Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số Giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.04 KB, 94 trang )

Lời mở đầu
Hoạt động đầu t từ lâu vẫn đựoc coi là nhân tố quyết định sự
tăng trởng và là chìa khoá cho sự phát triển của mỗi quốc gia, của
nền kinh tế thế giới. Đối với Hải Dơng, là một tỉnh chủ yếu phát
triển nông nghiệp và tồn tại nhiều tiềm năng về mọi mặt cho phát
triển kinh tế xã hôi thì đầu t lại càng có vai trò quan trọng. Trong
những năm qua, có thể nói bộ mặt kinh tế của tỉnh đã có những b-
ớc thay đổi đáng kể, có tính chất nhảy vọt, đó là sự tăng trởng
GDP, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng,
nâng cao các phúc lợi cho ngời dân. Song, nhìn nhận lại và đặt
trong sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới thì sự phát triển
ấy cha phải là lớn, đặc biệt khi mà tỉ lệ nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế cũng nh tỉ lệ ở nông thôn trong cơ cấu lao động còn cao,
trình độ của lao động còn thấp và cơ cấu đào tạo cha hợp lí. Nói
tóm lại, mọi hoạt động vẫn cần phải có sự phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu hơn nữa.
Để xác định đợc một hớng đi đúng đắn cho phát triển kinh tế
xã hội địa phơng và những việc cần làm để thực hiện những bớc đi
ấy không phải là vấn đề mà một cá nhân hay tổ chức nào một
mình có thể đảm nhận, nó đòi hỏi sự cố gắng và phối hợp trong
hoạt động của tất cả các cấp các ngành trong tỉnh. Và ở đây, vẫn
luôn khẳng định đợc vai trò quyết định và hết sức quan trọng của
hoạt động đầu t , đó là càn thiết phải tăng cờng đầu t phát triển
mọi mặt nền kinh tế xã hội. Song, vấn đề đặt ra là mọi nguồn lực
đều có hạn, đúng theo lý thuyết kinh tế của các nhà kinh tế cổ
điển thì nó cần sự tác động mạnh mẽ từ bên ngoài, mà ở đây chính
là thu hút ngày càng nhiều, tranh thủ mọi nguồn vốn có thể để
1
phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, sau quá trình học tập và đ-
ợc thâm nhập thực tế tại tỉnh, em xin đợc đa ra những hiểu biết và
kiến nghị của mình thông qua đề tài: " Một số giải pháp nhằm


tăng cờng thu hút vốn đầu t vào Hải Dơng", gồm 3 phần:
Chơng I: Một số vấn đề lí luận chung.
Chơng II: Thực trạng hoạt động đầu t tại địa bàn Hải Dơng
giai đoạn từ 1996 đến nay.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút vốn vào
Hải Dơng thời gian tới.
Đề tài này đợc hoàn thành dới sự giúp đỡ tận tình của phòng
thẩm định và đầu t phát triển- Sở Kế hoạch và Đầu t Hải Dơng và
cô Trần Mai Hơng. Em xin chân thành cảm ơn.
2
Ch ơng I
mộT Số VấN Đề Lý LUậN CHUNG
I. Những vấn đề lý luận về đầu t phát triển
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đầu t phát
triển
Thuật ngữ đầu t (Investment) có thể đợc hiểu đồng
nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh .Từ đó, có thể coi đầu t là
sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ở hiện tại (Tiền, sức lao
động, của cải vật chất, trí tuệ ) nhằm đạt đ ợc những kết quả có
lợi cho ngời đầu t trong tơng lai
Tất cả những hành động bỏ tiền ra để tiến hành các
hoạt động nhằm mục đích chung là thu đợc lợi ích nào đó (về tài
chính ,về cơ sở vật chất,về năng cao trình độ, bổ sung kiến
thức ) trong t ơng lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì
vậy ,nếu xem xét trên giác độ từng cá nhân hoặc đơn vị đã bỏ tiền
ra thì các hoạt động này đều đợc gọi là đầu t.
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì
không phải tất cả các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh
tế và đợc coi là đầu t của nền kinh tế.
Những kết quả của đầu t có thể là sự tăng thêm các tài sản tài

chính (Tiền vốn), tài sản vật chất (Nhà máy, đờng xá... ), tài sản trí tuệ
( Trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật... ) và nguồn nhân lực có
đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp
của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng mọi lúc mọi nơi không chỉ với ngời
3
bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ ngời
đầu t mà cả nền kinh tế xã hội đợc thụ hởng.
Đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây
dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực,
thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các
tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Đối với mỗi
quốc gia hay một nền kinh tế thì hoạt động đầu t phát triển luôn
đóng một vai trò quyết định trong sự đi lên phát triển hay hng
thịnh của chính quốc gia đó.
Hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm cơ bản khác
biệt với các loại hình đầu t khác đó là:
Đầu t phát triển đòi hỏi một lợng vốn lớn và để nằm
khê đọng trong suốt quá trình thực hiện hoạt động đầu t. Đây là
cái giá phải trả khá lớn của đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t mang tính chất lâu dài. Thời gian tiến
hành một công cuộc đầu t cho đến khi các thành quả của nó phát
huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra và thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra
cũng đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó không tránh khỏi sự tác

động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về
tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử
dụng lâu dài trong nhiều năm, có khi hàng trăm năm, thậm chí tồn
tại vĩnh viễn. Mặt khác các thành quả của hoạt động đầu t là các
công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đợc tạo dựng
4
nên. Do đó các điều kiện về địa hình tại đó có ảnh hởng lớn đến
quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác dụng sau này của các kết
quả đầu t.
2. Vai trò của đầu t phát triển
Từ việc xem xét các khái niệm của đầu t phát triển, chúng
ta có thể khẳng định đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Vai trò của đầu t đợc
thể hiện ở các mặt sau đây:
2. 1. Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến
tổng cầu
Cung cầu là hai nhân tố cơ bản trong nền kinh tế thị tr ờng,
là động lực của tăng trởng kinh tế. Tổng cầu là tổng khối lợng
hàng hoá và dịch vụ (Tổng sản phẩm quốc dân) mà các tác nhân
trong nền kinh tế sẽ sử dụng tơng ứng với mức giá cả, thu nhập và
một số biến khác đã biết. Còn tổng cung là một bộ phận khối lợng
sản phẩm quốc dân mà các hãng sẽ sản xuất và bán ra trong một
thời kỳ tơng ứng với giá cả, khả năng sản xuất và chi phí sản xuất
đã cho.
Có hai phơng thức tác động của đầu t đến tổng cung và
tổng cầu: Tác động trực tiếp và tác động gián tiếp. Nếu sử dụng
vốn đầu t là một yếu tố đầu vào của quá trình trực tiếp tạo ra sản
phẩm, tác động đó là trực tiếp. Còn nếu đem vốn đầu t là các yếu
tố đầu vào khác nh: khoa học công nghệ, lao động... từ đó tác

động đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế, tác động đó là
gián tiếp.
Cơ chế tác động của đầu t đến tổng cung và tổng cầu ra
sao?
Về mặt tổng cầu: Đầu t là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đầu t thờng chiếm khoảng
5
24- 28 % trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới.
Đầu t tác động đến đờng tổng cầu làm đờng tổng cầu dịch chuyển
và sự tác động của đầu t là tác động ngắn hạn. Với tổng cung cha
kịp thay đổi, sự tăng lên về nhu cầu các yếu tố sản xuất tức tổng
cầu tăng, dẫn tới sản lợng cân bằng và giá cả các yếu tố đầu vào
tăng lên.
Về mặt tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác
dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là
tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên
trong khi đó giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng
đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất
phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế
xã hội. Tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của
mọi thành viên trong xã hội. Đây là tác động có tính chất dài hạn
của đầu t.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t
đối với tổng cung và đối với tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi
sự thay đổi của đầu t dù tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là
yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu t cầu của các
yếu tố đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá liên quan tăng
(Giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t )đến một mức độ
nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình lạm phát làm

cho sản xuất trì trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó
khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế
phát triển chậm lại. Mặt khác tăng đầu t làm cho cầu của các yếu
tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút
thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống
ngời lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
6
Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà
hoạt động chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra
các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy các tác
động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế
2. 2. Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển
kinh tế
Để đánh giá mức gia tăng trong tổng sản lợng quốc
gia(Y) các nhà kinh tế thờng bắt đầu với việc ớc tính tỷ lệ tích luỹ
và khối lợng sản phẩm đầu ra thuần tuý đợc tạo ra từ đầu t thuần.
Nhiều nghiên cứu đã cố gắng lợng hoá lợng vốn cần thiết để tăng
sản lợng đầu ra thêm một đơn vị mỗi năm trong một khu vực hay
của cả nền kinh tế. Giá trị tính đợc này gọi là tỷ số vốn- sản lợng
hay hệ số vốn. Tỷ lệ gia tăng giữa vốn so với sản lợng viết tắt là
ICOR đợc xác định bằng tỷ số giữa khối lợng vốn tăng thêm( k)
Với phần gia tăng của GDP (Y) hay suất đầu t cần thiết để tăng
sản lợng đầu ra thêm một đơn vị. Mô hình Harrod- Domar đã làm
rõ ý nghĩa này. Theo tác giả tốc độ tăng trởng của nền kinh tế phụ
thuộc vào tỷ số vốn đầu t- sản lợng và năng suất của vốn đầu t
g =

Y
Y

=

Y
X

K
Y X

K
=

Y

K
X

K
Y
=
1
I
COR
X
I
Y
Công thức trên có thể viết lại là:
Tốc độ
tăng GDP
=
Tỷ lệ vốn ĐT/GDP

ICOR
Nếu gọi I/Y là tỷ lệ vốn đầu t trong GDP
g là tốc độ tăng trởng
7
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn
giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc
từ 15- 25 % so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ở các n-
ớc phát triển ICOR thờng lớn từ 5- 7 do thừa vốn thiếu lao động,
vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công
nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc đang phát triển ICOR
thấp từ 2- 3 do thiếu vốn thừa lao động nên có thể và cần phải sử
dụng lao động để thay thế cho vốn
Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và
hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ
thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Do đó, ở các
nớc đang phát triển tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng tr-
ởng thấp. ở các nớc phát triển có tỷ lệ đầu t trên GDP lớn nên tốc
độ tăng trởng cao. Các nớc NIC, đầu t đóng vai trò nh một Cái
hích ban đầu tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế.
2. 3. Đầu t tác động đ ến chuy ển dịch cơ cấu kinh t ế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đ-
ờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn ( từ 9-
10 %) là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu
vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng
nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học để
đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5- 6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính
đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia nhằm đạt đợc một tốc độ tăng trởng nhanh của toàn nền
kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất

cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém
phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những
lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị... của
8
những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc
đẩy những vùng khác cùng phát triển
2. 4. Đầu t ảnh hởng đến sự phát triển của khoa học và
công nghệ
Công nghệ theo nghĩa chung nhất là một công cụ nhằm biến
đổi nguồn lực tự nhiên thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ làm
tăng khả năng cơ bắp và trí tuệ của con ngời nhằm mục tiêu vì lợi
ích cộng đồng
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều
kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ
của mỗi nớc bởi vì để có công nghệ cần phải có một nguồn vốn
đầu t lớn. Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có
công nghệ là nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công
nghệ từ nớc ngoài. Dù là nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần
phả có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công
nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không
khả thi. Do vậy đầu t có vai trò rất quan trọng ảnh hởng đến việc
tạo ra công nghệ cả nội sinh lẫn ngoại sinh.
Một vài điều cần lu ý, đối với các nớc đang phát triển do
lợi thế về qui mô lao động nên có thể xem xét đầu t và những kỹ
thuật mà dùng nhiều lao động thay thế cho vốn. Tuy nhiên, không
thể lấy tiêu chuẩn cực đại hoá việc thu hút lao động làm thu hút
đầu t. Cần phải có bớc đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích
hợp, trên cơ sở đó để phát huy lợi thế so sánh của đơn vị và toàn
nền kinh tế quốc dân.
2. 5. Đầu t với sự phát t ri ển cơ sở sản xuấ t ki nh

doan h dị ch v ụ
9
Đầu t quyết định sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ
sở. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ
cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua
sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành các công
tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất-kỹ thuật vừa
tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại. Sau một thời gian
hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn,
h hỏng. Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc
đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát
triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã
hội, phải mua sắm các thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị
cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t
Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi
nhuận cho bản thân mình )đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động,
ngoài tiến hành sửu chữa lớn định kì các cơ sở vật chất kỹ thuật
còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt
động và chi phí này đều là hoạt động đầu t.
II. Nguồn vốn đầu t.
1. Bản chất của nguồn vốn đầu t.
Bản chất nguồn vốn đầu t là gì ?. Kinh tế học hiện đại giải
thích bản chất của nguồn vốn nh sau:
Trớc hết, nếu xét trong điều kiện nền kinh tế đóng ta có:
GDP=C+I
GDP: tổng sản phẩm quốc nội
C: tiêu dùng ( của cá nhân và Chính phủ)

I: tiêu dùng của doanh nghiệp
10
GDP= C+S
S: tiết kiệm
Từ đó suy ra I=S, do đó đối với nền kinh tế đóng nguồn vốn
đầu t chính là phần tiết kiệm trong nớc
Nếu xét trong điều kiện nền kinh tế mở
GDP= C+I+X-M
X: giá trị hàng hoá xuất khẩu
M: giá trị hàng hoá nhập khẩu
GDP= C + S
Vậy S= I+X-M
I = S + (M- X)
Hay I = S + F
F: vốn đầu t từ nớc ngoài
Nh vậy trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t
ngoài tiết kiệm trong nớc còn có thể huy động vốn từ nớc ngoài.
Tóm lại, vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động
từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất
xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền
sản xuất xã hội.
1.1. Ngu ồn v ốn h uy đ ộng tron g nớc
Nguồn vốn trong nớc đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
toàn bộ các nguồn lực đợc đa vào vòng chu chuyển của nền kinh
tế. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện
vật nh máy móc, vật t, lao động, đất đai, tài nguyên... mà nó còn
bao gồm giá trị của những tài sản vô hình nh vị trí địa lý, thành
tựu khoa học công nghệ, bản quyền phát minh sáng chế. Các bộ
11

phận cấu thành nguồn vốn trong nớc đó là vốn tích luỹ từ ngân
sách, vốn tích luỹ của các doanh nghiệp và vốn tiết kiệm dân c.
Vốn tích luỹ từ ngân sách là nguồn vốn đợc hình thành từ
thu thuế, phí và lệ phí, các khoản viện trợ hoặc các khoản thu
khác. Về nguyên tắc vốn tích luỹ từ ngân sách đợc xác định bằng
cách lấy tổng thu nhập trừ đi các khoản chi tiêu. Đối với Chính
phủ đặc biệt là Chính phủ các nớc đang phát triển chi cho đầu t
phát triển là một nhiệm vụ chi quan trọng. Các khoản chi của
Chính phủ qua ngân sách Nhà nớc bao gồm: Chi mua hàng hoá và
dịch vụ, các khoản trợ cấp và chi trả lãi suất các khoản tiền vay.
Các khoản thu của Chính phủ chủ yếu thu từ thuế, một phần là các
khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác.
Vốn tích luỹ các doanh nghiệp bao gồm vốn tích luỹ của
các doanh nghiệp nhà nớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc vốn đầu t đợc hình thành
từ nguồn ngân sách đã cấp, các khoản trích khấu hao cùng lợi
nhuận tích luỹ đợc
Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nguồn vốn đầu
t bao gồm: Vốn tự có, vốn vay, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên
kết với cá nhân tổ chức trong và ngoài nớc.
Nguồn vốn tiết kiệm của dân c: Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ
nằm phân tán trong dân chúng nhng cũng chiếm một tỷ trọng
không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội. Mức tiết kiệm của dân c
một mặt phụ thuộc vào mức thu nhập của họ mặt khác tuỳ thuộc
vào mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm và chính sách ổn định tiền tệ
của Nhà nớc
1. 2. N guồ n vố n hu y động từ nớc ng oài
12
Bao gồm vốn đầu t gián tiếp và vốn đầu t trực tiếp
Vốn đầu t gián tiếp: là vốn của Chính phủ, các tổ chức

quốc tế, các tổ chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức
khác nhau là viện trợ hoàn lại, viện trợ không hoàn lại, cho vay -
u đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, kể cả vay theo hình thức
thông thờng. Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại d-
ới loại hình ODA -viện trợ phát triển chính thức của các nớc công
nghiệp phát triển. Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn nên có tác dụng
mạnh và nhanh đối với việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên, tiếp nhận vốn
đầu t gián tiếp thờng gắn với sự trả giá về mặt chính trị và tình
trạng nợ chồng chất nếu không sử dụng có hiệu quả vốn vay và
thực hiện nghiêm ngặt chế độ trả nợ vay
Vốn đầu t trực tiếp( FDI) là vốn của các doanh
nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t sang các nớc khác và trực tiếp
quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và thu hồi vốn bỏ
ra. Vốn này thờng không đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn
đề kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t. Tuy nhiên với vốn đầu t trực
tiếp nớc nhận đầu t không phải lo trả nợ, lại có thể dễ dàng có đ-
ợc công nghệ, học tập đợc kinh nghiệm quản lý, tác phong làm
việc theo lối công nghiệp của nớc ngoài, gián tiếp có chỗ đứng
trên thị trờng thế giới.
Đối với các nớc đang phát triển một vấn đề nan giải là
thiếu vốn và từ đó dẫn tới thiếu nhiều thứ khác cần thiết cho sự
phát triển nh công nghệ, cơ sở hạ tầng... do đó trong những bớc
đi ban đầu, để tạo ra đợc cái hích đầu tiên cho sự phát triển,
để có đợc tích luỹ ban đầu từ trong nớc cho đầu t phát triển kinh
tế không thể không huy động vốn từ nớc ngoài.
Để thu hút nhanh nguồn vốn đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài đòi hỏi các nớc cần phải tạo lập môi trờng thuận lợi, thông
13
thoáng, hấp dẫn cho nhà đầu t nh cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ,

tạo lập đồng bộ cơ chế chính sách, luật pháp, lập các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hớng thu hút vốn đầu t
nớc ngoài đầu t vào
1. 3. Mối quan hệ giữa vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc
ngoài
.
Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, nguồn vốn
trong nớc có vai trò rất quan trọng, nó quyết định trực tiếp tới sự
phát triển kinh tế xã hội của từng nớc, là nguồn vốn đảm bảo tăng
trởng một cách bền vững, ổn định đa đất nớc đến sự phồn vinh
một cách chắc chắn mà không phụ thuộc vào nớc ngoài. Điều đó
đợc thể hiện ở việc chúng ta có thể nắm giữ tập trung đợc nguồn
vốn này, chủ động bố trí đợc cơ cấu đầu t theo mục tiêu phát triển
của từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc.
Nguồn vốn đầu t trong nớc có vai trò quyết định đến sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia bởi vì:
Thứ nhất, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội bởi lẽ đây là lĩnh vực đầu t đem lại tỷ
suất lợi nhuận thấp thậm chí nhiều trờng hợp không thể thu hồi
vốn, chịu nhiều yếu tố bất định của tự nhiên, kinh tế xã hội và
thời gian thu hồi vốn đầu t kéo dài- đó là lý do các nhà đầu t nớc
ngoài không muốn hoặc không giám đầu t vào. Song cơ sở hạ tầng
lại có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia.
Thứ hai, vốn trong nớc có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, từ đó
nâng cao đời sống dân c ở các khu vực này, giảm bớt khoảng cách
giàu nghèo giữa các khu vực thành thị và nông thôn. Đồng thời
còn tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo ra sự phát triển
14

cân đối. Mặt khác vốn trong nớc quyết định thực hiện thắng lợi
những mục tiêu kinh tế xã hội những mục tiêu liên quan đến giáo
dục, y tế, quốc phòng, an ninh.
Thứ ba, vốn trong nớc lại có vai trò quan trọng trong việc
thu hút vốn đầu t nớc ngoài, vì cơ sở vất chất kỹ thuật để có thể
tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu t nớc ngoài đối với sự
tăng trởng và phát triển kinh tế lại là khối lợng vốn đầu t trong n-
ơc. Đồng thời vốn đầu t trong nớc là bộ phận vốn đối ứng để thu
hút vốn đầu t nớc ngoài.
Trong khi, vốn đầu t trong nớc có vai trò quyết định đến
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu t nớc ngoài
đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với những nớc đang phát triển
nh Việt Nam. Điều đó đợc thể hiện ở chỗ nó tạo nguồn vốn bổ
sung quan trọng cho nền kinh tế, do nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ
nền kinh tế còn thấp nên vốn đầu t nớc ngoài là sự bù đắp rất lớn
sự thiếu hụt về vốn Mặt khác nguồn vốn đầu t nớc ngoài đặc biệt
là vốn FDI đóng góp một phần quan trọng vào việc tăng kim
nghạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trờng, góp phần nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đồng
thời nó là nguồn vốn hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Tóm lại : Vốn đầu t đóng vai trò quan trọng trong mọi
hoạt động đầu t. Theo CáC MáC thì vốn đầu t đợc ví nh thứ dầu
nhờn bôi trơn các cỗ máy làm cho chúng hoạt động nhanh hơn dễ
dàng hơn. Từ vai trò và mối quan hệ giũa các nguồn vốn một lần
nữa cho phép chúng ta khẳng định để phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia nguồn vốn đầu t trong nớc quyết định và vốn đầu t
nớc ngoài đóng vai trò quan trọng.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến thu hút các nguồn vốn đầu t.
15
Việc vốn đầu t đa vào một nền kinh tế nhiều hay ít cũng nh

hiệu quả của việc sử dụng các nguồn vốn ấy phụ thuộc vào một số
yếu tố nh: Sự tăng trởng và phát triển bền vững của nền kinh tế,
các nguồn lực và tiềm năng phát triển của địa phơng, sự ổn định
của môi trờng kinh tế vĩ mô và các chính sách khuyến khích đầu
t.
2.1 Sự phát triển của nền kinh tế.
Để đánh giá một nền kinh tế đợc coi là có phát triển hay
không ngời ta dựa vào một số chỉ tiêu chính nh: GDP hàng năm,
tốc độ tăng trởng, cơ cấu kinh tế, các chỉ tiêu về phúc lợi công
cộng và chăm sóc con ngời. Để có thể tạo ra sự phát triển, trớc
hết, phải có mức tăng trởng hàng năm thông qua giá rị tổng sản
phẩm. Sự tăng trởng này ảnh hởng đến việc thu hút các nguồn vốn
đầu t ở hai góc độ: Một là, khi GDP tăng, có nghĩa hiệu quả của
vốn đầu t đợc nhìn nhận theo chiều hớng tốt, từ đó, các nhà đầu t
có sự tin tởng đối với các hoạt động kinh tế và tăng cờng đầu t
vào. Bất kì một nhà đầu t nào khi bỏ vốn vào một nền kinh tế, dù
với mục đích tìm kiếm lợi nhuận hay là các nguồn viện trợ đều
mong muốn những đồng vốn ấy đợc sử dụng với hiệu quả cao
nhất, chính vì vậy, nơi họ muốn tìm kiếm và sẵn sàng đầu t phải
là nơi cho họn thấy đợc nguồn vốn sẵn có đợc sử dụng nh thế nào.
Hai là, khi nền kinh tế tăng trởng nhanh sẽ có mức tiết kiệm cao
hơn và từ đó tăng cờng vốn đầu t.ở đây không xét đến việc thu
hút thêm các nguồn vốn từ bên ngoài mà là vốn từ bản thân nền
kinh tế thông qua tiết kiệm. Vì xét theo lý thuyết kinh tế cổ điển
cho một nền kinh tế đóng thì: GDP= C+S
Trong đó: C là mức tiêu dùng.
S là mức tiết kiệm.
16
Và xét theo lý thuyết thì: S = I (trong đó I là mức đầu t của
nền kinh tế). Nh vậy: GDP = C+ I, hay I = GDP- C.

Mức tiêu dùng C của ngời dân cũng tăng lên khi họ có thu
nhập cao hơn, nhng nó cũng bị giới hạn bởi các quy luật sinh học,
và xét theo góc độ nào đó, khi mức tiêu dùng C tăng lên, tức là
các sản phẩm trên thị trờng bán đợc nhiều hơn, từ đó khuuyến
khích các doanh nghiệp và các hoạt động dịch vụ phát triển. Vấn
đề đặt ra ở đây là phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tiết kiệm
và tiêu dùng. Làm sao để thu hút đợc nguồn vốn từ tiết kiệm của
ngời dân, biến nó thành vốn đầu t phát triển kinh tế xã hội.
Cơ cấu kinh tế cũng ảnh hởng đến thu hút các nguồn vốn đầu
t. Thờng thì nhà đầu t nào cũng muốn đầu t vào những ngành
nghề, lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao, có khả năng thu hồi vốn
nhanh và đảm bảo. Nếu chia nền kinh tế thành 3 ngành chủ yếu:
Nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản), công nghiệp-
xây dựng và dịch vụ thì những nơi thu hút nhiều vốn vẫn là công
nghiệp và dịch vụ. Chính vì vậy, những nền kinh tế có cơ cấu
trong đó tỉ lệ công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao thì sẽ thu hút
đợc nhiều vốn đầu t hơn vì ở đây đã tồn tại sẵn những điều kiện
cho các ngành này phát triển nh: Cơ sở hạ tầng, vùng nguyên liệu,
thị trờng truyền thống, nguồn lao động... Điều này giải thích tại
sao phần lớn vốn đầu t nớc ngoài là vốn lu chuyển giữa các nớc
phát triển.
Trong sự phát triển của nền kinh tế bao gồm cả sự phát triển
của hệ thống cơ sở hạ tầng. Đơn giản bởi vì muốn phát triển phải
có cơ sở hạ tầng vững chắc, và chính sự phát triển kinh tế sẽ tạo
điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng giống nh một nền
móng vững chắc cho mọi công cuộc đầu t, vì muốn sản xuất kinh
17
doanh phải có điện nớc đảm bảo, giao thông thuận tiện, các dịch
vụ công cộng phát triển. Vì vậy, bất cứ nhà đầu t nào cũng muốn
bỏ vốn vào địa bàn có lợi nhất cho hoạt động của họ.

2.2. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển.
Nguồn lực ở đây bao gồm: Nguồn lực về con ngời, thể hiện
qua số lợng và chất lợng lao động, tiềm lực về khoa học công
nghệ thể hiện qua việc sở hữu và áp dụng những công nghệ tiên
tiến vào quản lý và sản xuất. Tiềm năng phát triển bao gồm: điều
kiện tự nhiên (vị trí, địa hình, khí hậu), tiềm năng về tài nguyên
(khoáng sản, tài nguyên đất, nớc, rừng) và tiềm năng phát triển
kinh tế cha đợc khai thác hết ở các ngành.
Xét về ảnh hởng của nguồn lực cho phát triển đến việc thu
hút các nguồn vốn đầu t. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
muốn thực hiện đợc phải cần nhân tố con ngời. Khi các nhà đầu t,
đặc biệt là các nhà đầu t nớc ngoài đem vốn đến một quốc gia, họ
không thể di chuyển toàn bộ các nguồn lực và phơng tiện sản xuất
đến quốc gia đó, vì vậy họ sử dụng nguồn lực tại chỗ là chủ yếu.
Khi một nền kinh tế có nguồn lao động dồi dào và đáp ứng đợc
nhu cầu sẽ tạo điều kiện thụân lợi cho các nhà đầu t nhanh chóng
đa dự án vào hoạt động. ở đây xét đến cả số lợng và chất lợng lao
động. Số lợng lao động phụ thuộc vào quy mô dân số và tỉ lệ dân
số ở trong độ tuổi lao động, một nguồn lao động có số lợng lớn sẽ
đáp ứng đợc nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và vận hành những
sự án có quy mô lớn. Tuy nhiên, nh vậy cha đủ, trong khi sản xuất
đòi hỏi yêu cầu về chất lợng cao thì chất lợng lao động là vấn đề
quan trọng hơn hết, nếu nh có hàng triệu lao động mà trình độ và
kĩ năng của họ chỉ có thể sản xuất thủ công, là các lao động cơ
bắp thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Chất lợng lao động thể hiện ở:
18
truyền thống lao động, khả năng sáng tạo và trình độ qua đào tạo,
nó phụ thuộc vào những truyền thống của quốc gia, địa phơng và
công tác giáo dục đào tạo. Khi lao động có chất lợng cao, thứ nhất
họ sẽ tham gia vào sản xuất tốt hơn vì những kiến thức họ có

không phải là nhỏ, bao gồm cả những kiến thức cơ bản và kinh
nghịêm qua thời gian. Hơn nữa, họ sẽ tiếp thu nhanh hơn khoa học
kỹ thụât, giảm bớt chi phí đào tạo cho nhà đầu t. Vấn đề về cơ cấu
lao động cũng có ảnh hởng không nhỏ đến các nguồn vốn đầu t.
Cơ cấu ở đây bao gồm cơ cấu về lao động đã qua đào tạo và lao
động cha qua đào tạo, cơ cấu về các bậc, chuyên ngành giữa các
lao động đã qua đào tạo. Xu thế hiện nay có nhu cầu cao về công
nhân kỹ thuật lành nghề hơn là các cán bộ quản lý, vì vậy, việc
điều chỉnh cơ cấu cũng là vấn đề không nhỏ đối với các quốc gia.
Tiềm năng phát triển của một nền kinh tế ảnh hởng đến việc
thu hút các nguồn vốn đầu t thông qua việc các nhà đầu t nhìn
nhận đợc những điểm có khả năng phát triển nhng vì lí do nào đó
cha đợc khai thác hết từ đó, họ bỏ vốn vào những nơi còn trống
đó. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hởng rất
lớn ở đây, thể hiện ở chỗ, một điều kiện tự nhiên thuận lợi về địa
hình khí hậu và vị trí trong giao lu giữa các nền kinh tế sẽ thu hút
đợc các nhà đầu t vì ở đó sẽ đảm bảo cho sự ổn định sản xuất và
thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa.
2.3. ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô ở đây đợc nhìn nhận
thông qua: sự ổn định về kinh tế xã hội, ổn định về chính trị, môi
trờng kinh doanh và ổn định trong các chính sách tiền tệ. Một
quốc gia muốn thu hút vốn đầu t cho phát triển kinh tế xã hôị, tr-
ớc hết, đó phải là nơi không xảy ra các cuộc chiến tranh, các cuộc
19
nội chiến và khủng bố. Đó phải là một quốc gia có các chính sách
kinh tế ổn định, không có sự thay đổi liên tục về chính sách pháp
luật vì khi đó sẽ ảnh hởng rất lớn và theo xu hớng tiêu cực đối với
các nhà đầu t. Các chính sách tiền tệ phải làm sao hạn chế đợc
lạm phát và chống giảm phát, ổn định tỉ giá và lãi suất. Kinh tế

không thể phát triển mà không có lạm phát, song vấn đề là ở chỗ
làm sao để kiểm soát đợc lạm phát ấy, giữ nó ở một tỉ lệ có lợi
cho phát triển, tránh mất gía đồng tiền quá lớn. Các nhà đầu t
không thể yên tâm và ổn định sản xuất tại một nớc mà giá trị đồng
tiền của nớc đó liên tục thay đổi, nó ảnh hởng trực tiếp đến việc
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Hơn nữa, giá trị của đồng nội
tệ còn ảnh hởng đến lợi nhụân thực tế mà các nhà đầu t thu đợc tại
một thị trờng xác định. Lãi suất sẽ có ảnh hởng lớn đến dòng chảy
của vốn vào trong nớc hay ra ngoài, ở đây cần có một sự tơng
xứng giữa lãi suất trong nớc và trên thị trờng thế giới. Vì vậy, lãi
suất phải có xu hớng cao hơn thế giới để các nhà đầu t dồn nhiều
vốn vào trong nớc hơn. Mặt khác, một mức lãi suất cao còn là
điều kiện để bảo toàn nguồn vốn trong nớc, tránh thất thoát ra
ngoài.
2.4. Các chính sách khuyến khích đầu t.
Một môi trờng đầu t thông thoáng và thuận tiện luôn là nơi
mà các nhà đầu t muốn tìm đến. Vì vậy mà các quốc gia đều đã và
đang thực hiện các biện pháp nhằm cải tạo môi trờng đầu t của
mình, trong đó vai trò của các chính sách khuyến khích đầu t rất
quan trọng, bao gồm trong đó những quy định cụ thể về trình tự,
thủ tục đầu t, các biện pháp u đãi đối với từng ngành, lĩnh vực và
từng vùng cụ thể. Các nhà đầu t mong muốn các thủ tục nhanh
chóng và đơn giản, đồng thời có những u đãi về thuế, giá thuê đất,
về tạo điều kiện cho sử dụng cơ sở hạ tầng...
20
Trên đây là những yếu tố có ảnh hởng lớn đến việc thu hút
các nguồn vốn đầu t vào một nền kinh tế, những ảnh hởng này đợc
xem xét dới nhiều góc độ khác nhau song nhìn chung nó sẽ có
những tác động tích cực tới việc thu hút ngày càng nhiều vốn đầu
t cho phát triển kinh tế xã hội khi các nhân tố này đợc cân bằng

và giữ ở mức độ thích hợp. Còn nh thế nào là thích hợp thì lại phụ
thuộc vào điều kiện và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi
quốc gia cũng nh tình hình chung của nền kinh tế thế giới.
3. Sự cần thiết phải tăng cờng thu hút vốn cho đầu t phát
triển kinh tế xã hội.
Để giải thích đợc tại sao luôn phải đặt ra vấn đề cần tăng c-
ờng thu hút vốn cho đầu t phát triển, trớc hết phải xét đến vai trò
của đầu t phát triển. Nh đã đa ra ở phần trên, vai trò của đầu t
phát triển hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đối với sự
phát triển của mọi nền kinh tế, chính vì vậy luôn cần phải tăng c-
ờng cho hoạt động đầu t phát triển, mà muốn thực hiện đợc điều
đó yêu cầu phải có vốn.
Trong điều kiện và xu thế phát triển nh hiện nay, nhu cầu về
vốn đầu t cho phát triển ngày càng cao, thứ nhất là do phải mở
rộng quy mô của các hoạt động đầu t, đầu t không thể chỉ tiến
hành các hoạt động nhỏ lẻ mà yêu cầu trên một quy mô lớn. Thứ
hai, chất lợng của các công trình đòi hỏi ngày càng cao, các máy
móc, thiết bị đa vào phải hiện đại và tất nhiên kèm theo đó là một
khoản chi phí đầu t không nhỏ. Hơn nữa, các nguồn lực hiện nay
ngày càng trở lên hạn hẹp so với nhu cầu phát triển đó. Nguồn vốn
của các nhà đầu t thì có hạn, vì vậy, họ sẽ có nhiều cơ hội để lựa
chọn cho hoạt động của mình hơn. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh
lẫn nhau trong việc thu hút vốn đầu t. Chính vì những lí do đó,
21
ngày càng phải có những biện pháp tăng cờng thu hút vốn đầu t
cho phát triển kinh tế xã hội.
22
Chơng II: Thực trạng hoạt động đầu t trên
địa bàn Hải dơng giai đoạn 1996 đến nay
I. Khái quát tình hình kinh tế xã hội của tỉnh

1. Các điều kiện và nguồn lực cho phát triển
1.1. Điều kiện tự nhiên
`Với 12 huyện, thành phố, Hải Dơng là một tỉnh thuộc vùng
Đông Bắc Bộ, giáp với Hà Nội, Hng Yên, Hải Phòng và Quảng
Ninh. Đợc tách ra từ tỉnh Hải Hng từ năm 1997, Hải Dơng đợc coi
là tỉnh nằm ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có vị trí thuận
lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Khi tam giác kinh tế Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh đi vào hoạt động, tỉnh là cầu nối liền không
thể thiếu đối với mọi hoạt động kinh tế. Nằm cách Hà Nội 60 km,
tuyến đờng 5 là cầu nối liền , đảm bảo cho sự phát triển kinh tế
của Hải Dơng gắn với sự phát triển của cả nớc. Hơn nữa, tỉnh còn
có đủ điều kiện để phát triển giao thông cả về đờng sắt và đờng
thuỷ, gần các cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lu kinh
tế. Trong khi đó, trung tâm kinh tế xã hội của cả tỉnh là Thành
phố Hải Dơng lại nằm ngay trên tuyến dờng Hà Nội- Hải Phòng,
tuy đây chỉ là một thành phố mới và nhỏ song cũng là điểm quan
trọng thu hút đầu t vào tỉnh noí chung. Với vị trí nh vậy, khí hậu
Hải Dơng cũng nằm trong vùng khí hậu chung của các tỉnh Đồng
bằng Sông Hồng, nóng ẩm và có mùa đông lạnh và đặc biệt nằm
sâu trong đất liền nên ít phải chịu những trận thiên tai lớn, có
điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Về đất đai, Hải Dơng có diện tích đất tự nhiên là 164.837,37
ha (theo số liệu 1/7/2000), trong đó đất nông nghiệp là
105.668,79ha, đất lâm nghiệp 9.147,4 ha, đất nông nghiệp bình
23
quân đầu ngời là 625m
2
, đất lúa bình quân một khẩu nông nghiệp
là 570m
2

. Hải Dơng chủ yếu bao gồm các huyện đồng bằng, chỉ có
hai huyện miền núi là Chí Linh và Kinh Môn. Hầu hết các huyện
trong tỉnh đều có điều kiện thuận lợi sản xuất lúa gạo, đảm bảo an
ninh về lơng thực, hình thành các vùng trồng rau quy mô lớn ở
một số huyện.
Về tài nguyên thiên nhiên, ngoài diện tích đất thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp, Hải Dơng còn có hệ thống núi đá phục vụ
một số nhâ máy xi măng lớn của tỉnh nh: Hoàng Thạch, Duyên
Linh... Tuy không có các khoảng sản và tài nguyên trong lòng đất
nh khu vực lân cận Quảng Ninh nhng với điều kiện địa hình, khí
hậu, Hải Dơng đã hình thành một số khu du lich nhiều tiềm năng,
mang ý nghĩa cả về tự nhiên và lịch sử- văn hoá nh: Khu Côn Sơn-
Kiếp Bạc, cụm di tích Kính Chủ- An Phụ, tợng đài Trần Hng
Đạo...
Nói chung điều kiện tự nhiên của Hải Dơng đợc đánh giá là
thuận lợi cho phát triển. Những điểm thuận lợi đó chủ yếu tồn tại
ở dạng tiềm năng, đòi hỏi có các lực lợng để khai thác những tiềm
năng ấy thành động lực cho phát triển, đó là nguồn lao động, khoa
học công nghệ...
1.2. Nguồn lực cho phát triển
Dân số của Hải Dơng tính đến cuối năm 2000 là 1.672.000
ngời (đứng thứ 13/61 tỉnh, thành phố và ớc tính đến năm 2005 là
1.732.268 ngời, tốc độ tăng trởng dân số trung bình 1,007%/năm.
Trong đó số ngời trong độ tuổi lao động là 892.560 ngời (chiếm
54% dân số), hàng năm thờng xuyên đợc bổ sung lực lợng học
sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông học lên. Trong cơ cấu
nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trên địa bàn
24
tỉnh có 22.178 ngời với trình độ đào tạo đa dạng, phân bổ ở hầu
hết các ngành và tuổi đời trung bình là 42,8. Trong tổng số lao

động đã qua đào tạo, tỉ lệ công nhân kỹ thuật- trung học chuyên
nghiệp- Đại học, cao đẳng là 4,4-1-1,1. Tỉ lệ lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp của tỉnh chiếm 82,8%
tổng số lao động.
Về chất lợng nguồn nhân lực, phần lớn lao động của Hải D-
ơng xuất phát từ nông thôn, chính vì vậy, họ mang t chất cần cù
của ngời nông dân, cùng với việc đợc đào tạo thông qua hệ thống
trờng lớp, các cấp học, ngành học ổn định đã tạo nên một thế
mạnh cho lao động Hải Dơng. Hơn nữa, là một tỉnh giáp với 2
thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng nên ngời dân cũng đợc tiếp
xúc sớm với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đời sống văn hoá.
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách quan hơn thì tỉ lệ lao động
từ nông thôn cao cũng là một hạn chế đối với phát triển trong
thời đại khoa học- công nghệ nh hiện nay. Để khắc phục điểm
này, đòi hỏi có sự quan tâm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực,
phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành giáo dục , đồng thời với nó là
các chính sách thu hút nhân tài về tỉnh làm việc.
Về phát triển khoa học công nghệ, tỉnh luôn xác định đây là
yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của mọi lĩnh vực. Công nghệ
thông tin đã đợc áp dụng vào quản lý. Đến nay đã có cơ sở dữ liệu
về quản lý doanh nghiệp, kinh tế- xã hội, thông tin địa lý, môi tr-
ờng (GSI). Một số cơ quan, đơn vị bớc đầu đã xây dựng trang Web
với quy mô, dung lợng khác nhau, phục vụ cho trao đổi thông tin,
giới thiệu tiềm năng, thế mạnh đầu t và văn hoá, du lịch Hải D-
ơng. Mạng lới viễn thông trên địa bàn tỉnh đã có bớc phát triển
mạnh mẽ. Trong 5 năm 1996-2000, tỉnh đã thực hiện 190 đề tài
nghiên cứu khoa học áp dụng vào các lĩnh vực công nghiệp, nông
25

×