Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đánh giá hiệu quả dự án CDM thủy điện So Lo, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.77 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBA Cost - Benefit Analysis Phân tích Chi phí – Lợi ích
CDM Clean Development Machasim Cơ chế phát triển sạch
CERs Certified Emission Reductions Giảm phát thải được chứng
nhận (1CER=1 tấn khí CO
2
)
FA Finance Analysis Phân tích tài chính
IRR Internal Rate of Return Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
KTTV&BĐKH - Khí tượng Thủy văn và
Biến đổi khí hậu
NPV Net Present Value Giá trị hiện tại thuần
O&M Operation and Maintenance Vận hành và Bảo dưỡng
PDD Project Design Document Văn kiện Thiết kế Dự án
(Văn kiện dự án)
T - Thời gian hoàn vốn
tCO
2
e - Tấn khí CO
2
tương đương
UNFCCC United Nations Framework Công ước Khung của Liên
Convention on Climate Change hợp quốc về Biến đổi khí hậu
Sinh viên: Lương Thanh Trà 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
MỤC LỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sinh viên: Lương Thanh Trà 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ....................... 3
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN .................................................................. 3
1.1.1. Dự án đầu tư .................................................................................................... 3
1.1.2. Dự án CDM ..................................................................................................... 4
1.1.3. Hiệu quả dự án ................................................................................................. 9
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM ............................................................ 12
1.2.1. Phương pháp đánh giá .................................................................................... 12
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá ........................................................................................... 13
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ............................................................. 13
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ..................................................... 16
Chương 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO, TỈNH
HÒA BÌNH .................................................................................................................... 20
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(cơ quan cấp thư xác nhận và thư phê duyệt dự án CDM) ........................................ 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của Cục ........................ 20
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục ........................................................................ 22
2.1.3. Định hướng năm 2010 ................................................................................... 26
2.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO ....................... 27
2.2.1. Tên dự án, phân loại dự án và các bên tham gia ............................................. 27
2.2.2. Vị trí và ranh giới của dự án .......................................................................... 28
2.2.3. Mục đích hoạt động của dự án ....................................................................... 31
2.2.4. Thời gian hoạt động của dự án ....................................................................... 31
2.2.5. Phân loại công nghệ/tiêu chuẩn của dự án quy mô nhỏ ................................... 32
2.2.6. Khối lượng giảm phát thải dự kiến được chọn trong giai đoạn tín dụng ......... 33
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO LO .......................... 34
2.3.1. Một số rào cản ............................................................................................... 34
2.3.2. Hiệu quả tài chính .......................................................................................... 36
2.3.3. Hiệu quả kinh tế xã hội .................................................................................. 42
Chương 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ................................................ 48
3.1. VỀ PHÍA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC .................................................................. 48

Sinh viên: Lương Thanh Trà 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
3.2. VỀ PHÍA CHỦ DỰ ÁN .................................................................................... 49
3.2.1. Môi trường tự nhiên ....................................................................................... 50
3.2.2. Môi trường kinh tế xã hội ............................................................................... 51
3.3. ĐỐI VỚI DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN KHÁC TẠI VIỆT NAM ....................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 55

Sinh viên: Lương Thanh Trà 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Trái đất nóng dần lên là biểu hiện chủ yếu của hiện tượng biến đổi khí
hậu đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên thế giới. Công ước
Khung của Liên hợp Quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto đã được
ra đời lần lượt vào năm 1992 và năm 1997 nhằm ứng phó và ngăn chặn những
tác hại xấu do biến đổi khí hậu gây ra. Nhiều quốc gia đã phê chuẩn và ký Công
ước Khung, cũng như Nghị định thư nêu trên; trong đó có Việt Nam.
Việt Nam được đánh giá sẽ là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và hiện tượng nước biển dâng. Do vậy, việc
thực hiện Công ước Khung và Nghị định thư trên là rất quan trọng, góp phần
giảm nhẹ những thiệt hại sau này nếu xảy ra. Từ sau khi phê chuẩn Nghị định
thư Kyoto ngày 25/12/2002 đến nay, nước ta đã có nhiều dự án về Cơ chế phát
triển sạch (CDM) của Nghị định thư, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: Thu
hồi khí Metan (CH
4
), năng lượng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, trồng
rừng và tái trồng rừng, vận tải,... Thị trường CDM gồm nhiều dạng dự án rất
khác nhau, nhưng năng lượng tái tạo là dạng dự án lớn nhất của hoạt động này.
Theo ước tính có tới 44% lượng cắt giảm phát thải trên thị trường CDM hiện
nay là từ ngành năng lượng, với 11% trong tổng số các dự án là từ thuỷ điện,

chiếm tới 25% tổng số các dự án năng lượng tái tạo. Tình hình hiện nay của thị
trường Cacbon dành những cơ hội cấp vốn tuyệt vời cho các công ty thuỷ điện
với các dự án thuỷ điện mới.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả dự án CDM
thủy điện So Lo, tỉnh Hòa Bình” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Tính toán và đánh giá hiệu quả tài chính, xác
định và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả môi trường của dự án
Sinh viên: Lương Thanh Trà 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
CDM của ngành năng lượng, cụ thể là năng lượng tái tạo thủy điện. Đánh giá
chung về hiệu quả của dự án CDM thủy điện So Lo. Từ đó đưa ra một số kiến
nghị và giải pháp trong việc thực hiện các dự án CDM thủy điện So Lo cũng
như các dự án tương tự khác tại Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả dự án CDM nhà máy thủy điện So Lo
Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: Tại nhà máy thủy điện So Lo, xã Phúc Sạn, huyện Mai
Châu, tỉnh Hòa Bình, Việt Nam.
• Về thời gian: Trong toàn bộ thời gian vận hành dự án (Dự kiến trong
vòng 30 năm, tính từ thời điểm vận hành là năm 2009)
Phương pháp nghiên cứu: Chuyên đề sử dụng nhiều phương pháp như
phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh. Ngoài ra, còn có phương pháp phân tích tài chính và phương pháp phân
tích Chi phí – Lợi ích để đánh giá hiệu quả dự án.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả dự án
Chương II. Đánh giá hiệu quả CDM thủy điện So Lo
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp
Sinh viên: Lương Thanh Trà 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1. Dự án đầu tư
Khái niệm dự án đầu tư: Theo giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án
Nhà nước, dự án đầu tư (về nội dung) là tổng thể các hoạt động được dự kiến
với nguồn lực và chi phí cần thiết, được sắp xếp theo một kế hoạch chặt chẽ có
thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tượng
nhất định nhằm mục đích thực hiện những mục tiêu về kinh tế xã hội nhất định.
Dự án đầu tư được thể hiện dưới hình thức là một tập hồ sơ tài liệu trình
bày rất chi tiết, rõ ràng và hệ thống các hoạt động được thực hiện với các nguồn
lực, chi phí, sẽ được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ để đạt được những kết
quả cụ thể nhằm thực hiện những mục tiêu về kinh tế xã hội nhất định.
Các yếu tố của dự án đầu tư: Một dự án đầu tư cần có các yếu tố cơ bản
nhất định như sau:
• Các mục tiêu của dự án: Được đề cập đến với hai góc độ chính là góc độ
của nhà đầu tư và góc độ của xã hội. Với các nhà đầu tư và doanh nghiệp
thì mục tiêu chính là lợi nhuận. Với xã hội thì có rất nhiều mục tiêu như:
tạo thêm việc làm, tăng cường các sản phẩm và dịch vụ xã hội, bảo vệ
môi trường,... Hay có thể nói, đó là kết quả và lợi ích mà dự án đem lại
cho nhà đầu tư và xã hội;
• Các hoạt động, giải pháp đồng bộ về tổ chức, kinh tế và kỹ thuật để thực
hiện mục tiêu của dự án;
• Nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động và chi phí về các nguồn
lực đó gồm vật lực, tài lực, nhân lực, công nghệ và thông tin;
• Nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án;
• Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án;
Sinh viên: Lương Thanh Trà 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
• Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án: Dự án đầu tư
có giới hạn về thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cũng như không
gian thực hiện dự án.

Ngoài ra, một dự án đầu tư rất cần đảm bảo tính khả thi và cần đáp ứng
thêm một số yêu cầu cơ bản khác như: Tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp
lý và tính đồng nhất.
Phân loại dự án đầu tư: Có nhiều dạng dự án và tùy theo tiêu chí khác
nhau mà có các cách phân loại khác nhau về dự án đầu tư. Trong đó, các tiêu
chí thường thấy như sau:
• Căn cứ vào chủ thể khởi xướng: Dự án cá nhân, tập thể, quốc gia và liên
quốc gia hay quốc tế.
• Căn cứ vào thời gian: Dự án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
• Căn cứ vào tính chất hoạt động của dự án: Dự án sản xuất, dự án dịch vụ,
thương mại, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án dịch vụ xã hội.
• Căn cứ vào quy mô: Dự án lớn và dự án nhỏ.
• Căn cứ vào mức độ chi tiết của nội dung dự án gồm 2 loại: Dự án tiền
khả thi và dự án khả thi.
• Căn cứ vào sự phân cấp quản lý dự án: Trong điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng, chia các dự án đầu tư (không kể các dự án đầu tư trực tiếp của
nước ngoài) thành: Dự án nhóm A, B, C.
1.1.2. Dự án CDM
Khái niệm CDM: (Clean Development Mechanism) Cơ chế phát triển
sạch là một cơ chế hợp tác quốc tế theo Nghị định thư Kyoto đã được Việt Nam
ký ngày 03/12/1998 và phê chuẩn ngày 25/12/2002.
Nghị định thư Kyoto đưa ra 3 cơ chế hợp tác nhằm giúp các nước công
nghiệp hóa (Các Bên thuộc Phụ lục I của UNFCCC - Công ước Khung của Liên
Sinh viên: Lương Thanh Trà 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Hợp Quốc về Biến đối khí hậu)
1
giảm thiểu chi phí trong việc đáp ứng chỉ tiêu
giảm phát thải của mình bằng việc đạt được giảm phát thải với chi phí thấp nhất
tại các nước khác, hơn là thực hiện giảm phát thải trong nước. Theo Nghị định

thư, 3 cơ chế đó là: Mua bán quyền phát thải Quốc tế (IET); Đồng thực hiện
(JI) và Cơ chế phát triển sạch (CDM).
Theo nội dung của Nghị định thư Kyoto: “Cơ chế phát triển sạch cho
phép các dự án giảm phát thải hỗ trợ phát triển bền vững ở các nước đang phát
triển; thu được “các giảm phát thải được chứng nhận” (CERs) cho chủ dự án
đầu tư”.
CDM được quy định tại điều 12 của Nghị định thư Kyoto: ”Chính phủ
hoặc tổ chức, cá nhân ở các nước công nghiệp được cho phép thực hiện dự án
giảm phát thải ở các nước đang phát triển để nhận được CERs, đóng góp cho
mục tiêu giảm phát thải của quốc gia đó. CDM sẽ thúc đẩy phát triển bền vững ở
các nước đang phát triển và cho phép các nước phát triển đóng góp vào mục tiêu
giảm mật độ tập trung khí nhà kính trong khí quyển”.
Mục đích thực hiện CDM: CDM được thực hiện nhằm làm giảm sự
phát thải khí nhà kính
2
(nguyên nhân chính gây ra sự ấm lên của Trái đất và
biến đổi khí hậu hiện nay) trên phạm vi toàn cầu. Thông qua cơ chế đầu tư giữa
các nước công nghiệp phát triển với các nước đang phát triển, tăng cường
khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của các nước phát triển thực
hiện các dự án giảm phát thải khí nhà kính dưới dạng “Các giảm phát thải được
chứng nhận (CERs)”.
1

Gồm các nước có nền công nghiệp hóa phát triển. Danh sách các Bên thuộc Phụ lục I của
UNFCCC />2
Sáu loại khí nhà kính được nêu trong Nghị định thư Kyoto gồm: CO
2
Carbon dioxide; CH
4
Methane; N

2
O Nitrous oxide; HFCs Hydrofluorocarbon; PFCs Per-fluorocarbon; SF
6
Sulphur
Hexafluoride.
Sinh viên: Lương Thanh Trà 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Khái niệm dự án CDM: Dự án CDM thuộc loại dự án đầu tư, chủ yếu là
đầu tư từ nước ngoài; do vậy, các dự án CDM tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh
của các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam (trong đó có Luật Đầu tư
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư)
Lĩnh vực xây dựng và thực hiện dự án CDM: Theo quy định chung
của quốc tế, dự án CDM được xây dựng trong 15 lĩnh vực cơ bản sau:
• Sản xuất năng lượng;
• Chuyển tải năng lượng;
• Tiêu thụ năng lượng;
• Nông nghiệp;
• Xử lý, loại bỏ rác thải;
• Trồng rừng và tái trồng rừng;
• Công nghiệp hóa chất;
• Công nghiệp chế tạo;
• Xây dựng;
• Giao thông;
• Khai mỏ hoặc khai khoáng;
• Sản xuất kim loại;
• Phát thải từ nhiên liệu (nhiên liệu rắn, dầu và khí);
• Phát thải từ sản xuất và tiêu thụ Halocarbons và Sulphur hexafluoride;

• Sử dụng dung môi.
Các dự án CDM được khuyến khích đầu tư trước hết sẽ là dự án ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, thân thiện với môi trường; giảm bớt phát
Sinh viên: Lương Thanh Trà 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
thải khí nhà kính, giảm ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ khí hậu,
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội bền vững. Khuyến khích đầu tư tập trung vào
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu vực có
điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
Tính đến nay, Việt Nam đã có 22 dự án được Ban điều hành CDM quốc
tế xác nhận là dự án CDM. Tổng lượng giảm phát thải của các dự án này trong
thời kỳ tín dụng là 13.143.901 tCO
2
e.
Ở Việt Nam, các lĩnh vực có tiềm năng để xây dựng và thực hiện dự
án CDM gồm:
• Khai thác và ứng dụng, sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo;
• Nâng cao hiệu quả sử dụng và tiết kiệm năng lượng;
• Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hóa thạch để giảm phát thải khí nhà kính;
• Thu hồi và sử dụng khí CH
4
từ các bãi chôn lấp rác thải, từ các hầm khai
thác than để tiêu hủy hoặc sử dụng cho phát điện, sinh hoạt;
• Thu hồi và sử dụng khí đồng hành từ các hoạt động sản xuất dầu;
• Trồng rừng mới và tái trồng rừng
Quy trình xây dựng dự án CDM: Quy trình để xây dựng dự án CDM
gồm 7 bước như sơ đồ trang sau.
Trong đó:
4 giai đoạn đầu được tiến hành trước khi chuẩn bị dự án;
3 giai đoạn sau được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Sinh viên: Lương Thanh Trà 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
(Nguồn: Giới thiệu về CDM Cơ chế phát triển sạch)
Sơ đồ 1. Quy trình 7 bước xây dựng dự án CDM
Sinh viên: Lương Thanh Trà 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
1.1.3. Hiệu quả dự án
Hiệu quả của dự án nói chung thường được xem xét về các mặt: Hiệu quả
tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội. Hiện nay vấn đề môi trường của các dự án
ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn do những quan ngại về tác động,
ảnh hưởng xấu và không mong muốn của dự án tới môi trường. Vậy nên, hiệu
quả về môi trường cũng được xem là một chỉ tiêu khá quan trọng khi đánh giá
hiệu quả dự án. Giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước đã đưa ra một
số khái niệm về hiệu quả như sau:
Hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động
của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện
cụ thể, nhất định.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét riêng về khía cạnh kinh tế của vấn
đề. Nó mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí
bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó. Biểu hiện của lợi ích và chi phí kinh tế
phụ thuộc vào chủ thể và mục tiêu mà chủ thể đặt ra.
Hiệu quả tài chính (hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay
hiệu quả doanh nghiệp) là hiệu quả kinh tế chỉ xét trong phạm vi riêng một
doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích
kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và
nhà đầu tư. Hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến thu chi có liên quan trực tiếp.
Hiệu quả kinh tế xã hội (hay còn được gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân)
là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Chủ thể được
hưởng hiệu quả này là toàn bộ xã hội mà người đại diện là Nhà nước. Vì vậy,

những lợi ích và chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế xã hội xuất phát từ
Sinh viên: Lương Thanh Trà 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế
xã hội là hiệu quả kinh tế xét theo quan điểm toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội đều là hiệu quả
kinh tế (so sánh giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó)
nhưng ở hai phạm vi khác nhau. Hiệu quả tài chính chỉ xem xét theo quan điểm
doanh nghiệp và nhà đầu tư còn hiệu quả kinh tế xã hội được xem xét trên quan
điểm toàn thể, của toàn xã hội. Do vậy, có những dự án mặc dù không đạt hiệu
quả về tài chính nhưng vẫn được thực hiện do hiệu quả kinh tế xã hội đem lại là
rất lớn.
Hiệu quả dự án CDM nhìn chung giống như các dự án đầu tư khác cũng
được xem xét về hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Tuy nhiên, các
dự án CDM nói chung đều rất chú trọng, quan tâm nhất và thường hướng đến
sự phát triển bền vững về cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường; đặc
biệt là lợi ích to lớn mà các dự án CDM đem lại cho môi trường.
Có người đã nhận xét: ”Hiệu quả dự án CDM đem lại được xem như tảng
băng chìm có phần nhìn thấy được rất nhỏ, còn phần chìm ở dưới rất nhiều mà
không phải ai cũng có thể nhìn thấy và đánh giá hết được”.
Các dự án CDM có lợi ích vô cùng lớn phải kể đến đó là giúp các nước
giảm bớt nhu cầu về nhiên liệu hóa thạch (như than đá và đặc biệt là dầu mỏ);
tiến tới giảm dần sự phụ thuộc vào các loại nhiên liệu gây ô nhiễm này. Điều
này làm nhẹ bớt áp lực cũng như tiền đầu tư của các nước trong cuộc tìm kiếm
nguồn nhiên liệu mới, ít phát thải hơn. Các nước hiện đang hướng tới nguồn
nhiên liệu thay thế như khí tự nhiên hoặc xây dựng các nhà máy nguyên tử, các
đập thủy điện cực lớn. Tuy vậy, theo các nhà khoa học, cả 3 biện pháp này đều
có rủi ro rất cao và hậu quả cực kỳ thảm khốc cả về con người, kinh tế và môi
trường khi xảy ra sự cố. Hơn nữa, nguồn nhiên liệu hóa thạch có hạn đang dần
cạn kiệt từng ngày. Trong tương lai nếu không có nguồn nguyên nhiên liệu thay

Sinh viên: Lương Thanh Trà 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
thế thích hợp, các nước dễ sẽ có tranh chấp về nhiên liệu và biến đổi khí hậu
ngày càng khắc nghiệt hơn rất nhiều. Như vậy, có thể nói dự án CDM sẽ đem
lại viễn cảnh tương lai tươi sáng hơn cho sự phát triển chung của thế giới.
Tại Việt Nam, hiệu quả của dự án CDM được xem xét ở các mặt sau:
(Nguồn: Nghị định thư Kyoto, CDM và vận hội mới)
TÍNH
BỀN
VỮNG
Nội dung
Hiệu quả
về kinh tế
Tạo thêm nguồn
thu nhập quốc
dân
- Tăng thu nhập
- Nguồn lợi từ CERs
Nguồn lợi kinh tế
từ bên ngoài
- Chuyển giao công nghệ thân thiện
với môi trường
- Thay thế nhập khẩu năng lượng
Hiệu quả
về xã hội
Chất lượng cuộc
sống
- Tạo thu nhập
- Cải thiện điều kiện sống
Mức độ quan tâm

của các tổ chức
thực hiện
- Khu vực công
- Khu vực tư nhân
Xóa đói, giảm
nghèo
- Tạo việc làm ở nông thôn
- Giảm số hộ nghèo
Hiệu quả
về môi
trường
Hiệu ứng nhà
kính
- Giảm phát thải khí nhà kính
Các khí ô nhiễm
ngoài khí nhà
kính
- Phát thải các khí ô nhiễm ngoài
khí nhà kính
- Nước nhiễm bẩn ngoài khí nhà
kính
Rác thải - Mức độ rác thải
Hệ sinh thái
- Tỷ lệ thay đổi mức phủ rừng
- Xói mòn đất
- Tác động đến đa dạng sinh học
Bảng 1. 1. Tiêu chuẩn hiệu quả của dự án CDM tại Việt Nam
Sinh viên: Lương Thanh Trà 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
1.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM

Bản chất của việc phân tích hiệu quả là so sánh giữa chi phí và kết quả
theo những mục tiêu nhất định (lợi ích) được biểu hiện dưới dạng hiện vật. Đó
là số lượng, chất lượng của những sản phẩm hay dịch vụ đầu vào và đầu ra. Để
đánh giá chính xác hiệu quả của một dự án nào đó, cần tuân thủ 4 nguyên tắc:
• Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả;
• Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích;
• Nguyên tắc về tính chính xác, khoa học;
• Nguyên tắc về tính đơn giản và thực tế.
Sử dụng phương pháp và chỉ tiêu cụ thể như sau để thực hiện đánh giá dự
án trong chuyên đề::
1.2.1. Phương pháp đánh giá
Sử dụng 2 phương pháp chính là phân tích tài chính FA và phân tích Chi
phí – Lợi ích CBA để đánh giá hiệu quả dự án CDM. Cụ thể:
Phương pháp phân tích tài chính FA:
Dự án CDM phải ít phát thải hơn và ít khó khăn về tài chính hơn dự án
cơ sở. Do vậy, phân tích tài chính là rất quan trọng. Phân tích phương diện tài
chính của dự án nhằm các mục đích:
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.
- Xem xét những kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
hạch toán kinh tế mà dự án sẽ tạo ra. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và
phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những
lợi ích mà dự án đem lại.
Phân tích FA kiểm tra khả năng lợi nhuận mang lại của một dự án cho
nhà đầu tư. FA phân tích dòng tiền và xem xét các chi phí của nhà đầu tư và
Sinh viên: Lương Thanh Trà 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
doanh thu nhận về của nhà đầu tư. Phương pháp này hướng tới câu hỏi: Liệu dự
án có mang lại lợi nhuận về tài chính của nhà đầu tư không?
FA thường được dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, theo

quan điểm của nhà đầu tư. Một số chỉ tiêu sử dụng trong FA là NPV – Giá trị
hiện tại ròng, IRR – Tỷ suất hoàn vốn nội bộ, T – Thời gian hoàn vốn,...
Phương pháp phân tích Chi phí – Lợi ích CBA:
Đây là một công cụ, hay cũng là một phương pháp để đánh giá, so sánh
giữa các phương án cạnh tranh dựa trên quan điểm xã hội, nhằm cung cấp thông
tin cho việc ra quyết định lựa chọn phân bổ nguồn lực. Phân tích Chi phí - Lợi
ích (CBA) ước lượng và tính tổng giá trị bằng tiền tương đương đối với những
lợi ích và chi phí của cộng đồng từ các dự án nhằm xác định xem chúng có đáng
để đầu tư hay không. Một trong các vấn đề của CBA là việc đánh giá nhiều yếu
tố trong cơ cấu lợi ích và chi phí về bản chất là khá rõ ràng, nhưng cũng có
những yếu tố khác không thể đưa ra phương pháp đánh giá.
“Phân tích CBA được dùng để nhận dạng, lượng hóa bằng tiền tất cả cái
“được” và “mất” tiềm năng từ một dự án nhất định nhằm xem xét dự án đó có
đáng mong muốn hay không trên quan điểm xã hội nói chung.” (Theo Tevfik
F.Nas)
Phân tích CBA kiểm tra sự phù hợp của dự án đối với toàn bộ xã hội (chứ
không chỉ cho riêng nhà đầu tư hay riêng doanh nghiệp như trong phân tích tài
chính FA). Phương pháp này hướng tới trả lời câu hỏi: Liệu dự án có cải thiện
phúc lợi xã hội hay không?
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Trong đánh giá hiệu quả tài chính, cần xác định:
- Lợi nhuận làm tiêu chuẩn cơ bản.
Sinh viên: Lương Thanh Trà 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
- Giá thị trường: Để đơn giản trong tính toán, sử dụng giá cố định (là giá thị
trường được xác định cho tất cả các năm của thời kỳ phân tích)
- Lãi suất tính toán sử dụng được xác định trên cơ sở chi phí sử dụng vốn từ các
nguồn khác nhau.
- Khấu hao giảm không đều.

Một số chỉ tiêu thông dụng, thường được sử dụng để phân tích hiệu quả
tài chính gồm NPV, IRR và T. Cụ thể đối với các chỉ tiêu trên như sau:
• NPV (Net Present Value) - Giá trị hiện tại thuần:
Giá trị hiện tại thuần (hay giá trị hiện tại ròng) NPV là hiệu số giữa tổng
giá trị hiện tại của các dòng doanh thu (cash inflow) trừ đi giá trị hiện tại dòng
chi phí (cash outflow) tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn.
Phương pháp này cho biết quy mô của dòng tiền (quy đổi về giá trị hiện
tại) có thể thu được từ dự án, một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm (hiện
tại là thời điểm ban đầu khi mà dự án được xuất vốn đầu tư).
Trong đó: n: Số năm hoạt động hoặc số năm trong thời kỳ phân tích
r: Mức lãi suất tính toán
N
t
: Thu hồi gộp tại năm t (Thu hồi hoàn vốn tại năm t). Gồm có:
Lợi nhuận tại năm t, Khấu hao tại năm t và Lãi vay tại năm t.
I
t
: Vốn đầu tư tại năm t (Luồng tiền mặt chi tại năm t)
Đ
n
: Giá trị đào thải hay thanh lý vào cuối kỳ sử dụng
Có 2 nguyên tắc sử dụng NPV là:
- Những dự án có NPV ≥ 0 là những dự án đáng giá về mặt hiệu quả kinh tế;
Sinh viên: Lương Thanh Trà 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
- Khi lựa chọn một trong số nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có
NPV lớn nhất sẽ có lợi nhất.
• IRR (Internal Rate of Return) - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ:
Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ được gọi với nhiều tên khác nhau
như: phương pháp mức lãi suất nội tại, phương pháp suất thu hồi nội bộ,

phương pháp tỷ suất nội hoàn, … Bản chất của phương pháp này là dùng chỉ
tiêu IRR làm thước đo hiệu quả trong phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
IRR là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó NPV = 0, được tính theo công thức:
Trong đó: r
1
: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn. NPV
1
> 0
r
2
: Tỷ suất chiết khấu cao hơn. NPV2 < 0
NPV
1
và NPV
2
: Giá trị hiện tại ròng ứng với r
1


r
2
Có 2 nguyên tắc sử dụng IRR trong phân tích hiệu quả là:
- Dự án đầu tư có lợi khi lãi suất tính toán (r) nhỏ hơn mức lãi suất nội tại
(IRR). Thể hiện dưới dạng: r

< IRR
- Trong các dự án đầu tư độc lập, dự án nào có IRR cao hơn sẽ có vị trí cao hơn
về khả năng sinh lợi.
• T – Thời gian hoàn vốn:
Phương pháp thời gian hoàn vốn là phương pháp phân tích hiệu quả vốn

đầu tư dựa trên cơ sở tiêu chuẩn hiệu quả là thời gian hoàn vốn, không tính đến
giá trị theo thời gian của đồng tiền.
T – Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để dự án hoàn lại tổng số
vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản lãi bằng tiền mặt. Nó chính là số năm trong
Sinh viên: Lương Thanh Trà 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
đó dự án sẽ tích lũy các khoản bằng tiền mặt để bù đắp tổng số vốn đầu tư đã bỏ
ra.
- Nếu dự án có lãi ròng hàng năm bằng nhau, khấu hao hàng năm bằng
nhau và lãi vay hàng năm bằng nhau thì công thức tính là:
Trong đó: I : Tổng số vốn đầu tư.
F
t
: Lợi nhuận ròng hàng năm tại năm t.
Đ
t
: Khấu hao hàng năm tại năm t.
L
v
: Lãi vay hàng năm
- Nếu trong trường hợp lãi ròng, khấu hao và lãi vay hàng năm không
bằng nhau thì tính thời gian hoàn vốn bằng cách cộng tích lũy lãi ròng, khấu
hao và lãi vay hàng năm để tính thời gian hoàn vốn.
Nguyên tắc sử dụng là: Dự án sẽ được chấp nhận khi T < T
m
.
Với T
m
là thời gian thu hồi vốn định mức được người quyết định đầu tư ấn định.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội

Theo giáo trình Hiệu quả và Quản lý dự án Nhà nước, cơ sở ra quyết định
đầu tư trong đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội là các tác động của dự án đối với
toàn bộ nền kinh tế (xem xét đầy đủ chi phí và lợi ích dự án xét trên quan điểm
của nền kinh tế).
Trong đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội cần xác định:
- Giá trị gia tăng là tiêu chuẩn cơ bản.
- Giá kinh tế (hay còn gọi là giá mờ, giá ẩn): Đây là giá thị trường được điều
chỉnh.
Sinh viên: Lương Thanh Trà 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
- Lãi suất sử dụng là lãi suất kinh tế (được xác định trên cơ sở lãi vay trên thị
trường vay vốn dài hạn thực tế của đất nước và khả năng tiếp nhận và cho vay
trong nước cũng như một số chính sách của Nhà nước)
Về hiệu quả kinh tế: nền tảng là giá trị gia tăng quốc dân vì đây luôn là
mục tiêu hàng đầu của các quốc gia:
• NNVA - Giá trị gia tăng quốc dân thuần
Để đánh giá sự đóng góp của dự án vào thực hiện mục tiêu kinh tế cần
lấy giá trị gia tăng quốc dân thuần (ký hiệu NNVA) làm tiêu chuẩn cơ bản. Đây
là chỉ tiêu quan trọng nhất biểu thị sự đóng góp của dự án đối với nền kinh tế.
Tất cả các khoản chuyển ra nước ngoài bị loại ra.
Công thức tính là:
Trong đó: (MI + I + RP): Giá trị dự kiến của các đầu vào vật chất thường
xuyên (MI) và vốn đầu tư (I) và tất cả các khoản chuyển ra nước ngoài có liên
quan của dự án và lợi nhuận thuần của vốn nước ngoài cũng như tiền lương của
nhân viên nước ngoài (RP) .
D
t
: Giá trị dự kiến của đầu ra (thường là doanh thu) tại năm t.
Về nguyên tắc, đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần căn cứ vào NNVA
toàn bộ cả trực tiếp (được tạo ra trong phạm vi dự án đang xem xét) và gián tiếp

(là giá trị gia tăng bổ sung thu được ở các dự án khác có mối quan hệ kinh tế và
công nghệ với dự án đang xem xét. Giá trị gia tăng bổ sung này sẽ không được
tạo ra nếu dự án đang xét không được xây dựng). Khi giá trị gia tăng gián tiếp
khó xác định hoặc quá nhỏ thì có thể bỏ qua. Lúc đó, tính toán hiệu quả kinh tế
chỉ cần dựa vào giá trị gia tăng trực tiếp.
Sinh viên: Lương Thanh Trà 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
NNVA là cơ sở, có thể sử dụng phân tích hiệu quả tuyệt đối hoặc tương
đối để đáng giá hiệu quả kinh tế.
Về hiệu quả xã hội: Hiệu quả của dự án đối với các mục tiêu khác có thể
kể đến như:
• Đóng góp vào thực hiện mục tiêu giải quyết công ăn việc làm: Khi thực
hiện dự án sẽ tạo thêm việc làm cho người lao động, qua đó sẽ nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho xã hội;
• Đóng góp vào thực hiện mục tiêu phân phối thu nhập, giảm dần khoảng
cách giàu nghèo trong xã hội, tiến tới bình đẳng xã hội; tăng thêm cơ hội
phát triển tại địa phương tiến hành dự án, nhất là những huyện, tỉnh còn
nghèo, cơ sở vật chất thiếu thốn ở các nước đang phát triển;
• Đóng góp vào thực hiện mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
thông qua thu nhập ngoại hối thuần mà dự án tạo ra;
• Ảnh hưởng của dự án đối với môi trường;
• Các ảnh hưởng khác của dự án.
Riêng đối với các dự án CDM: Một khác biệt lớn giữa dự án CDM và
các dự án đầu tư thường gặp khác ở những lợi ích về kinh tế xã hội mà CDM
đem lại. Những lợi ích này rất lớn và còn chưa thể lượng hóa hết được, đặc biệt
là những tác động tích cực đến vấn đề biến đổi khí hậu. Hiệu quả kinh tế xã hội
khác của dự án CDM có thể kể đến là:
- Nguồn tài trợ từ các dự án CDM sẽ tăng thêm nguồn thu cho các lao
động, doanh nghiệp và ngân sách Nhà nước có dự án CDM; giúp các nước đang

phát triển đạt được mục tiêu về môi trường và phát triển bền vững, chẳng hạn
như giảm ô nhiễm không khí và nước, cải thiện sử dụng đất,...;
- Dự án CDM cũng không sử dụng các nhiên liệu hóa thạch mà chuyển
sang sử dụng năng lượng tái tạo như thủy điện,... nên sẽ ít gây ô nhiễm không
Sinh viên: Lương Thanh Trà 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
khí hơn rất nhiều. Điều này cũng góp phần bảo tồn các tài nguyên nhiên liệu
hóa thạch và bảo vệ môi trường. Điều này góp phần không nhỏ ngăn chặn tác
hại xấu của BĐKH trong tương lai tới; góp phần làm giảm phát thải các khí nhà
kính, đóng góp vào nỗ lực chung của thế giới trong việc giảm và ngăn chặn
BĐKH trên trái đất hiện nay.
- Lợi ích vô cùng lớn phải kể đến đó là giúp các nước giảm dần sự phụ
thuộc vào các nhiên liệu hóa thạch trong khi nguồn nhiên liệu này phát thải khí
nhà kính nhiều nhất và đang ngày càng cạn kiệt. Quá trình tìm kiếm nhiên liệu
mới, nhiên liệu thay thế ít phát thải hơn và ”sạch” hơn thì gặp rất nhiều khó
khăn. Dự án CDM sẽ góp phần đem lại hy vọng tươi sáng hơn cho vấn đề năng
lượng và biến đổi khí hậu.
Tuy nhiên, khi thực hiện bất kỳ dự án nào sẽ gặp phải những rào cản hoặc
rủi ro nhất định; thường gặp là: đầu tư, công nghệ, điều kiện về kinh tế vĩ mô
của Việt Nam như sự thay đổi trong các chính sách, luật pháp và các quy định
dẫn tới thực hiện một công nghệ với phát thải cao hơn, và một số điều kiện về
địa chất,… Những tác nhân đó làm cho dữ liệu ước tính hiệu quả dự án trở nên
thiếu tín toàn diện và giảm độ chính xác.
Sinh viên: Lương Thanh Trà 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Chương 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN CDM THỦY ĐIỆN SO
LO, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU (cơ quan cấp thư xác nhận và thư phê duyệt dự án CDM)
Tên tiếng Việt: Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Tên quốc tế: Department of Meteorology, Hydrology and Climate Change
Địa chỉ : Số 8, Pháo đài Láng, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : (04) 37759430
Trang web :
Email :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của Cục
Cục KTTV&BĐKH là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Việt Nam. Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ nhất thông qua Nghị quyết số
02/2002/QH11 quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ,
trong đó có Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ được thành lập trên cơ sở hợp
nhất các đơn vị Tổng cục Địa chính, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Cục Môi
trường (Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường), Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam và Viện Địa chất và Khoáng sản (Bộ Công nghiệp) và bộ phận quản
lý tài nguyên nước thuộc Cục quản lý nước và công trình thuỷ lợi (Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn). Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ban
hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sinh viên: Lương Thanh Trà 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Khoa học quản lý
Cục KTTV&BĐKH được thành lập theo Quyết định số 997 /QĐ-
BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường ngày 12 tháng 5 năm
2008, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
KTTV&BĐKH.
Cục KTTV&BĐKH là có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về khí tượng, thuỷ văn; giám sát hoạt động dự báo, cảnh
báo thiên tai; quản lý, điều phối các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu,
bảo vệ tầng Ozone thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Cục có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục KTTV&BĐKH

- Lãnh đạo Cục: Chỉ có một Cục trưởng và không quá ba Phó Cục
trưởng.
- Có 07 phòng chức năng giúp việc cho Cục trưởng. Lãnh đạo phòng có
một Trưởng phòng và không quá hai Phó Trưởng phòng (riêng Văn phòng có
một Chánh văn phòng và không quá hai Phó Chánh văn phòng). Gồm:
Sinh viên: Lương Thanh Trà 21

×