Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Mô hình tổ chức KTNN ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.76 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên tồn thế
giới thì Kiểm tốn nhà nước(KTNN) đóng một vai trị quan trọng thực hiện chức
năng kiểm tra các hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước và các quỹ cơng khác.
Đóng vai trị là cơ quan kiểm tra tài chính cơng cao nhất, KTNN là công cụ
không thể thiếu của Quốc hội và Chính phủ trong điều hành nền kinh tế nói
chung và quản lý nguồn tài sản quốc gia nói riêng. Tuỳ thuộc vào thể chế chính
trị và sự phân chia quyền lực của mỗi nước mà KTNN có thể có các loại mơ
hình tổ chức khác nhau.
Tại Việt Nam, KTNN được thành lập theo Nghị định số 70/CP, ngày
11/7/1994, nhằm giúp Thủ Tướng Chính Phủ thực hiện các chức năng được
giao. Theo quy định này, KTNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất theo hai cấp là KTNN trung ương và KTNN địa phương. Mới đây trong
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 ngày 14 tháng 6 năm 2005 nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua Luật Kiểm toán Nhà nước, KTNN Việt Nam
trở thành một cơ quan thuộc Quốc hội, “là cơ quan chuyên mơn về lĩnh vực
kiểm tra tài chính do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật”.
Trong q trình hoạt động, Kiểm tốn nhà nước Việt Nam đã có những
thành cơng và đóng góp to lớn trong cơng cuộc xây dựng đất nước nói chung
việc kiểm sốt, quản lý sử dụng Ngân sách Nhà nước(NSNN) nói riêng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, trong tổ chức và hoạt động của Kiểm tốn nhà nước vẫn cịn
những hạn chế nhất định. Để ngày càng phát triển và thực hiện tốt chức năng và
nhiệm vụ của mình, cũng giống như bất cứ đơn vị nào khác, Kiểm toán nhà
nước cần phải liên tục kiện toàn tổ chức, cải tiến hoạt động của mình để phù hợp
với tình hình mới và đáp ứng được những yêu cầu mới.
Nhận thấy đây là một vấn đề cần đi sâu tìm hiểu nên em đã chọn đề án:
"Mơ hình tổ chức KTNN ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường" cùng
1



với sự hướng dẫn của cô giáo THS. Tạ Thu Trang. Bài viết của em gồm có ba
phần chính:
Phần 1: Lý luận chung về Kiểm toán Nhà nước.
Phần 2: Tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước tại Việt
Nam.
Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị.

2


Phần 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động
của Kiểm toán nhà nước
1.1.1. Tất yếu khách quan hình thành Kiểm tốn Nhà nước
" KIỂM TỐN" thuật ngữ nghề nghiệp và cũng là một hoạt động nghiệp
vụ đã xuất hiện và được chấp nhận phổ biến ở rất nhiều nước trên thế giới. Yêu
cầu bình đẳng, minh bạch, công khai trong hoạt động kinh tế , yêu cầu bảo đảm
và nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính của nền kinh tế thị trường là địi
hỏi sự ra đời và là nền cho sự phát triển Kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
Yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý
Nhà nước, yêu cầu lành mạnh hố nền tài chính quốc gia trong cơ chế quản lý
kinh tế mới, trong công cuộc đổi mới đất nước địi hỏi sự hình thành Kiểm tốn
Nhà nước.
Cùng với sự ra đời của nhà nước, sự ra đời và phát triển của tài chính cơng
mà chủ yếu là ngân sách nhà nước, yêu cầu, đòi hỏi của việc kiểm tra, kiểm sốt
việc chi tiêu ngân sách và cơng quỹ từ phía nhà nước ngày càng lớn, việc ra đời
của Kiểm toán nhà nước là một tất yếu.
Kinh nghiệm nhiều năm ở nhiều quốc gia trên thế giới đó là sự hiện diện và

hoạt động của cơ quan Kiểm toán nhà nước đã góp phần quan trọng vào việc
thiết lập và giữ vững kỷ cương tài chính, chấp hành Luật Ngân sách Nhà nước,
phát hiện và ngăn chặn các hành vi tham nhũng, tiêu xài phung phí tiền của Nhà
nước. Kiểm toán nhà nước đã thực sự trở thành một bộ phận hợp thành không
thể thiếu của hệ thống kiểm tra, kiểm sốt của Nhà nước. Vai trị, tác dụng của
Kiểm tốn nhà nước đã được thừa nhận và khơng một tổ chức nào khác có thể
thay thế được vị trí của nó trong việc kiểm tra, kiểm sốt việc quản lý và sử
dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực nhà nước trong các đơn vị trong khu
vực công cộng.

3


1.1.2. Khái niệm Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước là hệ thống bộ máy chuyên môn của Nhà nước thực
hiện các chức năng kiểm tốn tài sản cơng. Ở thời kỳ trung đại, Kiểm toán nhà
nước đã xuất hiện để đối soát tài sản của vua chúa. Qua quá trình phát triển cho
đến nay, Kiểm tốn nhà nước ở các nước phát triển đều thực hiện chức năng
kiểm toán các đơn vị ở khu vực công cộng.
1.1.3. Chức năng của Kiểm toán nhà nước.
Là một cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, Kiểm toán nhà
nước thực hiện các chức năng sau:
● Thứ nhất, chức năng kiểm tra, kiểm sốt.
Kiểm tốn nhà nước có chức năng xác minh tính đúng đắn, trung thực, hợp
pháp của số liệu kế tốn, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu - chi, sử dụng
ngân sách nhà nước và việc thi hành pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán,
ngân sách của nhà nước ở các đơn vị trong khu vực cơng. Đây là chức năng vốn
có và mang tính chất truyền thống của Kiểm tốn nhà nước.
● Thứ hai, chức năng tư vấn.
Kiểm toán nhà nước là cơ quan giúp việc bên cạnh cơ quan lập pháp và hành

pháp, tư vấn cho Quốc hội hay Chính phủ trong việc xây dựng những văn bản
quy phạm pháp luật, ban hành những quyết định liên quan đến tài chính, ngân
sách; hoặc trong việc đưa ra những quyết định quan trọng về quản lý và sử dụng
nguồn tài sản công như phương án đầu tư xây dựng các cơng trình trọng điểm
quốc gia, thực hiện các chương trình trên tầm vĩ mơ.
Thơng qua cơng tác kiểm tốn của mình, Kiểm toán nhà nước nghiên cứu,
đề xuất các kiến nghị và giải pháp góp phần giữ vững kỷ cương pháp luật, ngăn
ngừa các hành vi vi phạm, sử dụng kém hiệu quả, lãng phí cơng quỹ, vốn và tài
sản quốc gia.
Ngồi ra, với tư cách là cơ quan kiểm toán tối cao của quốc gia, Kiểm tốn
nhà nước cịn có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực mà nó phụ trách.

4


1.1.4. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước.
Theo quy định của pháp luật, Kiểm toán nhà nước ở những quốc gia khác
nhau có những nhiệm vụ khác nhau, song xét một cách chung nhất, nhiệm vụ và
quyền hạn chung nhất của Kiểm toán nhà nước bao gồm:
1.1.4.1. Thực hiện kiểm toán.
Kiểm toán nhà nước thường thực hiện các cuộc kiểm tốn tn thủ, xem xét
việc chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của nhà nước tại các đơn vị sử
dụng vốn và tài sản cơng. Kiểm tốn nhà nước cũng thực hiện các cuộc kiểm
toán hoạt động để đánh giá hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý của các đơn
vị công. Để thực hiện nhiệm vụ này, Kiểm toán nhà nước cần thực hiện:
● Lập kế hoạch kiểm tốn hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền duyệt;
● Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm đã được phê duyệt và các
nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
● Kiểm tra, xác minh tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của các tài liệu có
liên quan đến ngân sách nhà nước; kiểm tra các thông tin, tài liệu kế tốn - tài

chính của các tổ chức, đơn vị sử dụng kinh phí nhà nước, xem xét việc chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, ngân sách, kế toán của nhà nước của nhà
nước;
● Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc sửa chữa, xử lý những sai phạm
của các đơn vị được kiểm toán để chấn chỉnh cơng tác quản lý tài chính, ngân
sách, chế độ kế toán;
● Quản lý hồ sơ kiểm toán, giữ gìn bí mật thơng tin, tài liệu, số liệu kế tốn
và thơng tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp
luật.
1.1.4.2. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
Kiểm tốn nhà nước có nhiệm vụ soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về
Kiểm toán nhà nước, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực
Kiểm toán nhà nước theo thẩm quyền.

5


Kiểm tốn nhà nước đóng góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về ngân sách, tài
chính, kế tốn.
1.1.4.3. Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán.
Kiểm toán nhà nước chỉ đạo và hướng dẫn chun mơn, nghiệp vụ kiểm
tốn, quy trình, chuẩn mực và phương pháp kiểm toán trong hệ thống kiểm toán
nhà nước.
Kiểm tốn nhà nước hướng dẫn về chun mơn và nghiệp vụ đối với các tổ
chức kiểm toán nội bộ trực thuộc các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, các tổ
chức chính trị - xã hội có sử dụng nguồn kinh phí nhà nước.
1.1.5. Quyền hạn của Kiểm tốn nhà nước.
Cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước ở những nước khác
nhau theo quy định trong pháp luật là khác nhau. Những quyền hạn chung nhất

là:
● Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các giải trình về các vấn đề có
liên quan đến hoạt động kiểm toán;
● Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc thu thập tài liệu, bằng chứng;
● Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trong các việc:
- Xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về ngân sách, tài
chính, kế tốn;
- Xử lý các tổ chức, cá nhân gây cản trở công việc kiểm tốn hay cung cấp
thơng tin sai sự thật.
- Chịu trách nhiệm soạn thảo, sửa đổi, ban hành, bổ sung các văn bản pháp
luật về quản lý kinh tế - tài chính, kế tốn - kiểm tốn.
Ngồi những điểm chung trong nhiệm vụ và quyền hạn, tuỳ theo quy định
trong pháp luật của từng nước, Kiểm toán nhà nước tại mỗi nước cịn có những
nhiệm vụ và quyền hạn riêng, ví dụ: Tồ thẩm kể của Pháp có quyền xét xử như
một quan toà đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về tài chính - kế
toán, ngân sách.

6


1.1.6. Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nhà nước.
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Kiểm tốn
nhà nước cần tn thủ một số nguyên tắc hoạt động nhất định.
Những nguyên tắc hoạt động cơ bản của Kiểm toán nhà nước:
● Tuân thủ pháp luật, chuẩn mực và quy trình kiểm tốn đã được pháp luật
thừa nhận.
● Đảm bảo tính độc lập một cách tương đối: không một tổ chức, cá nhân nào
được phép can thiệp một cách trái pháp luật vào hoạt động của Kiểm tốn nhà nước.
● Đảm bảo tính trung thực, khách quan và giữ gìn bí mật nhà nước, bí mật
của các đơn vị, tổ chức được kiểm tốn.

● Không gây cản trở hoạt động và can thiệp vào công việc điều hành, quản
lý của đơn vị được kiểm tốn.
● Đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động kiểm tốn.
1.2. Các mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm tốn nhà nước.
Bộ máy Kiểm toán nhà nước là một hệ thống tập hợp những viên chức nhà
nước để thực hiện chức năng kiểm tốn ngân sách và tài sản cơng.
Như vậy, trong quan hệ với hệ thống bộ máy Nhà nước, KTNN là một phân
hệ thực hiện chức năng kiểm tốn; xét trong hệ thống kiểm tốn nói chung,
KTNN là một phân hệ thực hiện chức năng kiểm toán đối với một đối tượng cụ
thể là tài sản Nhà nước; xét trong mối quan hệ với kiểm toán viên nhà nước,
KTNN là một hệ thống tập hợp các kiểm toán viên này theo một trật tự xác định
để thực hiện chức năng kiểm tốn tài sản cơng.
Trong hàng loạt những mối liên hệ phức tạp với bộ máy nhà nước, hệ thống
kiểm tốn và các kiểm tốn viên, đã hình thành nhiều mơ hình tổ chức bộ máy
KTNN khác nhau tuỳ theo tính chất và phạm vi của các mối liên hệ đó.
1.2.1. Mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước xét trong mối liên hệ với bộ máy
nhà nước.
1.2.1.1. Mơ hình cơ quan Kiểm tốn nhà nước được tổ chức độc lập với cơ
quan lập pháp và hành pháp.
Mô hình này (sơ đồ 1.1) được ứng dụng ở hầu hết các nước có nền kinh tế
7


phát triển, có nhà nước pháp quyền được xây dựng nền nếp, hệ thống kiểm tốn
đã hình thành từ lâu đời và phát triển ở một trình độ cao (Ví dụ: Kiểm tốn nhà
nước Cộng hồ liên bang Đức, Tồ Thẩm kế của Cộng hồ Pháp...), nhờ đó
Kiểm tốn nhà nước phát huy được đầy đủ tính độc lập trong việc thực hiện các
chức năng của mình.
Sơ đồ 1.1. Mơ hình Kiểm tốn nhà nước
được tổ chức độc lập với Quốc hội và Chính phủ.

Bộ máy Nhà nước

Kiểm tốn
nhà nước

Quốc
hội
Bổ
nhiệm

Ban hành luật

Chính
phủ

Tồ
án

Duyệt ngân sách
Giám sát

Các ban của Quốc hội

Các bộ của Chính phủ

Ghi chú:
Liên hệ trong tổ chức
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ đặt hàng kiểm tốn
Quan hệ kiểm tốn


1.2.1.2. Mơ hình cơ quan Kiểm tốn nhà nước trực thuộc cơ quan hành pháp.
Việc tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc cơ quan hành pháp (Chính phủ) điều
hành nhanh nhạy quá trình thực hiện ngân sách và các hoạt động khác. Tuy
nhiên, nó cũng hạn chế phần nào tính độc lập của Kiểm toán nhà nước khi thực
hiện chức năng phản biện của Chính phủ.
Việc tổ chức cơ quan KTNN trực thuộc Chính phủ ở các nước khác nhau
cũng khơng hồn toàn như nhau. Chẳng hạn, ở Trung Quốc, KTNN được tổ
chức thành một cơ quan hành chính như một bộ, song có quyền kiểm tốn các
8


bộ khác của Chính phủ (kể cả Bộ Tài chính); hoặc, KTNN cũng có thể được tổ
chức như một cơ quan chuyên môn bên cạnh nội các (như ở Nhật Bản,
Indonesia) hay bên cạnh Thủ tướng Chính phủ (Việt Nam trước đây)...
1.2.1.3. Mơ hình cơ quan Kiểm tốn nhà nước trực thuộc cơ quan lập pháp.
Trong mơ hình này, cơ quan KTNN là một cơ cấu trực thuộc Quốc hội (có
thể là Thượng viện hoặc Hạ viện), là cơ quan kiểm tra tài chính cơng cao nhất
của cơ quan quyền lực tối cao.
Với mơ hình này, KTNN trợ giúp đắc lực cho nhà nước không chỉ ở kiểm tra
thực hiện pháp luật mà còn cả trong việc soạn thảo và xây dựng các sắc luật liên
quan đến ngân sách, tài chính, kế tốn.... Mơ hình này cũng tạo điều kiện tối đa
để có thể độc lập và thực hiện chức năng phản biện đối với Chính phủ, giúp
Quốc hội (cơ quan quyền lực tối cao, đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân
dân) thực thi quyền kiểm soát các hoạt động tài chính của Chính phủ (cơ quan
hành pháp tối cao, trực tiếp vận hành nền tài chính quốc gia).
Tuy nhiên, mơ hình này cũng khiến cho cơ quan Kiểm tốn nhà nước khơng
có cơ hội tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với sự điều hành và các hoạt động của
Chính phủ, do đó có thể làm chậm đi cơng tác kiểm tốn.
Mơ hình cơ quan Kiểm tốn nhà nước trực thuộc cơ quan lập pháp được ứng

dụng rộng rãi ở nhiều nước trên khắp thế giới như Anh, Mỹ, Canada...

9


Sơ đồ 1.2. Mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước Canada.
TỒN QUYỀN

Quốc hội

Thượng
viện

quan
Kiểm
tốn
quốc
gia

Hạ
viện

Tồ án Liên
bang Canada

Nội các

Văn phịng
Thủ tướng,
Văn phịng


cơ mật

Uỷ ban
Kế tốn
Nhà
nước
Các
uỷ ban,
trưởng
ban

Tồ án tối cao
Canada

Thủ tướng

Ban Bí thư
Hội thảo liên
Chính phủ

Các bộ trưởng

Các tổ
chức, ban
ngành
nhà nước

Chủ tịch
Ban Ngân

quỹ

Các
cơng ty
trong các
ngành
then chốt

1.2.2. Mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước xét theo hình thức tổ chức cơ
quan.
Xét theo hình thức tổ chức, cơ quan Kiểm tốn nhà nước có thể được tổ chức
thành “Tồ” (Court) hoặc “Văn phịng” (Office).
1.2.2.1. Mơ hình kiểm tốn Nhà nước được tổ chức thành “Tồ”.
Đây là mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước phổ biến tại nhiều nước có nền
kinh tế phát triển ở Tây Âu (Toà Thẩm kế Pháp (Court of Accounts), Kiểm toán
Nhà nước Hà Lan (Netherlands Court of Audit...).
Được tổ chức theo mơ hình “Tồ”, các cơ quan Kiểm toán nhà nước này độc
lập với cả cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và thường có một địa vị pháp lý
đặc biệt. Ngồi chức năng kiểm tốn các đơn vị thuộc khu vực cơng, Kiểm tốn
10


nhà nước cịn có thể đóng vai trị quan tồ hay công tố viên trong các vụ án xét
xử những vi phạm trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài sản quốc gia.
Ví dụ điển hình của Kiểm tốn nhà nước được tổ chức theo mơ hình này là
Tồ Thẩm kế Pháp, phần lớn các kiểm toán viên nhà nước đều là những quan
toà khi tham gia cơ quan kiểm tốn nhà nước.
1.2.2.2. Mơ hình Kiểm tốn nhà nước được tổ chức thành “Văn phịng”.
Đây là hình thức tổ chức Kiểm toán nhà nước phổ biến ở các nước (Ví dụ:
Kiểm tốn nhà nước Anh - The UK National Audit Office, Kiểm toán nhà nước

Trung Quốc - National Audit Office Of The People’s Republic Of China...).
Cơ quan Kiểm toán nhà nước được tổ chức theo hình thức “văn phịng” có
thể độc lập với cả Quốc hội và Chính phủ (Cơ quan kiểm toán quốc gia
Australia), hay trực thuộc Quốc hội (Văn phịng Tổng kế tốn trưởng Canada),
hoặc trực thuộc chính phủ (Kiểm tốn nhà nước Trung Quốc).
Được tổ chức theo hình thức “Văn phịng”, Kiểm tốn nhà nước thường chỉ
đảm nhận các chức năng kiểm toán các đơn vị thuộc khu vực công cộng, tư vấn
cho cơ quan hành pháp và lập pháp trong việc đưa ra những quyết định, những
chính sách điều hành nền tài chính cơng... chứ khơng có chức năng phán xét, xét
xử những sai phạm trong quản lý và sử dụng tài sản và nguồn lực quốc gia.
1.2.3. Mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước xét trong mối quan hệ nội bộ cơ
quan.
Xét về liên hệ nội bộ, cơ quan Kiểm toán nhà nước lại có thể liên hệ theo
chiều dọc (liên hệ dọc) hay liên hệ theo chiều ngang (liên hệ ngang).
1.2.3.1. Liên hệ ngang.
Liên hệ ngang là mối liên hệ nội bộ trong cơ quan kiểm toán cùng cấp (trung
ương, khu vực hay địa phương). Liên hệ này có thể trực tuyến hoặc chức năng.
● Liên hệ trực tuyến: Trong liên hệ trực tuyến, Tổng kiểm tốn trưởng (hoặc
Phó tổng kiểm tốn được uỷ nhiệm) trực tiếp chỉ huy các hoạt động của kiểm
tốn nhà nước.
Liên hệ trực tuyến có điểm ưu việt là đảm bảo lệnh của Tổng kiểm toán
trưởng được chuyển trực tiếp đến các kiểm toán viên, đảm bảo điều hành nhanh
11


nhạy và thông tin ngược xuôi kịp thời. Tuy nhiên, mơ hình này chỉ thích hợp
trong điều kiện quy mơ kiểm tốn và số lượng kiểm tốn viên khơng q lớn.
Chẳng hạn, điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN(Việt Nam) qui định: " cơ
cấu tổ chức bộ máy giúp tổng kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao
gồm:"

1. Kiểm toán NSNN
2. Kiểm toán Đầu tư xây dựng cơ bản và các dự án vay nợ viện
trợ Chính phủ.
3. Kiểm tốn Doanh nghiệp Nhà nước.
4. Kiểm tốn Chương trình đặc biệt (an ninh, quốc phịng, dự
trữ quốc gia…).
5. Văn phịng kiểm tốn nhà nước.
Tương tự như vậy là mơ hình tổ chức của Hội đồng kiểm tốn Nhật Bản,
Singapore…
● Liên hệ chức năng: Trong liên hệ chức năng, quyền điều hành công việc
được phân thành nhiều khối, mỗi khối lại chia thành nhiều cấp khác nhau. Mơ
hình này thích hợp với bộ máy kiểm tốn có quy mơ lớn.
Ta có thể lấy cơ quan kiểm tốn quốc gia Australia làm ví dụ.
Sơ đồ 1.3. Các mối liên hệ trong cơ quan kiểm tốn quốc gia Australia.
CHỦ TỊCH
PHĨ CHỦ TỊCH
Giám đốc các bộ phận
kiểm tốn
A

B

C

...

Ban
quản

tiềm

lực

1.2.3.2. Liên hệ dọc.
12

Ban
hoạch
định
chính
sách

phát
triển

Ban
cơng
nghệ
tin
học

Ban
hỗ trợ
quản



Liên hệ dọc là mối liên hệ trong nội bộ tổ chức của cơ quan Kiểm tốn nhà
nước theo tính chất cấp bậc, có hai mơ hình chủ yếu:
● Mơ hình cơ quan kiểm tốn nhà nước trung ương có mạng lưới ở tất cả các
địa phương. Mơ hình này thích hợp với các nước có quy mơ lớn, các địa phương

phân bố rộng và phân tán, khối lượng tài sản công tại mỗi địa phương lớn và
quan hệ phức tạp. Đồng thời, mỗi địa phương cũng có khối lượng cơng sản, tài
sản tương đối đồng đều. Tình hình đó địi hỏi phải có tổ chức kiểm tốn nhà
nước ngay tại địa phương. Kiểm toán nhà nước Trung Quốc tổ chức Sở Kiểm
toán ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, ngồi ra, các đặc khu hành
chính, khu tự trị... cũng được tổ chức các văn phòng kiểm tốn nhà nước
● Mơ hình cơ quan kiểm tốn nhà nước trung ương có mạng lưới kiểm tốn ở
từng khu vực. Những khu vực này trước hết phải có khối lượng công sản đủ lớn
và thường ở xa trung tâm nên địi hỏi có KTNN tại thực địa để thực hiện chức
năng của KTNN. Mơ hình này thích ứng với những nước có quy mơ nhỏ song
địa bàn tương đối phân tán. Ví dụ, Kiểm tốn nhà nước Thái Lan gồm mười lăm
kiểm toán khu vực (Ayutthaya, Chon Buri, Nakhon Pathom, Nakhon
Ratchasima, Ubon Ratchathani, Udon Thani, Khon Kaen, Chang Mai, Lampang,
Phitsanulok, Nakhon Sawan, Phetchaburi, Surat Thani, Nakhon Sithammarat,
Songkhla). Mỗi kiểm toán khu vực phụ trách từ bốn đến sáu tỉnh, thành phố.
Ở một số nước nhỏ và tương đối tập trung có thể khơng có liên hệ dọc, cũng
có trường hợp, liên hệ dọc này lại thực hiện ngay trong liên hệ ngang bằng cách
bố trí kiểm tốn một vài khu vực nào đó thành một bộ phận trong các bộ phận
chun mơn. Mơ hình Kiểm tốn nhà nước Nhật Bản là một ví dụ: Trong năm
bộ phận của Hội đồng kiểm toán quốc gia, bộ phận thứ ba vừa phụ trách kiểm
tốn lĩnh vực giao thơng - vận tải và xây dựng, vừa phụ trách các vùng
Hokkaido và phụ trách đất cơng.
Như vậy, cơ quan kiểm tốn nhà nước chứa đựng rất nhiều mối liên hệ về tổ
chức, tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng, của phạm vi, của khách thể của
kiểm toán, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức bộ máy nhà nước và hàng loạt các
quan hệ khác bên trong và bên ngoài hệ thống kiểm toán.
Phần 2.
13



TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.
2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
Việt Nam.
2.1.1. Sự cần thiết phải thành lập Kiểm toán nhà nước tại Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới, mặt trái của nền kinh tế thị trường ngày càng bộc lộ
rõ và sâu sắc, đặc biệt nạn tham nhũng, sử dụng không hiệu quả làm thất thốt
tài sản cơng, chi tiêu ngân sách lãng phí, sai mục đích, sai chế độ... là những vấn
đề nổi cộm và nhức nhối nhất. Tình hình đó địi hỏi cấp thiết phải có một cơ
quan nhà nước với vai trò và chức năng là người kiểm tra tài chính cơng cao
nhất, giúp đỡ cho Quốc hội, Chính phủ trong việc điều hành nền tài chính quốc
gia.
Tuyên bố Lima (Peru, 10/1977) cũng nhấn mạnh “...nhất thiết mỗi quốc gia
phải có một Cơ quan Kiểm tốn tối cao mà tính độc lập của nó phải được xác
lập bằng pháp luật...”.
Trong hơn mười năm hoạt động KTNN đã giúp các nghành , các địa phương
chấn chỉnh công tác quản lý điều hành và quyết toán NSNN; giúp các đơn vị,
các doanh nghiệp Nhà nước chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, hồn thiện
cơng tác kế tốn, thống kê. Biểu hiện là qua các cuộc kiểm toán lại lần thứ hai,
lần thứ ba trình độ quản lý tài chính, ngân sách của các đơn vị đã có bước cải
thiện rõ rệt, các thiếu sót trong cơng tác kế tốn, thống kê từ chứng từ, sổ sách
kế toán đến báo cáo quyết tốn tài chính giảm đáng kể. Bước đầu KTNN đã
khẳng định được uy tín và vị thế của mình, hoạt động kiểm toán của KTNN
được Đảng, Nhà nước và Quốc hội quan tâm đánh giá cao và khuyến khích phát
triển; nhiều nghành nhiều địa phương, doanh nghiệp chủ đầu tư có văn bản đề
nghị KTNN kiểm tốn giúp; nghành tồ án cũng đã có lần đề nghị KTNN giám
định giúp khía cạnh tài chính của một vụ án kinh tế. Chỉ tính riêng KTNN khu
vực IV qua tám năm hoạt động đã thực hiện 74 cuộc kiểm toán lớn với hơn 2000
lượt đơn vị được kiểm toán, qua kiểm toán đã kiến nghị tăng thu, giảm chi, đưa


14


vào quản lý NSNN hơn 3.150 tỷ đồng, phát hiện một vụ tham nhũng lớn đề nghị
Bộ Công an điều tra…
Như vậy, sự ra đời của KTNN tại Việt Nam là hồn tồn phù hợp với tiến
trình đổi mới đất nước và thơng lệ quốc tế; nó là một tất yếu khách quan là sản
phẩm trí tuệ của q trình đổi mới, đáp ứng sự đòi hỏi cấp bách của thực tiễn,
nhằm tăng cường kiểm soát của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng Ngân
sách Nhà nước và tài sản quốc gia.
2.1.2. Cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt
Nam.
KTNN Việt Nam được thành lập ngày 11/7/1994 theo Nghị định số 70/CP
của Chính phủ.
Ngày 24/01/1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 61/TTg quy định về
điều lệ tổ chức, hoạt động; cơ cấu tổ chức; nhiệm vụ và quyền hạn và những vấn
đề liên quan khác của KTNN khi mới thành lập. Ngày 13/8/2003, Chính phủ ban
hành Nghị định 93/2003/NĐ-CP, có bổ sung và sửa đổi, thay thế Nghị định
70/CP, ngày 11/7/1994, đã quy định rõ hơn về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của KTNN.
Nhằm hoàn thiện hơn nữa KTNN tại Việt Nam, nâng cao hiệu quả hoạt động
của KTNN, đáp ứng những đòi hỏi mới, Luật KTNN đã được Quốc hội khoá XI
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 7, ngày
14/6/2005, và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Địa vị pháp lý của KTNN Việt
Nam ngày càng được nâng cao và hoàn thiện.
2.1.3. Vai trị và vị trí của Kiểm tốn nhà nước Việt Nam
Là một cơ quan nằm trong tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam, KTNN một
công cụ mạnh của quản lý nhà nước, cung cấp phương tiện, căn cứ thực tiễn để
Nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và quản lý việc sử
dụng Ngân sách nhà nước và nguồn tài sản quốc gia nói riêng.

Tuy cơ quan Kiểm tốn nhà nước Việt Nam khơng có một tổ chức tiền thân,
khơng có tiền lệ trong cơ cấu tổ chức nhà nước, nhưng nó vẫn có chức năng
kiểm tra tài chính cơng cao nhất. Hoạt động của Kiểm tốn nhà nước có tác
15


động mạnh đến quá trình ra quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, các nhà tài trợ và các tổ chức, cá nhân
khác quan tâm đến tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc khu vực công.
2.1.4. Chức năng của Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP, ngày
13/8/2003 của Chính phủ khẳng định: Kiểm tốn nhà nước là cơ quan thuộc
Chính Phủ, thực hiện chức năng kiểm tốn, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết tốn Ngân sách Nhà nước các cấp, báo cáo tài chính của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng Ngân sách Nhà nước; kiểm tốn tính tn
thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước và
tài sản công theo kế hoạch kiểm tốn hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao
hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Cụ thể:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính, ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trước khi trình ra Hội đồng nhân dân;
- Kiểm toán tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước của Chính phủ trước khi
trình ra Quốc hội;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
các đơn vị sự nghiệp cơng, các đồn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sự
dụng kinh phí Nhà nước;
- Kiểm tốn báo cáo quyết tốn các chương trình, dự án, các cơng trình đầu
tư của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước... theo kế hoạch kiểm tốn hàng
năm được Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất do Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Luật Kiểm tốn nhà nước, được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2006, cũng kế thừa quan điểm trên. Điều 14, Luật Kiểm toán nhà
nước, chức năng của Kiểm toán nhà nước, nêu rõ: “Kiểm tốn nhà nước có chức
năng kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn hoạt động đối
với các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước”.
16


2.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước Việt Nam
Theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/4/2003, đồng thời
căn cứ Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 của Chính phủ, đ ã quy
định về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tóan nhà nước ở Việt Nam .
Kể từ ngày 01/01/2006, Khi Luật Kiểm toán nhà nước có hiệu lực, nhiệm vụ
và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước Việt Nam được quy định cụ thể trong
Điều 15 và Điều 16 của Luật này, về cơ bản là sự kế thừa những tư tưởng được
thể hiện trong các Nghị định nêu trên của Chính phủ, trong đó có những thay đổi
phù hợp với điều kiện mới khi Kiểm toán nhà nước trực thuộc Quốc hội.
2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
Kiểm toán nhà nước Việt Nam được thành lập và tổ chức theo Nghị định 70/
CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ, và điều lệ tổ chức hoạt động của Kiểm toán
nhà nước. Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 23/8/2003 của Chính phủ ban
hành đã tăng cường, hoàn thiện thêm một bước cơ cấu tổ chức của Kiểm toán
nhà nước.
Kiểm toán nhà nước Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ, là cơng cụ
kiểm tra tài chính cơng cao nhất của Nhà nước.
Kiểm tốn nhà nước có 16 tổ chức giúp Tổng kiểm tốn thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, 11 kiểm toán nhà nước ở trung ương và 5 kiểm toán nhà nước khu
vực, cùng với 3 tổ chức sự nghiệp, với 680 cán bộ, công chức, kiểm tốn viên

trong biên chế.
Mơ hình tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước Việt Nam (trước năm 2006)
được thể hiện trong sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức Kiểm tốn nhà nước Việt Nam (trước năm 2006)

Tổng kiểm toán nhà nước Việt Nam do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt
động của Kiểm toán nhà nước. Tổng kiểm toán có nhiệm vụ và quyền hạn:
-

Lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về công việc của KTNN,
được tham dự những phiên họp của Chính phủ về xem xét, phân bổ, quyết
tốn NSNN và về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của KTNN;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản pháp quy do
KTNN soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch phát triển Kiểm toán nhà nước sau khi được
phê duyệt;
- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể giải
thể các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức đó;
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỉ
cương, kỉ luật hành chính trong hoạt động Kiểm toán Nhà nước, chống tham
nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ,
cơng chức, viên chức thuộc Kiểm tốn Nhà nước;
- Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật;

Giúp việc cho Tổng kiểm tốn có các Phó tổng kiểm tốn. Phó tổng kiểm
tốn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị
của Tổng kiểm tốn. Phó tổng kiểm tốn được Tổng kiểm tốn phân cơng phụ
trách một số mặt cơng tác, chịu trách nhiệm trước Tổng kiểm tốn về nhiệm vụ
mình được phân cơng. Khi Tổng kiểm tốn vắng mặt, một Phó tổng kiểm tốn
được Tổng kiểm tốn uỷ nhiệm lãnh đạo cơng tác của Kiểm tốn nhà nước.
Các bộ phận trong Kiểm toán nhà nước Việt Nam được thành lập, quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo các quyết định của
Tổng kiểm toán. Theo quyết định của Tổng kiểm toán Nhà nước ngày

18


01/3/2004, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong Kiểm toán
nhà nước Việt Nam được quy định như sau:
● Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Tổ chức cán bộ hiện nay được quy
định trong Quyết định số 98/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm tốn;
theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Tổ chức cán bộ là:
- Trong công tác tổ chức bộ máy, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì nghiên cứu xây
dựng các đề án, chuẩn bị các văn bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Kiểm toán Nhà nước cùng các bộ phận trình Tổng
Kiểm tốn Nhà nước để trình cấp có thẩm quyền ban hành; đưa ra phương án
thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức trong cơ cấu; hướng dẫn các đơn vị
thuộc và trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện các qui định của Nhà nước
và của Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực tổ chức cán bộ;
- Trong công tác biên chế và tiền lương, Vụ Tổ chức cán bộ quản lí thống
nhất biên chế cán bộ, công chức trong cơ cấu; tổ chức thực hiện công tác báo
cáo thống kê về biên chế, tiền lương theo qui định của Nhà nước; chuẩn bị các
văn bản qui định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các loại chức danh lãnh đạo, công

chức chuyên mơn nghiệp Vụ Kiểm tốn theo qui định về phân cấp quản lí của
Nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành;
- Trong cơng tác quản lí nhân sự, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch
tuyển dụng, bố trí, sử dụng, thơi việc và giải quyết chính sách đối với nhân sự;
xây dựng các qui định về quản lí và phân cấp trách nhiệm quản lí nhân sự phù
hợp với qui định của Nhà nước; quản lí thống nhất hồ sơ nhân sự và các tài liệu
có liên quan đến q trình cơng tác và học tập của nhân sự;
- Trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng
và tổng hợp quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức trình Tổng Kiểm tốn Nhà
nước phê duyệt; phối hợp với Trung tâm Khoa học và bồi dưỡng cán bộ thực
hiện nhiệm vụ; thực hiện công tác thống kê, tổng hợp về cơng tác đào tạo, bồi
dưỡng; chủ trì lập và phân bổ kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp;

19


- Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra đối với công tác tổ chức cán bộ và đào tạo;
phối hợp với Ban Bảo vệ chính trị nội bộ trong việc giúp Ban cán sự Đảng Kiểm
toán Nhà nước xây dựng, quản lí về tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, xây
dựng các qui chế quản lí cán bộ, giữ gìn chính trị nội bộ;
- Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học và một số nhiệm vụ khác do
Tổng Kiểm toán Nhà nước giao và uỷ quyền;
● Văn phịng Kiểm tốn Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phịng Kiểm tốn Nhà nước hiện
nay được quy định trong Quyết định số 99/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng
Kiểm tốn; theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phịng là:
- Trong cơng tác tổng hợp, hành chính, Văn phịng xây dựng chương trình
kế hoạch cơng tác, theo dõi tình hình thực hiện các mặt cơng tác của Kiểm tốn
Nhà nước; sắp xếp, bố trí chương trình làm việc của Lãnh đạo Kiểm tốn Nhà

nước Kiểm toán Nhà nước; tham mưu cho Lãnh đạo Kiểm tốn Nhà nước trong
việc quản lí, điều hành trong nội bộ Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra,
tổng hợp công tác của các đơn vị trong cơ cấu; tổ chức thực hiện cơng tác hành
chính, văn thư, lưu trữ, thư viện của cơ quan;
- Trong công tác hợp tác quốc tế, Văn phịng nghiên cứu trình Tổng Kiểm
tốn Nhà nước các đề án hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế; quản lí thống
nhất các vấn đề về hợp tác quốc tế của ngành; đầu mối tiếp xúc với khách nước
ngoài đến làm việc với cơ quan, quản lí thống nhất mọi mặt đồn ra, đồn vào;
- Trong công tác thi đua, thông tin tuyên truyền, Văn phịng nghiên cứu trình
Tổng Kiểm tốn Nhà nước phương án, hình thức khen thưởng đối với cán bộ;
quản lí thống nhất công tác thi đua, khen thưởng trong của Kiểm tốn Nhà nước;
nghiên cứu trình Tổng Kiểm tốn Nhà nước về tổ chức và hoạt động đối với
công tác thơng tin tun truyền;
- Trong cơng tác tài chính - kế tốn, quản trị, Văn phịng giúp Tổng Kiểm
tốn Nhà nước xây dựng, trình Chính phủ dự tốn ngân sách hàng năm của
Kiểm tốn Nhà nước; quản lí tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ kế toán,
20


sử dụng kinh phí được cấp trong tồn cơ cấu Kiểm tốn Nhà nước; tổ chức quản
lí tài sản và cơng tác thư ký, cơng đồn trong bộ máy;
- Văn phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước
giao.
● Vụ giám định và kiểm tra chất lượng kiểm toán.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Giám định và kiểm tra chất lượng
kiểm toán hiện nay được quy định trong Quyết định số 100/QĐ-KTNN ngày
1/3/2004 của Tổng Kiểm tốn:
- Trong cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn, quản lí hoạt động kiểm tốn, tổng
hợp và lập báo cáo kết quả kiểm toán, Vụ Giám định giúp Tổng KTNN tổng hợp
và xây dựng kế hoạch kiểm tốn hàng năm của KTNN trình Thủ tướng Chính

phủ, từ đó tham mưu cho Tổng KTNN phân giao kế hoạch kiểm tốn cho các
đơn vị kiểm tốn; quản lí, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế
hoạch kiểm tốn, từ đó đề ra phương án điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch kiểm
toán; làm đầu mối cung cấp kết quả kiểm toán cho các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và quản lí việc cơng khai, phát hành báo cáo kết quả kiểm toán;
tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm tốn, từ đó tham mưu trong việc sửa
đổi, bổ sung cơ chế, chính sách quản lí tài chính cho phù hợp;
- Trong cơng tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên, Vụ Giám định kiểm tra các đơn vị kiểm tốn, đồn
kiểm tốn, kiểm tốn viên trong việc chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động,
việc quản lí hồ sơ, tài liệu kiểm tốn; thẩm định báo cáo kết quả kiểm toán của
các đơn vị kiểm toán và tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội
đồng kiểm toán; đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tạm đình chỉ
cơng tác đối với đồn kiểm tốn hoặc tổ kiểm tốn hoặc kiểm tốn viên nếu xét
thấy trong hoạt động kiểm tốn có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có hành
động cản trở cơng tác kiểm tốn; thơng qua kết quả giám định và kiểm tra chất
lượng kiểm toán đề xuất xây dựng và hồn thiện chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp kiểm tốn viên, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tốn; tham gia xây

21


dựng và đề xuất ý kiến bổ sung, sửa đổi, hồn thiện quy trình, phương pháp
chun mơn nghiệp Vụ Kiểm tốn trong từng lĩnh vực;
- Trong cơng tác thanh tra, kiểm tra các công tác của KTNN, Vụ Giám định
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các
đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước; tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố
cáo, đề xuất biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật được làm rõ;
- Vụ Giám định còn thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác do Tổng
KTNN giao và uỷ quyền; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác cho

Tổng KTNN.
● Vụ Pháp chế.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế hiện nay được quy định
trong Quyết định số 101/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán.
Vụ pháp chế đóng vai trị trong cơng tác xây dựng pháp luật; tổ chức thực
hiện cơng tác rà sốt hệ thống hố văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
hoạt động KTNN; trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, cơng chức của Kiểm tốn Nhà nước;
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành
pháp luật và đề xuất giải pháp tăng cường pháp chế trong hoạt động của Kiểm
tốn Nhà nước; Báo cáo kết quả cơng tác và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao và uỷ quyền.
● Kiểm toán Ngân sách Nhà nước I và II.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước
hiện nay được quy định trong Quyết định số 102/QĐ-KTNN và 103/QĐ-KTNN
ngày 01/3/2004 của Tổng Kiểm toán:
- Kiểm toán các báo cáo quyết toán ngân sách của các đối tượng kiểm toán
nhà nước; xây dựng, tổ chức thực hiện, báo cáo thực hiện kế hoạch kiểm toán;
tổng hợp kết quả kiểm tốn thuộc lĩnh vực được phân cơng phụ trách, trên cơ sơ
đó phối hợp, góp ý kiến với nhau về kiểm toán báo cáo quyết toán Ngân sách
Nhà nước;

22


- Có những quyền căn bản của cơ quan kiểm tốn khi thực hiện nhiệm Vụ
Kiểm tốn;
- Thơng qua hoạt động kiểm toán, kiến nghị với đơn vị được kiểm tốn sửa
chữa những sai phạm, chấn chỉnh và hồn thiện cơng tác quản lí kinh tế, tài
chính; đề nghị Tổng Kiểm tốn Nhà nước kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ và cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp
luật cho phù hợp; chuyển hồ sơ sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý những vi
phạm;
- Chủ trì soạn thảo quy trình và phương pháp chun mơn nghiệp Vụ Kiểm
tốn đối với lĩnh vực được phân công; tham mưu hoặc được uỷ quyền ký văn
bản trả lời về vấn đề có liên quan đến cơng tác kiểm tốn do đơn vị thực hiện;
● Kiểm toán Đầu tư - Dự án I và II.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Đầu tư - Dự án hiện nay
được quy định trong Quyết định số 104/QĐ-KTNN và 105/QĐ-KTNN ngày
1/3/2004 của Tổng Kiểm tốn:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính và báo cáo quyết tốn vốn đầu tư của các cơng
trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng, tổ chức thực hiện, báo cáo thực
hiện kế hoạch kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm toán thuộc lĩnh vực được phân
cơng phụ trách, trên cơ sơ đó phối hợp, góp ý kiến với nhau về kiểm toán báo
cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước;
- Các Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống
như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước;
● Kiểm toán Doanh nghiệp Nhà nước.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Doanh nghiệp Nhà nước
hiện nay được quy định trong Quyết định số 106/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của
Tổng Kiểm toán:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nước, kiểm tốn
tính tn thủ pháp luật, tính kinh tế trong quản lí, sử dụng vốn của Nhà nước và
tài sản cơng của các đối tượng kiểm tốn;

23


- Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như
các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước.

● Kiểm tốn Các tổ chức tài chính - ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm tốn Các tổ chức tài chính ngân hàng hiện nay được quy định trong Quyết định số 107/QĐ-KTNN ngày
1/3/2004 của Tổng Kiểm toán:
- Kiểm toán các báo cáo quyết tốn ngân sách, báo cáo tài chính của các tổ
chức tài chính - ngân hàng, kiểm tốn tính tn thủ pháp luật, tính kinh tế trong
quản lí, sử dụng vốn của Nhà nước và tài sản công của các đối tượng kiểm tốn;
- Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như
các Vụ Kiểm tốn Ngân sách Nhà nước.
● Kiểm tốn Chương trình đặc biệt.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Chương trình đặc biệt
hiện nay được quy định trong Quyết định số 108/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của
Tổng Kiểm toán:
- Kiểm toán các báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước, báo cáo tài chính
của các cơ quan đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt, kiểm tốn
tính tn thủ pháp luật, tính kinh tế trong quản lí, sử dụng vốn của Nhà nước và
tài sản công của các đối tượng kiểm tốn;
- Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như
các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước.
● Các Kiểm toán Nhà nước khu vực I, II, III, IV và V.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ Kiểm toán Nhà nước khu vực
hiện nay được quy định trong các Quyết định số 109/QĐ-KTNN, 110/QĐKTNN, 111/QĐ-KTNN, 112/QĐ-KTNN và 113/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của
Tổng Kiểm toán:
- Tổ chức thực hiện nhiệm Vụ Kiểm toán đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trên địa bàn khu vực theo sự phân công của Tổng KTNN về
tất cả các mặt KTNN.

24


- Các Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống

như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước.
Phạm vi địa bàn được phân công của các Vụ Kiểm toán Nhà nước khu vực
được quy định tại Quyết định số 114/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm
tốn, theo đó phạm vi địa bàn của các Vụ Kiểm toán Nhà nước khu vực là:
- Kiểm toán Nhà nước khu vực I có trụ sở tại Thành phố Hà Nội, kiểm toán
trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc.
- Kiểm tốn Nhà nước khu vực II có trụ sở tại Thành phố Vinh, kiểm toán
trên địa bàn các tỉnh, thành phố miền Trung.
- Kiểm toán Nhà nước khu vực III có trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng, kiểm
toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc duyên hải Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên.
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IV có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh,
kiểm tốn trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc Đơng Nam Bộ.
- Kiểm tốn Nhà nước khu vực V có trụ sở tại Thành phố Cần Thơ, kiểm
toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc Tây Nam Bộ.
Kiểm toán Nhà nước khu vực là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản và trụ sở riêng. Số lượng các Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng
thời kì được xác định trên cơ sở u cầu nhiệm vụ, do Tổng Kiểm tốn trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập.
● Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán
bộ hiện nay được quy định trong Quyết định số 115/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004
của Tổng Kiểm tốn: Trong cơng tác quản lí và tổ chức công tác nghiên cứu
khoa học; xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; thực hiện các thử nghiệm cần thiết cho công tác nghiên cứu khoa học, mở
rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, kiểm toán; sử dụng kinh phí được cấp
hợp lí, theo chế độ…
Trung tâm khoa học là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng tại các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước.
25



×