Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Dự án đầu tư về robot công nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.47 KB, 26 trang )

Dự án đầu tư về robot công nghiệp tại Việt Nam
Chương I. Tờ xin trình duyệt dự án đầu tư
Căn cứ pháp lí:văn bản pháp luật:luật đất đai,luật ngân sách,luật thuế VAT,luật
đầu tư
-nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/2009 về việc ban hành qui chế quản lí
và xây dựng
-Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 4/5/2000 về việc sửa đổi và bổ sung một số
điều trong quản lí đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP
-Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về qui chế quản lí và đầu tư và
xây dựng
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lí dự án xây dựng
công trình…
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 của Sở Xây dựng Hà nội số:
5597/KH-SXD
Chương II. Mục lục của dự án
Chương I.Tờ xin trình duyệt dự án đầu tư
Chương II.Mục lục của dự án
Chương III.Giới thiệu về chủ đầu tư và địa chỉ
Chương IV.Lời mở đầu
Chương V.Sự cần thiết phải đầu tư
Chương VI.Tóm tắt của dự án
Chương VII.Nội dung chính của dự án
1.Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án
2.Nghiên cứu thị trường
3.Nghiên cứu kĩ thuật
1
4.Tổ chức quản trị dự án
5.Lập lịch trình sản xuất đầu tư và lịch trình sản xuất kinh doanh
6.Phân tích tài chính để xem dự án đem lại chủ đầu tư lãi,lỗ như thế nào?
7.Tiến hành phân tích kinh tế xã hội
8.giải pháp bảo vệ môi trường


Chương VIII Kết luận và kiến nghị
Chương IX.Phụ lục
Chương III. Giới thiệu về chủ đầu tư và địa chỉ
Chủ đầu tư:Tạ Thị Thương
Địa chỉ:văn phòng đầu tư robot công nghiệp Tạ Thị Thương
Số 5 đường giải Phóng quận Đống Đa Hà Nội
Chương IV.Lời mở đầu
-Khái quát lí do:hiện nay rất nhiều ngành cần có máy móc thiết bị hiện đại,trong
số đó là robot công nghiêp.Sỡ hữu robot công nghiệp rất hữu ích cho quá trình vận
hành và sản xuất của doanh nghiệp.Do đó việc xây dựng 1 nhà máy sản xuất robot
công nghiệp là cần thiết cho quá trình phát triển nền kinh tế đất nước.Khi đã có sản
phẩm đi vào sản xuất sẽ giảm chi phí đầu vào nhất là về nhân công từ đó tăng lợi
nhuận cho nhà đầu tư
-1 số thông tin cơ bản về ý đồ đầu tư:sẽ xây dựng nhà máy sản xuất công
nghiệp với qui mô lớn,sản xuất sản phẩm robot chất lượng cao,tốc độ nhanh,đa dạng
hóa sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Chương V.Sự cần thiết phải đầu tư
Báo cáo nghiên cứu khả thi.Ý nghĩa thực tiễn của dự án
Tên công nghệ và các đặc điểm chủ yếu của nó về công suất,về trình độ hiện
đại ,về chất lượng sản phẩm,về mức tiết kiệm nhiên liệu và nhân công,việc sử dụng
hợp lí tài nguyên,bảo vệ môi trường,…
việc sản xuất 100 robot/năm chỉ có thể đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu
sử dụng robot phục vụ sản xuất trong các ngành công nghiệp hiện nay. Điều đáng
2
nói, việc thành phố mạnh dạn hỗ trợ đầu tư cho lĩnh vực sản xuất, chế tạo robot công
nghiệp trên sẽ là cú huých cho việc hình thành và phát triển thị trường sản xuất, mua
bán sản phẩm robot công nghiệp; tạo cơ sở để thu hút tập đoàn công nghệ cao nước
ngoài đầu tư vào lĩnh vực này ở nước ta.
-sự thích hợp của công nghệ về mục tiêu dự án và mong muốn của chủ đầu tư
-Sơ đồ dây chuyền công nghệ,công đoạn,nguyên lí hoạt động,các phương pháp

mà con người sử dụng,các công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động theo
lịch trình thời gian và di chuyển theo mặt bằng và theo không gian
Để sản xuất một robot công nghiệp cần thiết phải có nhóm trang thiết bị điện,
điện tử và cơ khí phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm và sửa chữa
(GPS, la bàn số, card thu thập số liệu và phần mềm Labview, thiết bị đo lực căng nén
xoắn, máy cắt laser, máy phay đứng, máy tiện ngang…); nhóm trang thiết bị phục vụ
hoạt động kiểm định (bộ đo tuyệt đối, độ đế Leica, cảm biến nhiệt…); nhóm trang
thiết bị phục vụ lắp ráp và điều chỉnh (súng bắn hơi, máy nén hơi, dụng cụ đo kiểm
trên dây chuyền lắp, máy kiểm độ cứng cầm tay…).
Hơn nữa, robot công nghiệp sau khi sản xuất xong phải trải qua quy trình kiểm
định về độ chính xác vị trí, độ chính xác lặp lại theo một phương duy nhất, độ chính
xác thực hiện dịch chuyển và lặp lại dịch chuyển, độ sai lệch góc, thời gian ổn định
đến vị trí định vị… Nhưng những yếu tố cần thiết để chế tạo robot đều chưa có
-Yêu cầu về độ ẩm và nhiệt độ,độ sạch của môi trường sản xuất,yêu cầu về an
toàn kĩ thuật và an toàn lao động
-Nguồn cung cấp công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ
+thuê
+Liên doanh với nhà cung cấp công nghệ
+Mua
-Yêu cầu về công trình phụ trợ cần thiết cho công nghệ đã chon
-Tác động tiêu cực có thể có đối với môi trường do dây chuyền công nghệ này
gây ra:biện pháp xử lí và chi phí cần thiết cho xử lí
-Yêu cầu và trình độ tay nghề của cán bộ quản lí,xác định phương án tổ chức
sản xuất :nhân lực thì chắc chắn hoàn toàn có thể đào tạo được. Riêng về nguồn
nguyên vật liệu thì vẫn phải nhập khẩu một phần.
-Tổng chi phí mua sắm công nghệ thiết bị và chi phí duy trì: tổng vốn cần thiết
là gần 25 tỷ đồng. Do đó, rất cần sự hỗ trợ từ phía ngân sách TP.
Chương VI.Tóm tắt của dự án
Lựa chọn nguyên liệu cho dự án
Đặc tính và chất lượng phù hợp với chất lướng sản phẩm của dự án

-Tiêu chuẩn xếp hạng của nguyên liệu,các chỉ tiêu cơ,lí,hóa và thiết bị đo tương
ứng để kiểm tra
3
=>vật liệu thông dụng,dễ kiếm trên thị trường trong nước và trên thế
giới.Nguyên liệu này khi cạn kiệt thì có thể dễ dàng thay thế kiếm nguyên liệu thay
thế mà không phải thay đổi dây chuyền công nghệ nhiều.Giá cả thích hợp
-Các phương án nguyên liệu
-nguyên liệu chính:sắt thép,xăng dầu,mỡ,gang,nhôm,thiếc,kẽm,…
-Nguyên liệu phụ:dụng cụ cắt gọt,máy uốn nguyên liệu,bản mạch vi xử lí
-Nguyên liệu phải nhập khẩu:mạch điện vi xử lí,dây dẫn phức tạp
-Nguyên vật liệu hiếm quí:thủy ngân,vàng,bạc,khí hiếm,…
-Chương trình cung ứng nguyên vật liệu phù hợp
-Nhu cầu từng loại nguyên liệu:nguyên liệu phải có chất lượng tốt,vừa sản
xuất,vẫn còn bảo hành,không han gỉ
-Nguồn cung cấp nguyên liệu và khả năng cung cấp của từng nguồn
Sắt thép gang:nhà máy gang thép thái nguyên
Các loại khác mua từ ở trên thị trường
+hạn chế
+Ảnh hưởng bất lợi:khó mua hàng hóa chất lượng tốt mà hàng hóa chất lượng
tốt giá lại rất cao
+Hướng khắc phục:đặt hàng với qui mô lớn,rằng buộc các điều kiện chế tài
trong hợp đồng
Chương VII.Nội dung chính của dự án
1. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án
Đầu tư tại Hà Nội
-Điều kiện tự nhiên
-Điều kiện xã hội
-Các điều kiện về pháp lí
-Về tình hình phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Quý I năm 2010, Kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội phát triển và tăng trưởng

khá so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn quý I năm
2010 tăng 8,7% so cùng kỳ năm trước. Ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng 21,6%
(đóng góp 1,09% vào mức tăng chung), ngành công nghiệp xây dựng tăng 9,2%
(đóng góp 4,4% vào mức tăng chung), các ngành dịch vụ tăng 6,9% (đóng góp 3,27%
vào mức tăng chung).
Dự kiến quý I năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 12,4% so cùng kỳ
năm trước, trong đó kinh tế Nhà nước tăng 6,1%, kinh tế ngoài Nhà nước tăng
13,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 14,9%.
Dự kiến vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước do Địa phương quản
lý quý I năm 2010 đạt 3.594,3 tỷ đồng, bằng 62,8% so với cùng kỳ năm 2009; bằng
14,5% so với kế hoạch năm 2010. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước đạt 2.106,6 tỷ
4
đồng, bằng 80,5% so cùng kỳ; vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đạt 232,3 tỷ đồng,
bằng 28,3% so cùng kỳ; vốn tự có của doanh nghiệp Nhà nước đạt 473,6 tỷ đồng,
bằng 49,8% so cùng kỳ.
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn (vốn đầu tư xã hội) quý I năm 2010 dự kiến
đạt 29.601 tỷ đồng, tăng 9,1% so cùng kỳ năm trước, trong đó vốn Nhà nước tăng
0,9%, vốn ngoài Nhà nước đạt tăng 17,7%, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm
7,5%.
Dự kiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Quý I năm nay thu hút được 65 dự
án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 30 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện trong quí I đạt
50 triệu USD.
Tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội so với Quý I
năm ngoái tăng 20,5%, trong đó bán lẻ tăng 26,5%. So với cùng kỳ, Chỉ số giá tiêu
dùng tăng 9,58%, chỉ số giá vàng tăng 44,4%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 10,23%. Chỉ
số giá tháng Ba năm 2010 so với tháng Mười hai năm 2009 tăng 4,72% (tốc độ tăng
giá bình quân 1 tháng là 1,55%).
Quý I năm 2010, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 3,8% so cùng kỳ năm
trước, trong đó xuất khẩu địa phương tăng 23,7%. Kim ngạch nhập khẩu tăng 53,5%
so cùng kỳ năm trước, trong đó nhập khẩu địa phương tăng 45,2%.

Ba tháng đầu năm nay, lượng khách Quốc tế đến Hà Nội khoảng 273 ngàn
khách, giảm 7,2% so cùng kỳ, khách nội địa khoảng 2.152 ngàn khách, tăng 3,8%.
Doanh thu khách sạn, lữ hành tăng 5-10%.
So với cùng kỳ năm trước, khối lượng hàng hoá vận chuyển dự kiến tăng
18,7%, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 23,9%, doanh thu vận chuyển hàng hoá
tăng 22,8%. Khối lượng hành khách vận chuyển tăng 17,9%, khối lượng hành khách
luân chuyển tăng 15,8%, doanh thu vận chuyển hành khách tăng 25,3%.
Doanh thu bưu chính quý I năm nay tăng 26% so với cùng kỳ năm trước, tăng
thêm 74.807 số thuê bao điện thoại, 29.623 thuê bao Internet (tăng 76,1%). Doanh
thu viễn thông đạt 905,7 tỷ đồng (tăng 32,8%).
Theo kế hoạch Sản xuất vụ xuân 2010, toàn Thành phố gieo cấy 99.847 ha lúa,
30.053 ha hoa màu. Đến 9/3/2010, diện tích đã cấy đạt 93.208 ha, gieo sạ được 5.987
ha, cơ bản hoàn thành diện tích cấy xuân. Đến nay, diện tích hoa màu trồng là 24.061
ha, đạt 80,1% kế hoạch.
Quý I/2010, đã tiêm văcxin tụ huyết trùng và lở mồm, long móng cho 4.146 con
trâu, bò; Văcxin 4 bệnh đỏ cho 460.149 con lợn, văcxin cúm cho 2.377.673 gia cầm.
Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn là 21.163,7 tỷ đồng, đạt 26% dự
toán năm; Chi ngân sách địa phương ước thực hiện 6.463,7 tỷ đồng, đạt 18,5% dự
toán năm.
Dự kiến đến cuối tháng Ba năm 2010, tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức
tín dụng trên địa bàn đạt 613.059 tỷ đồng, tăng 4,7% so với cuối năm 2009, trong đó
tiền gửi tiết kiệm tăng 3,1% và 6,41%, phát hành giấy tờ có giá tăng 3% và 4,26%.
Tổng dư nợ cho vay tháng Ba năm 2010 đạt 392.045 tỷ đồng, tăng 4,02% so với cuối
5
năm 2009, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 2,5% và 3,03%, dư nợ trung và dài hạn tăng
1,6% và 5,31%.
Từ đầu năm đến nay, Lực lượng kiểm lâm đã phát hiện và xử lý 23 vụ vi phạm
buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép, thu 2,54 m³ gỗ quy tròn, nộp ngân sách 112
triệu đồng.
Hai tháng đầu năm, đã phát hiện và xảy ra 766 vụ phạm pháp hình sự, so với

cùng kỳ giảm 13,2%, số đối tượng bị bắt giữ theo luật là 901 (giảm 13,3%). Xảy ra
353 vụ phạm pháp kinh tế (tăng 201,7% so cùng kỳ năm trước) với số đối tượng
phạm pháp là 412 đối tượng (tăng 154,3%.) ./.
a.Tốc độ phát triển kinh tế
b.Lãi suất,tỉ lệ lạm phát,tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan,hệ
thống kinh tế và các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước,môi trường chính trị
luật pháp,môi trường văn hóa xã hội,môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên
nhiên,nghiên cứu các loại qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội
qui hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng,qui hoạch phát triển ngành,qui
hoạch xây dựng
ưu điểm môi trường đầu tư Việt Nam
+1 chế độ chính trị ổn định
+Thị trường mới:không phải cạnh tranh nhiều
+Lao động rẻ
+Vị trí địa lí thuận lợi:ngã 6 đường biển thế giới
Hạn chế:
+Kết cấu hạ tầng kém
+Thủ tục hành chính quá rườm rà
+Giá đất cao
Nghiên cứu điều kiện kinh tế xã hội của địa phương nơi dự án định đầu tư vào
+Điều kiện tự nhiên
2. Nghiên cứu thị trường
2.1Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là sự nghiên cứu tỉ mỉ có khoa học xuất phát từ nghiên
cứu nhu cầu của giới tiêu thụ để quyết định xem nên sản xuất mặt hàng gì?Qui cách
phẩm chất thể nào,khối lượng là bao nhiêu,lựa chọn phương thức mua bán và phương
thức khuyến thị nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm dự án trên thị trường?
a.Khách hàng mua cái gì? Robot công nghiệp
b.Ai mua sản phẩm:các doanh nghiệp,công ti cổ phần,các cơ sở sử dụng robot
cho sản xuất,thị trường tiêu thụ của sản phẩm rôbot công nghiệp là rất lớn

c.Khách hàng mua ở đâu?tại trụ sở chính của công ti hoặc các chi nhánh,công ti
sẽ lập trang web bán hàng qua mạng
6
d.Tại sao khách hàng mua sản phẩm đó: vì dễ đưa vào sử dụng và giá không
quá đắt,hữu ích và làm giảm chi phí
e.Khách hàng mua bằng cách nào? Trả bằng các hình thức:tiền mặt,sec,giấy
chứng nhận của ngân hàng,…
f.Khách hàng mua hàng khi nào?trong thời gian hành chính
g.Khách hàng mua bao nhiêu hàng? Tùy vào số lượng đặt hàng có thể vài chiếc
hoặc vài trăm chiếc
h.Những đặc điểm và động thái của người mua sẽ thay đổi như thế nào trong
tương lai? Nhu cầu về sản phẩm sẽ tăng nên người mua sẽ ngày càng đầu tư nhiều
hơn
2.2 ý nghĩa,vai trò của nền kinh tế đối với công tác lập dự án
Nghiên cứu thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và xác định
qui mô
2.3 Nội dung
a.Xác định sản phẩm của dự án:robot công nghiệp
-Nghiên cứu thị trường tổng thể:
-Phân đoạn thị trường
+Xác định thị trường mục tiêu:thị trường trong nước,nhất là các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực lắp ráp,sản xuất kim loại,…
+Xác định sản phẩm của dự án
b.Xác định thị phần của dự án:xác định chênh lệch giữa cầu và cung
c.Xác định cách thức để chiếm lĩnh thị trường:nghiên cứu khả năng tiếp thị và
khả năng cạnh tranh của dự án
quảng cáo:quảng cáo trên báo,tạp chí,trên các phương tiện thông tin đại
chúng:radio,tivi,quảng cáo qua mạng internet
các hình thức khác như tổ chức hội nghị khách hàng,hội chợ,triển lãm thương
mại

3. Nghiên cứu kĩ thuật
Nghiên cứu kĩ thuật: là việc phát triển lựa chọn các phương pháp sản xuất,công
nghệ và thiết bị,nguyên liệu địa điểm giải pháp xây dựng sao cho phù bợp với những
ràng buộc về vốn về trình độ quản lí và kĩ thuật,về qui mô thị trường,về yêu cầu của
xã hội về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiếm môi trường do dự án tạo
ra
7
Mô hình robot công nghiệp
-Cánh tay robot(tay máy) là kết cấu cơ khí gồm các khâu liên kết với nhau bằng
các khớp động để có thể tạo nên những chuyển động cơ bản của robot
-nguồn động lực là các động cơ điện(1 chiều hoặc động cơ bước),các hệ thống
xy lanh khí nén,thủy lực để tạo nên những chuyển động cơ bản của robot
-dụng cụ thao tác được gắn trên khâu cuối của robot,dụng cụ của robot có thể
có nhiều kiểu khai thác như:dạng bàn tay để nắm bắt đối tượng hoặc các công cụ làm
việc như mỏ hàn,đá mài,đầu phun sơn
-Thiết bị dạy học(Teach-Pendant) dùng để dạy cho robot các thao tác cần thiết
theo yêu cầu của quá trình làm việc,sau đó robot tự lặp lại các động tác đã được dạy
để làm việc(phương pháp lập trình kiểu dạy học)
Các phần mềm để lập trình và các chương trình điều khiển robot được cài đặt
trên máy tính,dùng điều khiển robot thông qua bộ điều khiển(Controller).Bộ điều
khiển còn được gọi là Modun điều khiển(hay Unit,Driver),nó thường được kết nối
với máy tính.Một modun điều khiển có thể còn có các cổng vào ra(I/O port) để làm
việc với nhiều thiết bị khác nhau như các cảm biến giúp robot nhận biết trạng thái của
bản thân,xác định vị trí của đối tượng làm việc hoặc các dò tìm khác,điều khiển các
băng tải hoặc cơ cấu cấp phôi hoạt động phối hợp với robot
-Xác định công nghệ nào?
Mặc dù phải chịu rất nhiều ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế và nhận thức văn
hoá, nhưng robot vẫn là thành phần chủ chốt trong tự động hoá công nghiệp. Theo
ước tính của Liên đoàn robot quốc tế (IRF), hiện nay trên thế giới có khoảng 50% số
lượng robot được sử dụng tại châu Á (trong đó Nhật Bản chiếm 30%), 32% ở châu

Âu, 16% ở Bắc Mỹ, 1% ở Australia và 1% ở châu Phi.
Trong đó, robot được sử dụng trong các ngành chế tạo ôtô chiếm 33,2%, ngành
unseecified chiếm 25%, ngành điện-điện tử 9,9%, ngành hoá chất + cao su + nhựa
8
Các cảm biến
Thiết bị dạy học Bộ điều khiển và
máy tính
Nguồn động lực
Cánh tay robot
Các doanh nghiệp Dụng cụ thao tác
chiếm 9,4%, ngành chế tạo máy 4,3%, ngành điện tử viễn thông chiếm 2,5%, sản
xuất metal chiếm 3,7%, ngành sản xuất gỗ 2,5%, và các ngành khác là 10,3%.
Robot công nghiệp-thành phần chủ chốt để tự động hoá
Tính linh hoạt trong vận hành; hoạt động tinh vi, nhanh và chuẩn xác; có khả
năng thay thế con người làm việc trong môi trường độc hại và không an toàn là
những yếu tố quyết định cho việc sử dụng robot trong sản xuất công nghiệp. Trên thế
giới hiện nay, robot chuyên dụng và robot tự trị được sử dụng chủ yếu trong các
ngành chế tạo ôtô, công nghiệp điện và điện tử, chế tạo máy và công nghiệp chế biến
thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, chế tạo cơ khí, công nghiệp đóng
tàu, an ninh quốc phòng và một vài lĩnh vực khác như thăm dò khai thác biển…
Trong sản xuất vật liệu xây dựng, robot được sử dụng cho dây chuyền nghiền
than tại các lò luyện cốc, một điển hình về môi trường độc hại, khói bụi và nhiệt độ
cao, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Trong dây chuyền sản xuất kính, robot
bốc xếp thay thế công nhân ở công đoạn lấy và sắp xếp sản phẩm. Trong công đoạn
đúc kim loại ở các nhà máy cơ khí và luyện kim, robot được sử dụng chủ yếu ở các
khâu rót kim loại và tháo dỡ khuôn - những khâu nặng nhọc, dễ gây tai nạn. Trong
công nghiệp đóng tàu, robot chiếm tỷ trọng lớn, có ý nghĩa quyết định đến năng suất
và chất lượng sản phẩm trong công đoạn hàn và cắt vỏ tàu ở phần đuôi. Các robot tự
trị nhận dạng vết hàn phục vụ cho việc tự động hoá một số công đoạn hàn trên boong
và bên trong thân tàu thuỷ. Trong công đoạn sản xuất nhựa và phôi cho chai nhựa,

các tay máy được sử dụng để lấy sản phẩm đang ở nhiệt độ cao trong khuôn ra ngoài,
rút ngắn chu kỳ ép của máy ép nhựa. Trong ngành công nghiệp điện tử, robot sử dụng
tay máy SCADA di chuyển các bộ phận vi điện tử từ khay và đặt chúng vào bo mạch
in PCBs với độ chính xác tuyệt đối và tốc độ lắp đặt lên tới hàng trăm nghìn bộ phận
trên một giờ. Còn trong vận chuyển hàng hoá, mobile robot (AGVs) sử dụng thị giác,
máy quét 3D hoặc laser điều khiển quá trình vận chuyển hàng hoá quanh các cơ sở
lớn như nhà kho, cảng container, hoặc bệnh viện bằng cách nhận dạng không gian,
loại bỏ các lỗi tích lũy trong các quá trình xác định vị trí hiện hành AGV, điều hướng
thời gian thực theo nhiều phương thức tránh chướng ngại vật, không thực hiện lặp đi
lặp lại...
Theo Hiệp hội robot quốc tế VFR, sở dĩ robot được nhiều nhà máy đưa vào sản
xuất để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm và tự động hoá dây chuyền sản xuất, là do hiệu suất làm việc và độ
ổn định lớn. Vì thế, trong những năm gần đây, mật độ robot phục vụ trong các ngành
công nghiệp trên thế giới tương đối cao. Năm 2006, số robot công nghiệp phục vụ
trong các lĩnh vực chỉ khoảng 950.000 đơn vị. Đến năm 2009, số robot này đã đạt
khoảng 1.031.000 đơn vị. Trong đó, robot phục vụ trong các ngành công nghiệp tập
trung nhiều nhất là Nhật Bản với số lượng lên tới 339.800 đơn vị. Đứng thứ hai là ở
Mỹ với số lượng khoảng 172.800 đơn vị. Đứng thứ ba là Đức với số lượng khoảng
145.800 đơn vị và sau đó là các nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Ý, các quốc gia Đông
Nam Á và các nước khác. Thế nhưng, robot công nghiệp được ứng dụng trong ngành
chế tạo ôtô đã không tăng như trước đây mà mà chúng đang tập trung số lượng ứng
dụng vào các ngành điện tử, thực phẩm và đồ uống, và các ngành công nghiệp khác.
9
Không ngừng cải tiến công nghệ
Khi robot càng tinh vi và linh hoạt, thì chúng càng đòi hỏi các nhà khoa học
phải nghiên cứu tỉ mỉ các vấn đề chi phối hoạt động của robot, để tìm ra giải pháp tối
ưu cho các dây cruyền sản xuất. Do đó, thay vì tập trung nghiên cứu robot thuộc lĩnh
vực cụ thể, giờ đây, các nhà nghiên cứu đã chú trọng hơn tới các phương thức chế tạo
và sản xuất robot. Ngoài việc Microsoft triển khai hệ thống “Windows for robot” cho

hệ điều hành ROS bằng Robotics Developer Studio đã có từ năm 2007, để tăng khả
năng thiết lập chương trình, chuyển tiếp dữ liệu theo thuật toán cáo cấp, nhận dạng
hình ảnh, cung cấp giải pháp chuyển hướng tay robot không phụ thuộc phần cứng
liên quan, lấy dữ liệu về các thuộc tính như độ dài, cử động tay chân… Các nhà
nghiên cứu cũng đang tập trung nghiên cứu những giải pháp tối ưu cho việc ứng
dụng sợi nano silic vào robot.
Trong đó:
Ông Vernor Vinge-Đại diện cho các nhà khoa học nghiên cứu robot thế giới cho
biết: “Công nghệ nano silic không chỉ thúc đẩy tiến trình phát triển của công nghệ
robot hiện nay mà còn mang lại cho người sử dụng rất nhiều lợi ích trong lĩnh vực
công nghiệp cũng như trong đời sống.”
Tuy nhiên, do những tác động lớn từ phía xã hội nên sau lần tăng trưởng mạnh
trong nửa đầu năm 2008, doanh thu robot công nghiệp đã bị trì trệ ở mức khoảng
113.300 đơn vị.
Trong năm 2008, với số lượng robot được bán ra giảm đáng kể ở châu Mỹ, trì
trệ ở châu Âu và tăng ở châu Á, tổng doanh thu robot công nghiệp trên toàn thể giới
chỉ đạt 6.200.000.000 USD. Tại châu Á, lượng robot được cung cấp cho các ngành
công nghiệp khoảng 60.300 đơn vị, tăng 4% so với năm 2007. Châu Mỹ lượng robot
được cung cấp khoảng 17.200 đơn vị, giảm 12% so với năm 2007. Còn tại châu Âu
lượng robot được cung cấp trì trệ ở mức 35.100 đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
tình trạng này là do:
Swarm robot
warm robot: Công nghệ chế tạo robot lấy
cảm hứng từ các loài côn trùng như kiến
và ong. Công nghệ này giúp các nhà
nghiên cứu mô hình hóa hoạt động của
robot thực hiện những nhiệm vụ có ích
như tìm kiếm vật bị thất lạc, làm sạch
hoặc làm gián điệp... Phần lớn những
robot này đều tương đối đơn giản, nhưng

những hệ thống hoạt động của chúng
thường rất phức tạp. Toàn bộ các robot có
thể coi là một trong những hệ thống phân
phối duy nhất. Vì vậy, ngay khi những
Soft Robots: là công nghệ kết nối robot với
các hệ thống và cơ cấu truyền động silicone
dẻo. Công nghệ này có khả năng hỗ trợ
robot quan sát, cảm nhận và điều khiển hệ
thống thực hiện các thao tác kỹ thuật bằng
logic mờ và mạng lưới thần kinh.* Các
ngành công nghiệp ô tô không đầu tư tự
động hoá để tối ưu hoá quy trình sản xuất
như ngành công nghiệp nhựa và cao su, chế
tạo máy, công nghiệp kim loại, thực phẩm
và ngành công nghiệp điện tử mà tăng
cường đầu tư vào các thị trường mới nổi để
giành thị phần. Vì vậy, tại hầu hết quốc gia
châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ
10

×