
nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ
công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải
tính, nộp thuế đối với phần giá trị công trình nhận thầu.
8. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng nh
đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập
khẩu hởng hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng
cha trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu đợc từ việc thực hiện các hoạt
động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên giá bán ra.
Đối với đại lý mua hoặc bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy
định chỉ hởng hoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý đợc hạch toán vào chi phí
của bên chủ hàng thì bên dại lý không phải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa
hồng đại lý đợc hởng từ hoạt động mua hoặc bán hàng hoá này. Thuế GTGT
hàng hoá bán ra do chủ hàng kê khai, nộp.
Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá khi xuất trả hàng
cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT
đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
hoặc hàng mua (nếu có thuế).
Đối với đại lý uỷ thác xuất khẩu: bên nhận uỷ thác phải sao gửi choa
bên chủ hàng tờ khai hàng xuất khẩu có xác nhận của Hải quan về hàng thực

tế đã xuất khẩu để bên chủ hàng kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá
thực tế đã xuất khẩu.
Đối với các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc và đại lý bán mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở sản xuất theo giá cơ sở sản xuất quy định, cơ
sở sản xuất đã kê khai, nộp thuế TTĐB tính trên giá chi nhánh, cửa hàng, đại
lý bán ra thì các chi nhánh, cửa hàng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối
với mặt hàng này và tiền hoa hồng đợc hởng.
12
9. Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp
cha có thuế GTGT.
Hoạt động vận tải bao gồm: vận tải hành khách, hàng hoá bằng các ph-
ơng tiện đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, đờng hàng không, đờng ống v.v..
Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đờng sắt...có hoạt động
vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT.
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu chính,
vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết...
Trong đó giá thanh toán bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
bên ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
2/ Thuế suất
Luật thuế GTGT phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10% và 20%
áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc quy định các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hớng dẫn tiêu
dùng đối với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nớc ta, mặt bằng kinh
doanh của các ngành nghề cha đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nớc
ngoài hoặc xuất khẩu vào khu chế xuất) đợc áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực
hiện hoàn thuế đã thu ở khâu trớc và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng đợc áp dụng mức thuế suất thấp là 5%.

Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần điều tiết có mức thuế suất cao là
20%.
Các hàng hoá, dịch vụ thông thờng áp dụng mức thuế suất phổ thông 10%.
13
Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức
thuế suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá,
dịch vụ kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá,
dịch vụ. Nếu không hạch toán đợc nh vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT
theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh
trên tổng doanh thu của tất cả các hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
III/ Ph ơng pháp tính thuế
1. Ph ơng pháp khấu trừ thuế
a/ Đối t ợng áp dụng
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác hạch toán kế toán và
chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ bao gồm các doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp
đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công ty cổ phần, HTX và các đơn vị, tổ
chức kinh doanh khác, trừ các đối tợng áp dụng tính thuế theo phơng pháp tính trực
tiếp trên GTGT.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải
hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Phơng pháp khấu trừ thuế có u điểm là:
Đơn giản hoá đợc quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hoá
đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên đó.
Đảm bảo thu đợc đủ số thuế cần điều tiết ở ngời mua hàng cuối cùng vì đây
thực chất là phơng pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp. (Việc tính
theo phơng pháp trực tiếp có thể kết quả sẽ không khớp nếu tính GTGT ở các khâu
không chính xác).
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp
14

Theo phơng pháp này ngời ta tính thuế trên toàn bộ trị giá hoá đơn bán ra sau
đó trừ đi số thuế đã có trên các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào để xác định số
thuế phải nộp trong kỳ hạch toán.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán cha có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Riêng đối với hàng hoá,
dịch vụ đặc thù đợc dùng loại chứng từ ghi gía thanh toán là giá đã có thuế thì giá
cha có thuế và thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh đợc tính khấu trừ quy định nh sau:
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì mới đợc khấu trừ.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đ-
ợc kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó không phân
biệt hàng hoá đã xuất dùng hay còn để trong kho.
- Trờng hợp cơ sở kinh doanh mua vật t, hàng hoá không có hóa đơn, chứng từ
thì không đợc khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trờng hợp có quy định riêng sau:
Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại đợc dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở đợc căn cứ vào giá đã có thuế và
phơng pháp tính giá không có thuế để tính thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến, thơng mại nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thuỷ sản cha qua chế biến của ngời
trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hoá đơn bán hàng thì đợc tính
khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào theo
bản kê hoặc theo hoá đơn nh sau:
15
+ Tỷ lệ 5% đối với sản phâm trồng trọt thuộc các loại cây lấy
nhựa lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tơi, lúa, gạo, ngô, khoai,

sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm: cá, tôm và các loại thuỷ
sản khác;
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không
đợc quy định trong nhóm đợc khấu trừ 5% trên đây.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây
không áp dụng đối với trờng hợp các sản phẩm này đợc dùng làm nguyên liệu
để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.
- Các cơ sở sản xuất, chế biến nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ mua
các loại phế liệu của ngời trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hóa đơn nhng
có bản kê, hoặc mua của ngời thu gom có hoá đơn bán hàng thì đợc khấu trừ
thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hoá mua vào
theo bản kê hoặc hoá đơn nh sau:
- Tỷ lệ 5% đối với sắt thép phế liệu.
- Tỷ lệ 3% đối với các phế liệu khác.
Các trờng hợp khác, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ đợc khấu trừ thuế đầu vào nh sau:
- Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thờng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Tỷ lệ 4% đối với hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở kinh doanh thơng
mại mua của cơ sở sản xuất để bán.
- Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất mua của ngời
khai thác không có hoá đơn nhng có bản kê hoặc mua của ngời kinh
doanh có hoá đơn bán hàng.
- Tỷ lệ 3% đối với tất cả các loại hàng khác mua của ngời kinh doanh
có hoá đơn bán hàng.
16
- Trờng hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đ-
ợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ; trờng hợp không hạch

toán riêng thì đợc khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh số chịu thuế GTGT so với
tổng doanh số bán ra.
2. Ph ơng pháp tính trực tiếp trên GTGT
a/ Đối t ợng áp dụng
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là ngời Việt Nam (ngời kinh doanh độc lập, hộ
gia đình, các cá nhân hợp tác với nhau sản xuất kinh doanh không hình thành
pháp nhân).
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn,
chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
b/ Xác định thuế GTGT phải nộp
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải
thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu
thêm mà bên mua phải trả.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng với hàng hoá, dịch vụ
bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm
cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
17
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp trên GTGT không đợc tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu t xây dựng làm
tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
GTGT xác định đối với một số ngành nghề nh sau:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng, GTGT là số chênh
lệch giữa doanh số bán với doanh số vật t hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng
cho sản xuất, kinh doanh.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, GTGT là số chênh lệch giứa tiền
thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật t
nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để

phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Đối với hoạt động vận tải, GTGT là số chênh lệch giữa tiền thu cớc vận
tải, bốc xếp trừ chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài
dùng cho hoạt động vận tải.
Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, GTGT là số chênh lệch giữa
tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ doanh số
hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
Đối với các hoạt động kinh doanh khác, GTGT là số chênh lệch giữa
tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để
thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí
thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, không phân biệt đã thu
tiền hay cha thu đợc tiền.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả các khoản thuế và phí
đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá
nhập khẩu.
c/ Ph ơng pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với
từng cơ sở kinh doanh nh sau:
18

×