Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số Giải pháp về đầu tư cho nghành y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.06 KB, 83 trang )

Lời mở đầu
Con ngời vừa là động lực vừa là mục tiêu của quá trình phát triển kinh
tế xã hội mà sức khoẻ là một yếu tố quan trọng tạo nên một con ngời có ích
cho xã hội. Bác Hồ đã từng nói: ... giữ gìn sức khoẻ, xây dựng nớc nhà, gây
đời sống mới, việc gì cũng cần phải có sức khoẻ mới thành công... Chính
phủ Việt Nam cũng có quan điểm rằng con ngời là yếu tố hàng đầu, quyết
định sự phát triển của đất nớc, sức khoẻ là cái gốc để con ngời phát triển, là
niềm hạnh phúc của mỗi ngời, mỗi gia đình.
Với chức năng bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, ngành y tế giữ vai trò
quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hoạt
động y tế chỉ đợc duy trì và phát triển khi đợc đầu t đúng và đủ. Đầu t xây
dựng các cơ sở y tế, mua sắm trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực ... là
những yếu tố cơ bản cho các hoạt động y tế đợc tiến hành.
Trong những năm qua, đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây, đầu t đã góp
phần làm cho ngành y tế đạt đợc những bớc tiến bộ đợc nhân dân và bạn bè
trên thế giới công nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần
khắc phục.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về y tế Việt Nam tại Vụ Lao
động- Văn hoá- Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu t, em đã có những nhận thức
nhất định về y tế Việt Nam. Em xin đợc đa ra một số ý kiến của mình trong
khuôn khổ đề tài:
Thực trạng và một số giải pháp về đầu t cho ngành y tế.
Nội dung bài viết bao gồm:
- Phần 1: Tổng quan về đầu t trong ngành y tế.
- Phần 2: Thực trạng về đầu t cho ngành y tế Việt Nam thời kỳ 1991-
2000.
- Phần 3: Một số giải pháp về đầu t cho ngành y tế.
1
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại bộ môn kinh tế đầu t cũng
nh trong quá trình thực hiện đề tài , em đã nhận đợc sự giúp đỡ của giáo viên
- Thạc sĩ Từ Quang Phơng và các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế đầu t.


Ngoài ra, để hoàn thành đề tài, em còn nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của chú
Vũ Xuân Thạnh và các bác, các cô, các chú làm việc tại Vụ Văn hoá - Xã
hội, Bộ Kế hoạch và Đầu t. Em xin chân thành cảm ơn!


2
Phần thứ nhất
Tổng quan về đầu t trong ngành y tế
I. Đầu t và vai trò của đầu t đối với ngành y tế
1. Đầu t - khái niệm và đặc điểm
a/ Khái niệm đầu t
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong t-
ơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nguồn lực
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đờng xá, các của cải vật chất khác...), tài sản
trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân
lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã
hội.
Trong các kết quả đã đạt đợc kể trên, những kết quả là các tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong
mọi lúc, mọi nơi, không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh
tế xã hội. Những kết quả này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế và cả
cộng đồng đợc thụ hởng.
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại, chúng ta
có các loại đầu t sau:
Đầu t tài chính là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua
lãi suất Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản
3
mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá
nhân ngời đầu t. Tuy nhiên, đầu t tài chính là một nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu t phát triển.
Đầu t th ơng mại là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch. Loại
đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài
sản tài chính của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao sở
hữu hàng hoá. Đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của
cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu
ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói
riêng và cho nền sản xuất xã hội nói chung.
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động là đầu t trong đó ngời có tiền
bỏ ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng năng lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị ...
Theo nghĩa hẹp, đầu t chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng
lai lớn hơn các nguồn đã sử dụng để đạt đợc những kết quả đó.
Nh vậy, nếu xét trên phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực
và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực
sẵn có thuộc phạm trù đầu t theo nghĩa hẹp hay phạm trù đầu t phát triển.
Tóm lại, đầu t phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà
cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân
lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này

nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực
mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành
viên trong xã hội.
4
Đầu t trong ngành y tế là một lĩnh vực đầu t đặc biệt. Nếu nh trong các
đơn vị sản xuất kinh doanh, mục đích của đầu t là lợi nhuận, là thu nhập của
ngời đầu t; trong giáo dục đào tạo, mục đích của đầu t là trí tuệ, là kiến thức,
là trình độ tăng thêm thì trong y tế, mục tiêu của đầu t là sức khoẻ cộng đồng.
Kết quả của hoạt động đầu t y tế là số ngời đợc cứu chữa, giảm mắc và chết
do bệnh tật, ốm đau, là chất lợng sức khoẻ ngời dân đợc tăng lên. Tuy nhiên,
khi nói đến vai trò y tế, ta phải nói đến vai trò gián tiếp của nó, đó là cái mà
nền kinh tế xã hội đợc nhận do sức khoẻ con ngời đem lại, là năng suất lao
động tăng thêm, là việc giảm các chi phí mà xã hội phải bỏ ra nếu nh có quá
nhiều ngời dân mắc bệnh và chết vì bệnh tật.
Xuất phát từ khái niệm chung về đầu t phát triển ta thấy đầu t cho y tế
cũng là một lĩnh vực hoạt động của đầu t phát triển. Đầu t y tế là hoạt động
sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và
trí tuệ để xây dựng cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, bồi dỡng, đào tạo
nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên khác nhằm mục đích nâng cao
sức khoẻ cộng đồng. Đây là một lĩnh vực đầu t đặc biệt vì nó ảnh hởng đến
sự phát triển của tất cả các ngành khác và ảnh hởng trực tiếp đến trình độ
phát triển của cả nền kinh tế xã hội.
Bảo vệ sức khoẻ cộng đồng vừa là biện pháp, vừa là mục đích của quá
trình phát triển kinh tế, xã hội. Trong mọi hoạt động, từ lao động chân tay
đến lao động trí óc, từ việc học tập nghiên cứu đến sản xuất kinh doanh con
ngời đều cần đến sức khoẻ. Có sức khoẻ, con ngời mới có khả năng lao động
tạo ra của cải, vật chất, nâng cao chất lợng cuộc sống. Nếu không có sức
khoẻ thì không những họ không thể làm việc và cống hiến cho xã hội mà còn
trở thành gánh nặng của xã hội. Trong khi đó, con ngời lao động sản xuất và
tạo ra của cải vật chất là để phục vụ những nhu cầu của mình, để nâng cao

chất lợng cuộc sống mà một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh
giá chất lợng cuộc sống đó là sức khoẻ. Nh vậy, sức khoẻ vừa là phơng tiện,
vừa là mục đích của quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Do đó, ngành y tế là
một ngành đặc biệt quan trọng vì nó có chức năng bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng. Nói cách khác, ngành y tế vừa tạo điều kiện cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội vừa tạo ra kết quả trực tiếp cho quá trình đó.
b/ Vốn đầu t.
5
Đối với đầu t của một quốc gia nói chung, vốn đầu t đợc hiểu là tiền
tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết
kiệm của dân c và vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong
quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra các tiềm
lực mới cho nền sản xuất xã hội. Đối với các nớc nghèo, để phát triển kinh tế,
và từ đó thoát khỏi cảnh nghèo thì một vấn đề nan giải ngay từ đầu là thiếu
vố gay gắt và thiếu các điều kiện khác cho sự phát triển nh công nghệ, cơ sở
hạ tầng... Do đó trong những bớc đi ban đầu, để tạo ra đợc cái hích đầu tiên
cho sự phát triển, để có đợc tích luỹ ban đầu từ trong nớc, không thể không
huy động vốn nớc ngoài. Không có một nớc chậm phát triển nào trên con đ-
ờng phát triển lại không tranh thủ nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nhất là trong
điều kiện nền kinh tế mở.
Đối với một quốc gia, vốn đầu t đợc hình thành từ hai nguồn chính, đó
là nguồn trong nớc và nguồn nớc ngoài. Nguồn trong nớc bao gồm: vốn tích
luỹ từ ngân sách, vốn tích luỹ từ doanh nghiệp và tiền tiết kiệm của dân c.
Đây là nguồn vốn quan trọng và khá ổn định, đóng vai trò trọng yếu trong
việc thực hiện các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Vốn nớc
ngoài bao gồm: vốn đầu t trực tiếp và vốn đầu t gián tiếp. Trong đó, vốn đầu
t trực tiếp có các hình thức nh: hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty 100%
vốn nớc ngoài, công ty liên doanh; vốn đầu t gián tiếp bao gồm các hình
thức: viện trợ không hoàn lại, hợp tác, vay u đãi, vay thơng mại... Trong điều
kiện hiện nay, khi mà nền kinh tế nớc ta còn cha phát triển, tích luỹ trong nớc

còn nhỏ thì vốn đầu t nớc ngoài là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế và
xã hội. Tuy nhiên, để có thể phát huy tác dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của
vốn đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế, ta lại cần một khối lợng vốn
đầu t trong nớc đủ lớn. Tỷ lệ giữa vốn đầu t huy động đợc ở trong nớc để tiếp
nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nớc ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều
kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc. ở Việt Nam theo các nhà kinh tế,
tỷ lệ này phải là 2:1.
Trong y tế, vốn đầu t cũng đợc hình thành từ hai nguồn: trong nớc và
ngoài nớc, trong đó vốn đầu t trong nớc là chính, đặc biệt là nguồn ngân sách
Nhà nớc. Hiện nay nguồn ngân sách Nhà nớc chiếm khoảng 70% tổng vốn
đầu t cho ngành y tế. Nguồn vốn từ bảo hiểm y tế và viện phí cũng ngày càng
6
tăng và giữ vai trò khá quan trọng. Vốn đầu t từ nớc ngoài cho đến nay bao
gồm vốn vay, viện trợ, liên doanh, 100% vốn nớc ngoài...
Hoạt động đầu t cho y tế bao gồm:
- Đầu t xây dựng hệ thống phòng bệnh và khám chữa bệnh.
- Đầu t đào tạo nguồn nhân lực y tế.
- Đầu t mua sắm trang thiết bị y tế.
- Đầu t thực hiện các chơng trình y tế quốc gia.
- Đầu t nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách y tế, các
biện pháp quản lý y tế, hành lang pháp lý cho ngành y tế...
Đầu t xây dựng hệ thống phòng bệnh và khám chữa bệnh là hoạt động
đầu t nhằm xây dựng các cơ sở y tế từ trung ơng đến địa phơng bao gồm hệ
thống phòng bệnh nh: các viện vệ sinh dịch tễ, các cơ sở y tế dự phòng và hệ
thống chữa bệnh nh các bệnh viện, viện điều dỡng và các y tế cơ sở. Hệ
thống y tế đợc sắp xếp khoa học, gần gũi với ngời dân sẽ tạo điều kiện cho
ngời dân dễ dàng sử dụng các dịch vụ y tế, nâng cao hiệu quả đầu t.
Đầu t đào tạo nguồn nhân lực là một lĩnh vực đầu t quan trọng trong
ngành y tế. Đội ngũ cán bộ y tế giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
khả năng tiếp cận với những kỹ thuật y tế hiện đại và có y đức cao là điều

kiện tiên quyết đối với kết quả của hoạt động y tế. Nguồn nhân lực y tế đủ về
số lợng, mạnh về chất lợng đang là mục tiêu quan trọng trong chiến lợc phát
triển ngành y tế Việt Nam.
Đầu t mua sắm trang thiết bị y tế là hoạt động đầu t nhằm cung cấp
trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Trong thời đại hiện nay, khoa học công nghệ
phát triển với một tốc độ chóng mặt và có tác động không nhỏ đến hoạt động
y tế. Nhờ có khoa học công nghệ mà rất nhiều bệnh dịch bị đẩy lùi, nhiều
bệnh trớc đây không phát hiện ra hoặc không có khả năng chữa trị nay đã đợc
chẩn đoán và điều trị kịp thời. Vì vậy, khi lập kế hoạch đầu t cho y tế cần
xem xét và giành một phần kinh phí thoả đáng cho mua sắm trang thiết bị y
tế.
7
Đầu t thực hiện các chơng trình y tế quốc gia là đầu t của Nhà nớc, lấy
kinh phí từ ngân sách Nhà nớc (bao gồm cả nguồn viện trợ). Mục đích của
các chơng trình y tế quốc gia là tiêu diệt hoặc đẩy lùi các bệnh dịch lớn, các
bệnh lây truyền hoặc bệnh xã hội có ảnh hởng trên diện rộng. Đây là một
lĩnh vực hoạt động quan trọng của ngành y tế bởi vì nó có tác dụng rộng rãi
và ảnh hởng mạnh đến các chỉ số về sức khoẻ của cộng đồng trong một quốc
gia.
Đầu t nghiên cứu, xây dựng và ban hành các chính sách y tế là việc
đầu t cho các cơ quan chức năng nhằm nghiên cứu và đa ra hành lang pháp lý
cho ngành y tế bao gồm các chính sách về biện pháp quản lý trong ngành y
tế, các chính sách về viện phí, chế độ thu viện phí và bảo hiểm y tế, các chính
sách về thu nhập đối với nhân viên y tế, chế độ quản lý bệnh viện, phát triển
y tế t nhân, chính sách về quản lý thuốc...
c/ Đặc điểm của hoạt động đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t phát triển thờng đòi hỏi khối lợng vốn lớn, vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Khác với hoạt
động đầu t tài chính và đầu t thơng mại, vốn nhỏ, ít rủi ro và có thể
nhanh chóng sinh lời, vốn cho đầu t phát triển thờng lớn và không

sinh lời trong suốt quá trình thực hiện đầu t. Khi rủi ro trong hoạt
động đầu t phát triển xảy ra thì mất mát rất lớn.
Hoạt động đầu t phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài. Thời
gian cần thiết để tiến hành một công cuộc đầu t cho đến khi các kết
quả của nó phát huy tác dụng thờng kéo dài nhiều năm và chịu ảnh
hởng của các biến đổi của môi trờng tự nhiên cũng nh môi trờng
kinh tế xã hội. Thời gian vận hành các kết quả đầu t để thu hồi đủ
vốn hoặc đến khi thanh lý tài sản cũng kéo dài và chịu tác động của
nhiều yếu tố không ổn định.
Các thành quả của hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ngay ở nơi mà chúng đợc tạo nên. Do đó, các điều kiện
về địa lý, địa hình sẽ ảnh hởng không chỉ đến quá trình thực hiện
8
đầu t mà còn ảnh hởng đến sự hoạt động của các kết quả đầu t sau
này.
Do yêu cầu về vốn lớn, thời gian thực hiện kéo dài nên hoạt động
đầu t phát triển dễ gặp rủi ro trong quá trình thực hiện và gây hậu
quả lớn cho nền kinh tế xã hội.
2. Vai trò của đầu t phát triển
a/ Vai trò của đầu t phát triển đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế xã
hội của một quốc gia. Đối với nền kinh tế xã hội, đầu t góp phần thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế cũng nh của toàn xã hội.Trong một nền kinh tế,
hoạt động đầu t có thể đợc coi là việc cung cấp các chất bổ dỡng cần thiết
cho một cơ thể sống. Nếu không có hoạt động đầu t, cơ thể ấy sẽ trở nên què
quặt, ốm yếu và không có sức sống.
Vai trò của đầu t phát triển đối với nền kinh tế đợc thể hiện trong các
mặt sau đây:
Đầu t vừa có tác động đến tổng cung, vừa có tác động đến tổng cầu
của nền kinh tế. Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của

toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm
khoảng 24 - 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Khi
thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì
tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên làm thúc đẩy sản lợng của
nền kinh tế.
Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Sự tác động không
đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và tổng cung của nền
kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định nền kinh
tế của mọi quốc gia.
Đầu t tác động đến tốc độ tăng tr ởng và phát triển kinh tế. Kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ phát triển kinh tế ở
9
mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15- 25% so với GDP tuỳ thuộc
vào ICOR của mỗi nớc.
Từ đó suy ra:
Nếu ICOR không thay đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu t.
Đầu t tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của
các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để tăng trởng nhanh là tăng c-
ờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Nh vậy, chính sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh ở toàn bộ nền kinh tế. Về
cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ. Đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh
tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn làm bàn đạp
cho những vùng khác phát triển.
Đầu t góp phần tăng c ờng khả năng khoa học và công nghệ của đất
n ớc. Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên

quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Chúng ta đều biết rằng có hai con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là tự nghiên
cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi
phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những ph-
ơng án không khả thi.
b/ Vai trò của vốn đầu t đối với ngành y tế
Đối với ngành y tế, đầu t quyết định sự tồn tại và phát triển của nó
10
Vốn đầu t
Mức tăng GDP
ICOR=
Vốn đầu t
ICOR
Mức tăng GDP=
Ngành y tế Việt Nam ra đời từ rất sớm nhng chỉ đợc phát triển mạnh từ
sau cách mạng tháng 8 năm 1945. Ngành y tế lúc này đợc bao cấp hoàn toàn.
Trong chiến tranh, y tế giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của thơng bệnh binh cũng nh của nhân dân. Khi hoà bình
lập lại, Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức đợc đợc tầm quan trọng của hoạt
động y tế và có những chính sách thuận lợi cho việc phát triển ngành y tế.
Trong thời gian đầu, ngành y tế tiếp tục đợc bao cấp. Tuy nhiên, lúc này cơ
chế bao cấp không còn phù hợp và bộc lộ nhiều hạn chế. Hệ thống y tế nớc
nhà hoạt động trì trệ; trang thiết bị y tế nghèo nàn, lạc hậu; các cơ sở y tế
hoạt động ỷ lại, chỉ trông chờ vào ngân sách Nhà nớc. Các nhà quản lý y tế
không có sự năng động, sáng tạo trong việc khai thác các nguồn lực kinh tế
khác cũng nh tìm ra cơ chế sử dụng kinh phí hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng.
Trong Đại hội Đảng VIII (1986), Chính phủ đã đa ra một chơng trình
đổi mới trên mọi mặt của nền kinh tế, trong đó có các chính sách đổi mới
trong ngành y tế: y tế t nhân ra đời, hoạt động t đầu t đợc chú trọng, các chế

độ về viện phí và bảo hiểm y tế đợc thực hiện. Hàng năm, Nhà nớc đã giành
một phần ngân sách để đầu t cho y tế, mở rộng và nâng cao chất lợng của hệ
thống y tế, đầu t mua sắm trang thiết bị hiện đại, đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ y tế cho phù hợp với thời kỳ mới về cả chuyên môn và trình độ
quản lý; thực hiện các chơng trình y tế quốc gia... Bên cạnh đó khu vực kinh
tế t nhân cũng bắt đầu tham gia đầu t phát triển hệ hệ thống y tế và góp phần
không nhỏ trong sự phát triển chung của ngành y tế. Nhờ có sự tăng cờng đầu
t mà hệ thống y tế nớc ta cho đến nay đã có những bớc tiến bộ đáng ghi nhận.
Các cơ sở y tế trong cả nớc đợc mở rộng, nâng cấp và hoạt động có hiệu quả
hơn. Cán bộ y tế nâng cao đợc trình độ chuyên môn và trình độ quản lý. Một
số kỹ thuật y tế hiện đại đợc áp dụng. Hệ thống cung cấp thuốc hoạt động tốt,
đa thuốc kịp thời tới tay ngời tiêu dùng. Các bệnh dịch giảm hẳn, một số
bệnh trớc đây phải bó tay nay đã đợc phát hiện và chữa trị kịp thời. Vì vậy,
các chỉ số về sức khoẻ của nhân dân Việt Nam đợc cải thiện và đợc đánh giá
cao trong khu vực và trên thế giới. Ví dụ nh các chỉ số về tỷ lệ sinh, tỷ lệ
chết, tăng dân số tự nhiên, chết trẻ em, chết mẹ của một số nớc đợc đa ra
trong bảng 1.
Bảng 1 - Dân số, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tăng tự nhiên, chết trẻ em,
chết mẹ ở một số nớc châu á 1994 - 1995
11
Nớc Tỷ lệ sinh
thô
CBR %o
Tỷ lệ chết
thô
CDR %o
Tỷ lệ tăng
TN
NGR %o
Tỷ lệ chết

trẻ em
IMR %o
Tỷ lệ chết
mẹ
(%o)
Indonesia 24,1 7,8 16,3 55 ...
Malaysia 27,1 4,6 22,5 10,9 20
Philippines 27,5 6,8 20,7 50,4 185,6
Singapore 16,4 4,7 11,7 4 6,1
Thái Lan 16,3 5,2 11,1 7,2 10,8
Việt Nam 27 6,5 20,5 37 11
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế 1997)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy, mặc dù có thu nhập quốc dân
trên đầu ngời thấp trong khu vực song những chỉ số về sức khoẻ của Việt
Nam khá khả quan. Chúng ta có tỷ lệ chết thô (CDR) là 6,5%o thấp hơn
Philippines và Indonesia nhng lại cao hơn Singapore, Thái Lan và Malaysia
là những nớc có thu nhập cao hơn Việt Nam. Tỷ lệ chết trẻ em và chết mẹ
của Việt Nam cũng nhỏ hơn một số nớc có thu nhập tơng đơng hoặc thậm chí
cao hơn trong khu vực.
Vì có những chính sách đầu t hợp lý mà tình hình bệnh tật của Việt
Nam có những bớc chuyển biến theo hớng tích cực. Nhiều bệnh trớc đây là
nỗi kinh hoàng của ngời dân đến nay đã hầu nh đợc đẩy lùi. Sáu bệnh truyền
nhiễm ở trẻ em là bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt đợc tiêm phòng đầy
đủ. Các bệnh xã hội nh lao, phong, tâm thần... cũng đợc quan tâm đầu t và có
những kết quả đáng ghi nhận. Thông qua một số số liệu về tình hình giảm
bệnh tật từ năm 1990 đến năm 1998 tại bảng 2 dới đây chúng ta thấy đợc tác
động của đầu t từ phía Nhà nớc cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Bảng 2 - Tình hình giảm bệnh tật 1990 - 1998 / 100000 dân
STT Tên bệnh Năm 1990 Năm 1998 Giảm 1990-1998
(lần)

Mắc
bệnh
Chết Mắc
Bệnh
Chết Mắc
Bệnh
Chết
1
2
3
4
Bạch hầu
Ho gà
Uốn ván
Sởi
0,77
6,14
0,48
9,80
0,09
0,04
0,31
o,06
0,12
0,43
0,31
13,17
0,02
0,004
0,21

0,01
3,34
3
tăng
1,46
4,5
tới 0
tăng
tới 0
12
5
6
7
8
Bại liệt
Lao
Phong
Sốt rét
0,47
54,6
35,88
14,54
0,03
0,11
.....
6,19
0,76
182,5
27,90
491,1

0,001
2,96
.....
0.23
còn 2ca
.......
.......
2,5
tới 0
........
.......
30
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế 1998- Bộ Y tế).
Theo số liệu bảng 2, trừ bệnh uốn ván có xu hớng tăng, còn lại hầu hết
các bệnh nh Bạch hầu, ho gà, sởi, bại liệt, phong, lao... đều có xu hớng giảm.
Đặc biệt các bệnh nh ho gà, sởi, bại liệt giảm tiến tới 0. Điều này chứng tỏ
đầu t cho y tế đã đạt đợc những kết quả khả quan.
Nhờ có chính sách tăng cờng đầu t cho y tế cơ sở, đầu t cho chơng
trình mục tiêu nên công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đã đợc
đẩy mạnh. Trên 95% trẻ em dới 1 tuổi đã đợc tiêm chủng đầy đủ phòng 6
bệnh gây dịch nguy hiểm, 99% trẻ em dới 3 tuổi đợc phòng bệnh mù loà vì
thiếu Vitamin A, 95% trẻ em dới 5 tuổi đợc chơng trình phòng chống tiêu
chảy bảo vệ. Với hệ thống điều trị và dự phòng tích cực, tỷ lệ bệnh tật của trẻ
em đã giảm rõ rệt. đặc biệt tỷ lệ trẻ em chết dới 1 tuổi, một chỉ số khá quan
trọng để đánh giá tình trạng y tế của một nớc trong thập kỷ 90 đã giảm đáng
kể: giảm từ 46%o năm 1990 xuống 37%o năm 1998.
Nh vậy, hoạt động đầu t có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của ngành y tế. Đầu t đúng hớng, đúng đối tợng, đúng địa chỉ, đúng
điểm can thiệp sẽ tạo những điều kiện quan trọng để Nhà nớc thực hiện việc
phân phối lợi ích Nhà nớc về y tế công bằng và hiệu quả. Ngợc lại, nếu đầu t

không đúng hớng, không theo quy hoạch, can thiệp không đúng chỗ thì việc
phân phối lợi ích của Nhà nớc về y tế sẽ kém hiệu quả. Vì vậy, cần có chiến
lợc đầu t đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t.
II. Y tế - đặc điểm, vai trò và quan điểm phát
triển của Đảng và Nhà nớc
1. Đặc điểm
Trớc hết khi nói đến y tế ta phải khẳng định đây là ngành có chức năng
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Khác với các ngành sản xuất vật chất, hoạt
13
động của chúng tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế xã hội, ngành y tế hoạt
động nhằm cung cấp các dịch vụ có liên quan đến sức khoẻ con ngời. Đó là
các dịch vụ phòng bệnh, khám bệnh và chữa bệnh. Trong điều kiện nền kinh
tế nớc ta hiện nay, Đảng và Nhà nớc rất quan tâm đến việc phát triển ngành y
tế và tính nhân đạo trong ngành y tế.
Y tế Việt Nam đ ợc bảo đảm chủ yếu bằng ngân sách Nhà n ớc. Nguồn
ngân sách này duy trì ở mức khoảng 70% tổng ngân sách đầu t cho ngành y
tế. Tỷ lệ nguồn thu từ ngân sách Nhà nớc / tổng ngân sách y tế cao nhằm bảo
đảm tính ổn định và công bằng trong ngành y tế, bảo vệ lợi ích ngời bệnh,
đặc biệt là ngời nghèo. Các nguồn thu khác nh bảo hiểm y tế, viện phí, viện
trợ cũng giữ vai khá quan trọng. Trong tơng lai, cần tận dụng các nguồn thu
này cùng với việc tăng cờng đầu t từ phía Nhà nớc và nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu t trong ngành y tế.
Ngành y tế Việt Nam mang đậm bản chất của một nền y tế xã hội
chủ nghĩa và bản chất nhân văn. Các cơ sở y tế công có nhiều sự chuyển
biến lớn về nguồn thu, về phơng thức hoạt động song không chạy theo lợi
nhuận. Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc ta trong việc phát triển ngành y tế là
bảo đảm tính công bằng. Điều này có nghĩa là bảo đảm cho khả năng tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ y tế của nhóm ngời giàu và nghèo có khoảng cách
không lớn. Để thực hiện điều này, Nhà nớc duy trì một hệ thống y tế rộng
khắp với các trạm y tế cung cấp dịch vụ y tế miễn phí hoặc có mức phí phù

hợp với khả năng chi trả của ngời dân. Đối với ngời nghèo và các đối tợng xã
hội nh thơng binh, ngời có công với cách mạng, trẻ em cơ nhỡ, ngời già cô
đơn..., Nhà nớc có chế độ miễn giảm viện phí hoặc cung cấp bảo hiểm y tế
miễn phí. Đây là những hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc của nền y tế
xã hội chủ nghĩa.
T ơng quan cung - cầu trong thị tr ờng y tế và thị tr ờng th ơng mại có
sự khác biệt. Trong thị trờng thơng mại, nhu cầu không phải cầu, cầu là nhu
cầu đợc thể hiện trong sức mua (nhu cầu này đợc đáp ứng tuỳ thuộc vào khả
năng chi trả và vào sở thích của mỗi đối tợng). Trong thị trờng y tế nhu cầu
về khám chữa bệnh của mỗi con ngời là những nhu cầu cụ thể, nhu cầu này
chính là nhu cầu của thị trờng y tế. Những nhu cầu này không do chủ quan
14
bản thân con ngời quyết định đợc khi mắc bệnh, không phụ thuộc vào khả
năng chi trả cũng không phụ thuộc và sở thích của ngời tiêu dùng dịch vụ y
tế. Họ không thể lựa chọn và quyết định đợc dịch vụ mình cần và càng
không thể mặc cả khi cần phải sử dụng dịch vụ đó.
Kết quả của hoạt động y tế có ảnh h ởng đến tất cả các ngành khác
đến toàn xã hội và có tác dụng lâu dài. Sức khoẻ cộng đồng đợc nâng cao có
tác dụng nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cả hiện tại và tơng lai. Ngời lao
động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp bằng việc
nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung khi làm việc. Việc nuôi d-
ỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động. Từ
đó có ảnh hởng tích cực đến hoạt động của tất cả các ngành khác. Đối với
toàn xã hội, những thành viên khoẻ về thể chất, lành mạnh về tinh thần là yếu
tố quyết định cho một xã hội phát triển bền vững.
2. Quan điểm phát triển sự nghiệp y tế của Đảng và Nhà nớc
*) Chính phủ Việt Nam cho rằng con ngời là yếu tố hàng đầu, quyết
định sự phát triển của đất nớc. Sức khoẻ là cái gốc để con ngời phát triển, là
niềm hạnh phúc của mỗi ngời, mỗi gia đình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói...
giữ gìn sức khoẻ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến

sức khoẻ mới thành công.
*) Sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khoẻ của nhân dân phải theo quan
điểm dự phòng tích cực và chủ động. Những can thiệp của y tế phải tập
chung vào quảng đại quần chúng và vào sức khoẻ, chứ không phải chỉ tập
chung vào bệnh tật.
*) Phải xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ. Sự nghiệp bảo vệ và
nâng cao sức khoẻ của nhân dân là trách nhiệm của mỗi ngời, tập thể và cộng
đồng, là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, đoàn thể và tổ
chức xã hội.
*) Thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ.
15
*) Kế thừa và nâng cao nền y học cổ truyền dân tộc, kết hợp y học cổ
truyền và y học hiện đại để thực hiện có hiệu quả cho công tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân.
3. Vai trò và nhiệm vụ của ngành y tế
a/ Vai trò
Con ngời là vốn quý của xã hội, sức khoẻ là vốn quý của con ngời, sức
khoẻ là yếu tố quan trọng trong mọi hoạt động của con ngời. Nh Bác Hồ đã
từng nói... giữ gìn sức khoẻ, xây dựng nớc nhà, gây đời sống mới, việc gì
cũng cần có sức khoẻ mới thành công. Vì vậy, công tác chăm sóc sức khoẻ
là một hoạt động hết sức cần thiết trong bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động
y tế góp phần đẩy lùi bệnh tật, nâng cao sức khoẻ cán bộ và nhân dân từ đó
nâng cao năng suất, hiệu quả lao động của những ngời này. Sức khoẻ tốt giúp
con ngời nhanh chóng tiếp thu đợc kiến thức trong học tập và đạt đợc những
kỹ năng cần thiết trong hoạt động sản xuất. Hoạt động chăm sóc sức khoẻ
không những chỉ có tác động trong hiện tại mà còn trong cả tơng lai. Đầu t
chăm sóc sức khoẻ cũng giống nh đầu t cho giáo dục đợc coi là đầu t cho t-
ơng lai vì nó ảnh hởng lâu dài.
Chăm sóc sức khoẻ vừa là động lực vừa là mục tiêu của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội. Chỉ khi con ngời có đủ sức khoẻ mới có khả năng lao

động và sáng tạo ra của cải, vật chất, nâng cao đời sống cho mọi ngời trong
xã hội. Với sức khoẻ không tốt con ngời không những không có khả năng lao
động giúp ích cho sự phát triển của nền kinh tế mà còn trở thành gánh nặng
của xã hội. Một trong những thớc đo về sự phát triển của một cộng đồng là
sức khoẻ. Xã hội càng phát triển thì con ngời càng quan tâm đến sức khoẻ và
sức khoẻ đợc chăm sóc nhiều hơn. Sức khoẻ tốt, đời sống vật chất và tinh
thần đầy đủ cho nhân dân chính là mục tiêu phấn đấu của các quốc gia trên
thế giới.
Ngoài ra, phát triển y tế góp phần nâng cao các chỉ số về sức khoẻ, tuổi
thọ... góp phần nâng cao vị trí của quốc gia trong khu vực và trên thế giới. ở
Việt Nam, mặc dù kinh tế còn chậm phát triển, tổng sản phẩm quốc nội cũng
nh thu nhập quốc dân / đầu ngời còn thấp song do chú trọng đầu t cho giáo
16
dục và y tế, Việt Nam đã đạt đợc một số chỉ tiêu phát triển con ngời quan
trọng. Về y tế, chúng ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn đợc Tổ chức Y tế
thế giới công nhận. Thành tựu này góp phần đa chỉ tiêu phát triển con ngời
(HDI) của Việt Nam tăng 30 bậc so với thành tựu về kinh tế. Ta có thể thấy
điều này qua bảng 3 số liệu về chỉ số HDI của một số quốc gia nh sau:
Bảng 3- Chỉ số HDI của một số nớc châu á
Nớc Triển
vọng
sống
trẻ SS
Tỷ lệ
dân
số
biết
chữ
TL
nhập

học
cấp
1,2,3
GDP
thực/
đầu
dân
GDP
điều
chỉnh
Chỉ
số
triển
vọng
sống
Chỉ
số
giáo
dục
Chỉ
số
GDP
Chỉ
số
HDI
Singapore 77,1 91,0 72 20,98 6,072 0,87 0,85 0,99 0,900
Thái Lan 69,5 93,5 53 7,104 5,906 0,74 0,80 0,96 0,833
Malaysia 71,2 83,0 62 8,865 5,945 0,77 0,76 0,97 0,832
Sri Lanka 72,2 90,1 66 3,277 3,277 0,79 0,82 0,53 0,711
Philipines 67,0 94,4 78 2,681 2,681 0,70 0,89 0,43 0,672

Indonesia 63,5 83,2 62 3,740 3,740 0,64 0,76 0,60 0,668
China 68,9 80,9 58 2,604 2,604 0,73 0,73 0,41 0,626
Việt Nam 66,0 93,0 55 1,208 1,208 0,68 0,80 0,18 0,557
India 61,3 50,2 56 1,348 1,348 0,60 0,53 0,21 0,446
Cambodia 52,4 35,0 58 1,084 1,084 0,46 0,43 0,16 0,348
(Nguồn: Niên giám thống kê y tế 1998)
Nhìn vào biểu trên ta thấy, nếu chỉ xét các chỉ tiêu về GDP nh GDP/
đầu ngời, GDP điều chỉnh hay chỉ số GDP thì Việt Nam có các chỉ số này rất
thấp, chỉ cao hơn Cambodia. Tuy nhiên, Việt Nam lại có những chỉ số khác
nh triển vọng sống trẻ sơ sinh, chỉ số triển vọng sống và các chỉ số về giáo
dục khá cao, xấp xỉ một số nớc có thu nhập cao hơn Việt Nam nh Indonesia,
India, China...
b/ Nhiệm vụ của ngành y tế
Nhiệm vụ tổng quát của ngành y tế đợc xác định trong văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nh sau:
Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ cho mọi ngời, từng bớc nâng
cao thể trạng và tầm vóc, trớc hết là nâng cao thể lực bà mẹ, trẻ em.
17
Tạo chuyển biến nhanh trong việc thực hiện chiến lợc dân số cả về quy
mô, cơ cấu và phân bổ, tập trung trớc hết vào mục tiêu mỗi cặp vợ chồng có
không quá hai con và nuôi dạy con tốt, giảm nhanh tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ
ba trở lên. Ngoài việc đầu t thêm kinh phí và phơng tiện kỹ thuật, cần tăng c-
ờng giáo dục truyền thông, bổ sung các chính sách về hạn chế sinh đẻ, củng
cố hệ thống quản lý dân số, kế hoạch hoá gia đình các cấp, có mạng lới đến
tận thôn xóm, đờng phố. Giảm nhịp độ phát triển dân số xuống dới 1,8% đến
năm 2000.
Thực hiện chơng trình dinh dỡng quốc gia, giảm tỷ lệ suy dinh dỡng
trẻ em dới 5 tuổi xuống dới 30% vào năm 2000 và không còn suy dinh dỡng
nặng, đa tỷ lệ dân số có mức ăn dới 2100 calo/ ngày xuống dới 10%, chăm
sóc phụ nữ có thai và sinh đẻ, giảm tỷ lệ tử vong của phụ nữ khi đẻ xuống

0,5%o, của trẻ em dới một tuổi xuống dới 30%o, của trẻ em dới 5 tuổi xuống
dới 55%o.
Giảm hẳn tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do các bệnh nhiễm khuẩn, ký
sinh trùng nh sốt rét, lao, bệnh ỉa chảy và viêm phổi ở trẻ em, mở rộng việc
phòng chống bệnh biếu cổ, thực hiện toàn dân ăn muối có iốt, thanh toán
bệnh bại liệt, phòng bệnh uốn ván trẻ sơ sinh, nhanh chóng dập tắt các ổ
dịch, phòng chống bệnh dại. Chống tệ nạn nghiện hút, mại dâm. Ngăn chặn
nhiễm HIV/AIDS và tổ chức điều trị những ngời đã mắc.
Phát triển các dịch vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu
của y tế Nhà nớc cũng nh y tế dân lập. Thí điểm hình thức liên doanh giữa cơ
sở y tế Nhà nớc và cơ sở y tế nớc ngoài về cả y và dợc. Phát triển y học cổ
truyền dân tộc, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại. Chấn chỉnh tổ
chức quản lý ngành dợc, đổi mới công nghệ, mở rộng mặt hàng và nâng cao
chất lợng sản phẩm của các cơ sở sản xuất và cung ứng thuốc và trang thiết bị
y tế.
Tăng chi ngân sách và huy động nhiều nguồn vốn khác để đầu t xây
dựng và nâng cấp các cơ sở y tế. Đến năm 2000, tất cả các xã trong nớc đều
có trạm y tế, trong đó 40% có bác sĩ, tất cả các trạm y tế có sản, nhi hoặc nữ
hộ sinh, các thôn có y tá. Tất cả các huyện đều có trung tâm y tế, bệnh viện
18
tuyến tỉnh đều có đủ thiết bị chủ yếu cho các khoa, xây dựng các trung tâm y
tế chuyên sâu.
Cải thiện chính sách thù lao đối với cán bộ y tế, nhất là cán bộ y tế cơ
sở và miền núi. Đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế. Xoá bỏ phân biệt
giữa khám bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và theo chế độ thu phí dịch vụ. Có
chính sách giải quyết viện phí cho ngời nghèo và nhân dân các vùng xa xôi
hẻo lánh.
Cụ thể, nhiệm vụ chủ yếu của ngành y tế bao gồm:
- Phòng chống dịch bệnh.
- Công tác khám chữa bệnh.

- Công tác chăm sóc sức khoẻ Bà mẹ và trẻ em.
- Công tác dợc.
- Thực hiện các chơng trình y tế quốc gia.
*) Phòng chống dịch bệnh .
Ngành y tế tập trung giả quyết các dịch bệnh có khả năng xuất hiện
hoặc đã xuất hiện nh: dịch tả, sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản ...
không để các dịch lớn xảy ra. Duy trì kết quả phòng bệnh từng đợt, khi có
bệnh dịch xảy ra phải huy động mọi biện pháp dập tắt.
Chủ động và tích cực phòng chống thiên tai địch hoạ, hạn chế thiệt hại
về ngời. Tiếp tục duy trì các cơ sở thuốc và trang thiết bị để hỗ trợ cho các
địa phơng bị thiên tai đặc biệt là trong các mùa ma lũ.
Thực hiện các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, t vấn, giáo dục,
truyền thông cho mọi ngời hiểu rõ tác hại của căn bệnh thế kỷ này. Bảo đảm
sàng lọc 100% chai máu trớc khi truyền cho bệnh nhân.
Triển khai mạnh mẽ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: tổ chức thẩm
định, quản lý hồ sơ, kiểm tra điều kiện vệ sinh tại các cơ sở sản xuất, chế
biến thực phẩm tại các chợ, nhà hàng, quán ăn...
19
Tăng cờng công tác giám sát dịch tễ, chủ động phòng chống dịch
bệnh, không để dịch lớn xảy ra trong điều kiện vệ sinh môi trờng còn ô
nhiễm, nhất là các bệnh sốt xuất huyết, viêm não, tả, lị...
Củng cố và phát triển các cơ sở y tế dự phòng.
*) Công tác khám, chữa bệnh.
Ngành y tế phải luôn nâng cao chất lợng công tác khám, chữa bệnh,
củng cố hệ thống labo, chẩn đoán hình ảnh, hồi sức cấp cứu... Phát triển hệ
thống phòng chống bệnh ung bớu, nâng cao năng lực quản lý các bệnh viện,
quản lý tài chính trong các cơ sở khám chữa bệnh.
Nâng cấp, xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh bằng các nguồn lực tại
chỗ, trong nớc cũng nh đầu t nớc ngoài, trong đó có lựa chọn u tiên cho các
vùng tái lập, vùng trọng điểm.

Tập trung đầu t nâng cấp trang thiết bị y tế và tăng cờng giáo dục y
đức góp phần nâng cao chất lợng khám chữa bệnh. Triển khai tốt các dự án
đầu t nâng cấp và xây dựng mới các cơ sở khám chữa bệnh.
Phát triển hệ thống huyết học và truyền máu, khuyến khích công tác
hiến máu nhân đạo nhằm nâng cao chất lợng và bảo đảm an toàn trong truyền
máu ở các cơ sở khám chữa bệnh.
*) Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ Bà mẹ & Trẻ em
Đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Bà mẹ & Trẻ em, triển khai
có hiệu quả mục tiêu phòng chống suy dinh dỡng trẻ em trên phạm vi toàn
quốc.
Nâng cao chất lợng các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ
thất bại trong các biện pháp phòng tránh thai. Đầu t cho đào tạo nữ hộ sinh
cho các xã, phấn đấu giảm xã trắng về nữ hộ sinh.
*) Công tác d ợc
Quản lý hành nghề dợc của các tổ chức, cá nhân trên toàn quốc, thực
hiện chính sách quốc gia về thuốc.
20
Qui hoạch và tổ chức lại ngành công nghiệp dợc trên cơ sở sắp xếp hệ
thống sản xuất, lu thông thuốc theo chỉ thị 500 TTg của Thủ tớng Chính phủ.
Đầu t chiều sâu cho phát triển công nghiệp dợc và trang thiết bị y tế,
xây dựng các dự án vay vốn trong nớc và nớc ngoài.
Tăng cờng công tác bảo đảm chất lợng thuốc, phát triển công tác nuôi
trồng và chế biến dợc liệu, chấn chỉnh công tác xuất nhập khẩu, đẩy mạnh
hợp tác quốc tế về dợc.
*) Thực hiện các mục tiêu của ch ơng trình y tế quốc gia
Mục tiêu của chơng trình y tế quốc gia là thanh toán các bệnh xã hội
nh: bệnh Lao, bệnh Suy dinh dỡng ở trẻ em, bệnh Phong, bệnh Sốt rét, bệnh
Sốt xuất huyết... nhiệm vụ của ngành y tế trong thực hiện các chơng trình
quốc gia là:
Kiểm tra giám sát dịch tễ học, đề ra các nhiệm vụ u tiên cần giải quyết

trong từng năm, chú trọng thực hiện các mục tiêu dã cam kết với cộng đồng
Quốc tế.
Giám sát dịch tễ sốt rét, đặc biệt chú ý đến các vùng trọng điểm có
diễn biến bệnh dịch phức tạp, vùng có tỷ lệ mắc và chết cao, biến động dân c
lớn để phát hiện nguy cơ lớn để phát hiện nơi có nguy cơ dịch xảy ra nhất
trong mùa ma.
Xây dựng và củng cố hệ thống kiểm định xét nghiệm tại tuyến tỉnh,
kiểm tra chặt chẽ công tác thực hiện điều trị, mở rộng màng lới chống lao tới
các vùng sâu, vùng xa, cung cấp đầy đủ thuốc chống lao, cốc đờm, lam kính
và hoá chất xét nghiệm cho hoạt động chống lao.
Thành lập các dự án hành động và tổ chức các chiến dịch đặc biệt loại
trừ bệnh phong cho những địa phơng có tỷ lệ lu hành bệnh phong cao.
Tập trung chỉ đạo các tỉnh hoàn thành công tác huấn luyện chuyên
môn, nâng cao chất lợng tiêm chủng, xoá xã trắng về tiêm chủng mở rộng ở
các huyện vùng sâu, vùng xa. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành trong
21
công tác chỉ đạo tiêm chủng mở rộng, trình Thủ tớng Chính phủ ra chỉ thị về
đẩy mạnh các hoạt động tiêm chủng mở rộng cho từng năm.
Đánh giá tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em theo từng vùng sinh thái và chung
cho toàn quốc và qua đó xác định u tiên để phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh d-
ỡng trẻ em ở mức cao nhất.
III. Sự cần thiết phải đầu t cho ngành y tế
Đầu t cho ngành y tế là cần thiết bắt nguồn từ vai trò, nhiệm vụ của
hoạt động y tế, từ thực trạng ngành y tế cũng nh từ vai trò của đầu t đối với
ngành y tế.
Nh đã nói ở trên, hoạt động y tế giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động y tế với chức năng chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân đã góp phần tích cực vào sự tiến bộ chung của
toàn xã hội. Trên thực tế, hoạt động y tế chỉ có thể đợc thực hiện và phát huy
đợc vai trò của mình khi có sự đầu t. Đầu t tạo ra những điều kiện cơ bản cần

thiết cho hoạt động y tế nh: mua sắm trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực,
mua sắm các chi phí thờng xuyên, các vật liệu tiêu hao nh bông, băng,
thuốc... Đầu t đúng hớng sẽ góp phần bảo đảm tính công bằng và nâng cao
hiệu quả của hoạt động đầu t.
Trong những năm qua, ngành y tế Việt Nam đã có những bớc đổi mới
và những thành tựu đáng ghi nhận. Đó là việc xây dựng đợc mạng lới y tế
rộng khắp, từng bớc đổi mới trang thiết bị y tế ngày càng hiện đại, đào tạo
đội ngũ cán bộ y tế có trình độ, có khả năng tiếp thu và sử dụng những kỹ
thuật hiện đại, giảm đáng kể các vụ dịch bệnh, các bệnh lây truyền và bệnh
xã hội đợc Nhà nớc quan tâm đầu t và thu đợc những kết quả tốt. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đạt đợc nêu trên, ngành y tế Việt Nam vẫn còn tồn
tại rất nhiều khó khăn, bệnh tật vẫn diễn biến một cách phức tạp, các bệnh
nguy hiểm nh lao, ung th, lây nhiễm HIV/AIDS ngày càng tăng. Bên cạnh
đó, hệ thống y tế vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu, trình độ kỹ thuật còn thấp kém
so với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Xuất phát từ vai trò cũng nh thực trạng ngành y tế kể trên, ta có thể
thấy đợc sự cần thiết phải đầu t cho ngành y tế nhằm hiện đại hoá ngành y tế
22
vµ ph¸t huy ®îc vai trß cña ngµnh y tÕ trong sù nghiÖp x©y dùng vµ ph¸t triÓn
x· héi.
23
Phần thứ hai
Thực trạng về đầu t cho ngành Y tế thời
kỳ 1991-2000
I. Tình hình huy động vốn đầu t cho ngành Y tế
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, Y tế nớc ta đợc bao
cấp hoàn toàn từ nguồn Ngân sách nhà nớc, điều này đợc thể hiện trong hầu
hết mọi mặt: xây dựng, sửa chữa các trang thiết bị y tế từ trung ơng đến địa
phơng, mua sắm các trang thiết bị y tế từ đơn giản đến hiện đại, đào tạo nhân
lực y tế, ngời dân khi đến các cơ sở y tế đã không phải trả tiền khám chữa

bệnh, tiền thuốc mà trong thời gian nằm điều trị còn đợc nuôi ăn.
Trong điều kiện đất nớc tiến hành chiến tranh giải phóng dân tộc, ph-
ơng thức quản lý trên là hoàn toàn phù hợp, đóng vai trò quan trọng trong
việc thiết lập và củng cố hệ thống y tế nớc ta, góp phần bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng ở miền Nam, thể hiện tính nhân đạo
của nền y tế xã hội chủ nghĩa. Nhng sau khi kết thúc chiến tranh, bớc vào
thời kỳ hoà bình xây dựng đất nớc, nhất là những năm gần đây khi chúng ta
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr-
ờng, phơng thức trên đã bộc lộ nhiều hạn chế, tạo tâm lý ỷ lại vào ngân sách
nhà nớc. Cán bộ y tế chỉ biết trông chờ vào ngân sách đợc cấp, chi tiêu một
cách thụ động theo danh mục đợc áp đặt, thủ tiêu tính năng động sáng tạo
trong việc khai thác các nguồn kinh tế khác cũng nh tìm ra cơ chế sử dụng
kinh phí hợp lý để tăng cờng hiệu quả sử dụng. Ngời dân có thói quen đợc
phục vụ vô điều kiện mà không biết mình phải có trách nhiệm gì trong việc
đóng góp xây dựng ngành y tế và góp phần chăm lo đời sống của cán bộ y tế.
Năm 1986, Chính phủ đã khởi xớng một chơng trình cải cách kinh tế
trên quy mô lớn. Đây là chơng trình tất yếu phải đợc thực hiện khi mà nền
kinh tế vĩ mô bị lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng kinh tế trầm trọng.
Sau năm 1979, nguồn tài trợ từ các nớc phơng Tây cho Việt Nam giảm mạnh.
24
Việc nguồn tài trợ từ các nớc phơng Tây giảm cùng với tình trạng cô lập về
chính trị của Việt Nam đã đến cùng với thời kỳ lạm phát trầm trọng và tình
trạng bất ổn của nền kinh tế vĩ mô khoảng đầu và giữa thập kỷ 1980. Nguồn
chi ngân sách Nhà nớc không thể giữ đợc tỷ lệ nh trớc đó và hầu hết các
ngành, đặc biệt là y tế và giáo giục đã phải cắt giảm phần lớn kinh phí.
Nhiều hoạt động đổi mới đã đợc áp dụng cho ngành y tế. Việc đa viện
phí vào áp dụng tại các cơ sở y tế công tuyến trên (bệnh viện), quy định về
pháp luật đối với các hoạt động hành nghề y tế t nhân, tự do hoá ngành công
nghiệp dợc và việc bỏ quy định trong bán lẻ thuốc và dợc phẩm là một số các

hoạt động đổi mới quan trọng nhất. Tất cả các hoạt động đổi mới này đều có
ảnh hởng sâu sắc đến ngành y tế và hành vi tìm kiếm các dịch vụ y tế của các
hộ gia đình.
Một trong những đổi mới quan trọng là từ năm 1993 ngành y tế đã áp
dụng phơng thức bảo hiểm y tế cho nhiều đối tợng trong xã hội bao gồm cả
bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Từ đó đến nay nguồn thu này đã
phát triển nhanh chóng và cùng với nguồn thu từ viện phí trở thành nguồn lực
bổ sung quan trọng trong ngành y tế, đặc biệt là ở tuyến 2 và tuyến 3 (khám
và chữa bệnh), góp phần giảm sự căng thẳng ngân sách của ngành y tế.
Hiện nay, các nguồn tài chính chủ yếu cung cấp kinh phí cho ngành y
tế bao gồm:
- Ngân sách Nhà nớc.
- Bảo hiểm y tế.
- Viện phí.
- Các nguồn khác trong đó chủ yếu là nguồn viện trợ nớc ngoài.
1.Ngân sách Nhà nớc đầu t cho y tế
a/ Quy mô cơ cấu vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc
25

×