Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phương hướng & Giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo nghành trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.1 KB, 84 trang )

Mở đầu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu đầu t ở Hà Nội những
năm gần đây, nhất là từ Hội nghị lần thứ 8 khoá XII của Thành uỷ Hà Nội -
tháng 4/1997 đợc Thành phố rất quan tâm và đã đạt những kết quả khá. Trên cơ
sở những thành tựu đã đạt đợc, việc nghiên cứu những phơng hớng và các giải
pháp tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho giai đoạn 2000-2005 là rất cần
thiết, đặc biệt là giải pháp điều chỉnh cơ cấu vốn đầu t.
Năm 1999, Hà nội đã triển khai có kết quả việc Nghiên cứu động thái
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1991-1998, kiến nghị về phơng hớng và
các giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô giai đoạn 2001-2005 . Qua
nghiên cứu cho thấy: Những định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai
đoạn 1991-1998 mà Nghị quyết Đảng bộ Thành phố lần thứ XI ( tháng
11/1991) và lần thứ XII ( tháng 5/1996) đã đề ra là phù hợp. Những khó khăn,
hạn chế trong thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hà Nội thời gian qua có
nguyên nhân quan trọng là cha đề ra đợc những định hớng và giải pháp phù hợp
trong điều chỉnh cơ cấu đầu t, đặc biệt là cơ cấu vốn đầu t nhằm phục vụ quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đã định. Tháng 4/1997 Hội nghị
Thành uỷ lần thứ VIII khoá XII mới bắt đầu đề cập đến vấn đề này với mục
đích đầu t là phơng tiện trực tiếp hình thành cơ cấu kinh tế, sự chuyển dịch cơ
cấu đầu t sẽ tác động và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cho nên
sau thời gian thực tập qua nghiên cứu các tài liệu liên quan và tìm hiểu thực tế
tại Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội với những kiến thức đã đợc học, dới sự hớng
dẫn của Thầy Nguyễn Tiến Dũng giảng viên khoa Kinh tế Phát triển cùng với
Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam Phó phòng Kế hoạch tổng hợp Sở Kế hoạch và Đầu t
Hà Nội cùng toàn bộ cán bộ của phòng tôi quyết định chọn đề tài" Phơng hớng
và giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu t theo ngành trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001-
2005" làm Luận văn tốt nghiệp. Luận văn là sự nghiên cứu nối tiếp những phơng
hớng và giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô theo hớng đã đề
ra.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng cơ cấu vốn đầu t của Hà Nội giai đoạn 1996-2000.


Trên cơ sở đó căn cứ định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô giai đoạn
2001-2005 để đề xuất phơng hớng và những giải pháp kinh tế điều chỉnh cơ cấu
vốn đầu t phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nội dung nghiên cứu:
1
Từ xác định mục tiêu nghiên cứu của Luận văn, nội dung nghiên cứu của
Luận văn gồm:
1. Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cơ cấu vốn đầu t và chuyển dịch
cơ cấu vốn đầu t làm cơ sở cho công tác nghiên cứu thực tiễn.
2. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng cơ cấu vốn đầu t và tình hình chuyển
dịch cơ cấu vốn đầu t phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn
1996-2000, rút ra những u, nhợc điểm và nguyên nhân.
3. Trên cơ sở định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô giai đoạn
2001-2005, xây dựng định hớng và đề xuất các giải pháp kinh tế điều chỉnh cơ
cấu vốn đầu t phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thủ đô.
Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phơng pháp chủ yếu sau đây để nghiên cứu:
- Phơng pháp điều tra thống kê
- Phơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp mô hình hoá
Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn đợc nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà Nội và giới hạn
trong nghiên cứu về đầu t phát triển ở giác độ nền kinh tế Thủ đô.
Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, một số kiến nghị và danh
mục các tài liệu tham khảo, Luận văn đợc trình bày gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những lý luận về chuyển dịch cơ cấu đầu t theo ngành
Chơng 2: Thực trạng cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t theo ngành trên địa
bàn Hà Nội giai đoạn 1996-2000

Chơng 3: Phơng hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu đầu t theo ngành
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001-2005.
Mặc dù Luận văn đã hoàn thành, nhng do thời gian thực tập ngắn. Mặt khác
do sự hiểu biết của bản thân cả về trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế hơn
thế nữa đây là một vấn đề còn rất mới. Cho nên Luận văn mới chỉ là bớc khởi
đầu, còn nhiều sai xót và khiếm khuyết. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
thầy Nguyễn Tiến Dũng, TS Nguyễn Văn Nam và toàn thể phòng Tổng hợp Sở
Kế hoạch và Đầu t Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập tốt
nghiệp và hoàn thiện Luận văn.
2
Chơng 1
Nhũng lý luận về chuyển dịch cơ cấu đầu t theo ngành
1.1. Vai trò của vốn đầu t với tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu t
Đầu t là "sự bỏ ra, sự hy sinh" những cái gì đó ( tiền, sức lao động, của
cải vật chất, trí tuệ) ở hiện tại nhằm đạt đợc những kết quả có lợi hơn cho ngời
đầu t trong tơng lai. Hay nói cách khác, đầu t là sự hy sinh những lợi ích hiện
tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tơng lai.
Căn cứ vào bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại có thể chia đầu t
thành 3 loại chủ yếu sau:
1.1.1.1. Đầu t tài chính: là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất phụ thuộc
vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài chính không
làm tăng tài sản của nền kinh tế ( nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh
vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t. Với
hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng và là một
nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
1.1.1.2. Đầu t thơng mại: là loại đầu t mà ngời có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Loại đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế

( nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của ngời
đầu t trong quá trình mua đi, bán lại. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng
thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu t phát triển.
1.1.1.3 Đầu t phát triển: là hoạt động đầu t mà trong đó ngời có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu
để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là
việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, mua sắm
trang thiết bị, bồi dỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đối tợng nghiên cứu trong Luận văn chỉ là nghiên cứu về
đầu t phát triển - loại hình đầu t gắn trực tiếp với sự tăng trởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
3
1.1.2. Nguồn gốc và bản chất của vốn đầu t
Trong tác phẩm "T bản", với giả định nền kinh tế không có ngoại thơng,
K. Marx đã chỉ ra: để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng không ngừng, nền
sản xuất xã hội cần phải đảm bảo V+M của khu vực I ( khu vực sản xuất ra t
liệu sản xuất) lớn hơn tiêu hao vật chất của khu vực II ( khu vực sản xuất ra t
liệu tiêu dùng): C
II
, tức là:
(V+M)
I
> C
II
Trong đó: C là phần tiêu hao vật chất
hay

:
(C+V+M)
I
> C
I
+C
II
V+M là phần giá trị mới sáng tạo ra
Điều này có nghĩa là t liệu sản xuất đợc tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi
hoàn cho những tiêu hao vật chất C
I
và C
II
ở cả hai khu vực của nền kinh tế, mà
còn phải d thừa để đầu t làm tăng quy mô t liệu sản xuất trong quá trình sản
xuất tiếp theo.
Còn ở khu vực II ( sản xuất t liệu tiêu dùng) thì:
( C+V+M)
II
> (V+M)
I
+ (V+M)
II


nghĩa là t liệu tiêu dùng do khu vực II tạo ra không chỉ bù đắp t liệu
tiêu dùng ở cả hai khu vực mà còn phải thừa để đảm bảo thoả mãn nhu cầu t
liệu tiêu dùng tăng thêm do quy mô của nền sản xuất xã hội đợc mở rộng.
Để có d thừa t liệu sản xuất, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu sản
xuất ở khu vực I, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm t liệu sản xuất ở cả hai khu

vực. Để có d thừa t liệu tiêu dùng, một mặt phải tăng cờng sản xuất t liệu tiêu
dùng ở khu vực II, mặt khác phải sử dụng tiết kiệm t liệu tiêu dùng ở cả hai khu
vực. Từ đó có thể rút ra kết luận:
Con đờng cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là
phát triển sản xuất và thực hành tiết kiệm cả trong sản xuất và trong tiêu
dùng.
Vấn đề này cũng đã đợc kinh tế học hiện đại chứng minh. Thật vậy, nếu
gọi GDP là tổng sản phẩm quốc nội, C là tiêu dùng (tiêu dùng cá nhân và tiêu
dùng của Chính phủ), I là đầu t của doanh nghiệp ( bổ sung vốn lu động và cố
định) thì:
GDP = C + I
Phần đầu t I của doanh nghiệp chính là phần d ra ( hay tiết kiệm) không
tiêu dùng đến từ GDP. Nếu gọi phần tiết kiệm là S thì:
GDP = C + S
Từ đó suy ra I = S
Nh vậy, tăng GDP cho phép tăng C + S hay C+I. Nếu C+I càng lớn thì
sản xuất càng đợc mở rộng; đến lợt mình, sản xuất càng mở rộng, GDP càng
4
tăng và càng có điều kiện tăng tiêu dùng, nâng cao đời sống nhân dân và mở
rộng sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế mở (nền kinh tế có ngoại thơng):
GDP = C+I+X-M Trong đó: X là giá trị hàng hoá xuất khẩu
M là giá trị hàng hoá nhập khẩu
GDP = C+S
Vậy: S = I+X- M hay I - S = M - X
Nếu M - X > 0 thì I - S >0.
Nh vậy, trong điều kiện nền kinh tế mở, nguồn vốn để đầu t ngoài tiết
kiệm trong nớc còn có thể huy động vốn từ nớc ngoài trong trờng hợp tiết kiệm
không đáp ứng nhu cầu đầu t, thâm hụt tài khoản vãng lai. Vay nợ nớc ngoài là
hình thức chủ yếu để tài trợ cho đầu t nhằm phát triển kinh tế trong trờng hợp

thâm hụt tài khoản vãng lai.
Từ đây có thể rút ra định nghĩa về vốn đầu t theo nguồn hình thành và
mục tiêu sử dụng nh sau: Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các
nguồn khác đợc đa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy
trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu t đối với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Từ sự xem xét bản chất của vốn đầu t, các lý thuyết kinh tế, đều coi vốn
đầu t là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng.
Vai trò này đợc thể hiện trên các mặt sau:
1.1.3.1. Vốn đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân . Theo Ngân hàng Thế giới , đầu t thờng chiếm 24-28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu tác động
của đầu t là ngắn hạn, khi mà tổng cung cha thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm
cho tổng cầu tăng ( đờng D
1
dịch chuyển sang D
2
) kéo sản lợng cân bằng tăng
theo từ Q
0
đến Q
1
và giá cân bằng tăng từ P
0
đến P
1
. Điểm cân bằng dịch chuyển
từ E

0,
đến E
1
.
Về tổng cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực
mới do đầu t tạo ra đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn
tăng lên ( đờng S
1
dịch chuyển sang S
2
), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q
1
đến Q
2
và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P
1
đến P
2
. Sản lợng tăng, giá giảm
xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích
thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để
5
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng
cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.


1.1.3.2 .Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế:
Đầu t tạo ra năng lực sản xuất mới, làm tăng năng lực sản xuất của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung do đó làm tăng tốc độ tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế. Mức ảnh hởng của đầu t đối với tốc độ tăng trởng kinh tế

phụ thuộc vào tổng vốn đầu t và hệ số ICOR. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua
công thức:
Vốn đầu t Vốn đầu t
Mức tăng GDP( GDP) = ----------------- hay ICOR = ------------------
ICOR GDP
Hệ số ICOR cho thấy hiệu quả đầu t của nền kinh tế, nói lên lợng vốn
đầu t cần thiết để tạo ra một đơn vị GDP tăng thêm. Về phơng diện lý thuyết khi
hệ số ICOR càng thấp chứng tỏ nền kinh tế càng có hiệu quả. Tuy nhiên, trên
thực tế ICOR còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nh nền kinh tế đang ở trong
giai đoạn phát triển nào, đã công nghiệp hoá cha? Đó là nền kinh tế "đóng" hay
"mở"? Mức độ tác động của bối cảnh quốc tế thuận lợi hay khó khăn? Chất lợng
quản lý nhà nớc về đầu t cao hay thấp?...
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đ-
ợc sử dụng nhiều thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá
6
D
1
D
2
E
o
E
1
P
1
P
o
P
2
Q

o
Q
1
Q
2
E
2
Q
P
S
1
S
1
Hình1
cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thờng thấp do thiếu vốn, thừa lao
động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử dụng
công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. ICOR trong nông nghiệp thờng thấp hơn trong
công nghiệp. Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào
vốn đầu t.
1.2. Phân loại vốn đầu t
1.2.1. Phân loại vốn đầu t theo nguồn hình thành
Ngày nay vốn đầu t của mỗi nớc thờng gồm 2 nguồn: vốn đầu t trong nớc
và vốn đầu t nớc ngoài.
1.2.1.1. Vốn đầu t trong nớc bao gồm các nguồn: Vốn đầu t từ ngân sách
nhà nớc, vốn tín dụng đầu t, vốn đầu t từ các nguồn tự có của doanh nghiệp, vốn
đầu t tích luỹ của dân c.
- Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc là nguồn vốn hình thành trong quá
trình hoạt động thu - chi ngân sách nhà nớc theo luật ngân sách. Nguồn vốn này
chủ yếu đợc đầu t cho cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của đất nớc, ngoài ra để
thực hiện các chơng trình mục tiêu kinh tế - xã hội quốc gia. Vốn đầu t từ ngân

sách nhà nớc có thể cấp phát không thu hồi và có thể thu hồi thông qua hình
thức tín dụng nhà nớc.
- Vốn tín dụng đầu t là nguồn vốn huy động và cho vay của ngân hàng
thơng mại và các tổ chức tín dụng dùng để cho vay trung và dài hạn đối với nền
kinh tế. Nguồn vốn này do ngân hàng quản lý và cho vay theo luật ngân hàng và
luật các tổ chức tín dụng.
- Vốn tự có của doanh nghiệp bao gồm vốn doanh nghiệp tích luỹ từ thu
nhập kinh doanh, vốn ngân sách cấp vốn điều lệ, vốn khấu hao cơ bản và các
nguồn vốn huy động khác.
- Vốn đầu t tích luỹ của dân c là bộ phận vốn nhàn rỗi cha sử dụng trong
dân c có thể huy động cho đầu t phát triển.
Xét về lâu dài, vốn trong nớc là nguồn vốn quan trọng đảm bảo cho sự
tăng trởng kinh tế liên tục, vững chắc và không phụ thuộc của nền kinh tế các n-
ớc. Kinh nghiệm thực tế của các nớc trong khu vực và của nớc ta trong những
năm qua, đặc biệt là từ cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực gần đây càng
chứng tỏ điều này.
1.2.1.2. Vốn đầu t nớc ngoài bao gồm: vốn viện trợ phát triển chính thức
( ODA), vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI), vốn viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ (NGO
S
), vốn tín dụng thơng mại nớc ngoài.
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
7
- Vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
- Vốn tín dụng thơng mại nớc ngoài
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài.
Đối với các nớc nghèo, để phát triển kinh tế nhanh thì một vấn đề đặt ra
là thiếu vốn gay gắt. Do thiếu vốn nên thiếu nhiều điều kiện cho sự phát triển
nh thiếu công nghệ, thiếu cơ sở hạ tầng... Do dó trong bớc đi ban đầu thực hiện

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế thì không thể không huy động vốn từ
nớc ngoài. Ngày nay không có một nớc chậm phát triển nào trên con đờng phát
triển lại không tranh thủ nguồn vốn đầu t từ nớc ngoaì, nhất là trong điều kiện
nền kinh tế mở.
Tuy nhiên, cơ sở để tiếp thu và phát huy tác dụng của vốn đầu t nớc ngoài
lại chính là cơ sở vật chất kỹ thuật và khối lợng vốn đầu t trong nớc. Tỷ lệ giữa
vốn đầu t huy động từ trong nớc để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả vốn nớc
ngoài tuỳ thuộc vào đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi n-
ớc. Với Trung quốc tỷ lệ này là 5:1, một số nớc khác thờng là 3:1,với Việt Nam
theo các nhà kinh tế thì tỷ lệ hợp lý là 2:1.
Do đó, xét về lâu dài thì nguồn vốn đảm bảo cho sự tăng trởng kinh tế
liên tục, vững chắc và không phụ thuộc phải là nguồn vốn đầu t từ trong nớc.
Kinh nghiệm của các nớc trong khu vực, nhất là kinh nghiệm từ cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam á vừa qua càng chứng tỏ điều này.
1.2.2. Phân loại vốn đầu t theo mục đích sử dụng
Theo mục đích sử dụng vốn đầu t đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau:
Theo mục đích đầu t vào các ngành kinh tế thì vốn đầu t chia thành:
vốn đầu t vào lĩnh vực công nghiệp, vốn đầu t vào lĩnh vực dịch vụ,
vốn đầu t vào lĩnh vực nông nghiệp.
Theo mục đích đầu t vào tài sản, vốn đầu t chia thành: vốn đầu t hình
thành tài sản cố định ( vốn đầu t dài hạn) và vốn đầu t hình thành tài
sản lu động ( vốn đầu t ngắn hạn ).
Theo lĩnh vực đầu t, vốn đầu t chia thành: vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng
và vốn đầu t cho kinh doanh. Vốn đầu t cơ sở hạ tầng không mang lại
hiệu quả tài chính trực tiếp mà thông qua đánh giá tổng thể hiệu quả
của toàn bộ nền kinh tế. Vốn đầu t kinh doanh nhằm tăng năng lực
sản xuất, năng suất lao động và chất lợng sản phẩm...
Theo khu vực phát triển, vốn đầu t chia thành: vốn đầu t vào khu vực
đô thị, vốn đầu t vào khu vực nông thôn đồng bằng, vốn đầu t vào

8
miền núi... Riêng đối với Hà Nội, đó là vốn đầu t cho khu vực nội
thành và vốn đầu t cho khu vực ngoại thành.
Theo nội dung đầu t, vốn đầu t chia thành: vốn đầu t cho xây lắp, vốn
đầu t cho thiết bị và vốn đầu t cho kiến thiết cơ bản khác.
1.3 . Cơ cấu vốn đầu t và phân loại cơ cấu vốn đầu t
Cũng nh mọi khái niệm về cơ cấu, cơ cấu vốn đầu t là một phạm trù phản
ánh mối quan hệ về chất và tỷ lệ về lợng giữa các yếu tố cấu thành bên trong
của hoạt động đầu t vốn cũng nh giữa các yếu tố đó với tổng thể các mối quan
hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cơ cấu vốn đầu t thờng đợc đề cập từ khía
cạnh nguồn vốn hay từ khía cạnh thực hiện vốn đầu t.
Phân tích cơ cấu vốn đầu t theo khía cạnh nguồn hình thành vốn rất có ý
nghĩa đối với việc quản lý và sử dụng vốn đầu t. Thực chất của cơ cấu này là
quy định rõ tính chất sở hữu của nguồn vốn đầu t, từ đó quyết định tính chất sở
hữu đối với các tài sản đợc hình thành từ nguồn vốn đầu t và do vậy quy định
thu nhập và phân phối thu nhập có đợc do năng lực sản xuất mới tăng thêm tạo
ra. Cơ cấu vốn đầu t theo nguồn vốn tác động trực tiếp đến việc hình thành cơ
cấu thành phần kinh tế.
Cùng với việc nghiên cứu cơ cấu vốn đầu t theo nguồn vốn, việc nghiên
cứu cơ cấu vốn đầu t theo khía cạnh thực hiện vốn có ý nghĩa rất quan trọng vì
nó nói rõ vốn đợc phân bổ vào đâu? đợc sử dụng nh thế nào? Theo giác độ thực
hiện vốn đầu t có thể nghiên cứu cơ cấu vốn đầu t theo rất nhiều khía cạnh khác
nhau. Với mục đích nghiên cứu cơ cấu vốn đầu t phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thờng chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu thực hiện vốn đầu t trên khía
cạnh :
- Cơ cấu thực hiện vốn đầu t theo ngành: Đây là loại cơ cấu vốn đầu t có
tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu này quy định
tỷ lệ phân bổ vốn đầu t vào các ngành kinh tế, qua đó quyết định quan hệ tỷ lệ
về vốn sản xuất giữa các ngành và cuối cùng quyết dịnh mối quan hệ giữa các

ngành về mặt định tính cũng nh định lợng.
- Cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu t: cơ cấu vốn đầu t này quyết định tỷ lệ vốn
đầu t phân bổ cấu thành kết cấu kỹ thuật của các công trình đầu t nh: vốn xây
lắp, vốn thiết bị, vốn cho kiến thiết cơ bản khác. Cơ cấu đầu t này có tác động
tích cực hình thành cơ cấu kỹ thuật của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ cấu thực hiện vốn
đầu t theo ngành
9
1.4. Quan hệ giữa cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế và sự cần thiết phải định
hớng chuyển dịch cơ cấu đầu t.
1.4.1 Cơ cấu kinh tế và những vấn đề lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành.
1.4.1.1 Cơ cấu kinh tế .
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận cấu thành của nền kinh tế, cùng
các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lợng, ổn định và phát triển giữa
các yếu tố cấu thành của nền kinh tế đối với nhau hay toàn bộ hệ thống trong
những điều kiện của một nền tái sản xuất xã hội trong hoàn cảnh kinh tế nhất
định và trong khoảng thời gian nhất định. Cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện ở
quan hệ tỷ lệ mà quan trọng hơn là mối quan hệ tác động qua lại về nội dung
bên trong của hệ thống kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế có các đặc trng chủ yếu nh:
- Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan
- Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử
- Cơ cấu kinh tế mang tính hệ thống
- Cơ cấu kinh tế có tính chất động
- Cơ cấu kinh tế có tính hớng đích hay mục tiêu
- Cơ cấu kinh tế mang tính kế thừa rất rõ rệt
+ Cơ cấu kinh tế bao gồm các loại chính nh sau:
- Cơ cấu ngành: là sự kết hợp giữa các ngành trong nền kinh tế quốc
dân hoặc từng loại hình sản xuất, từng xí nghiệp trong nội bộ ngành.

- Cơ cấu lãnh thổ: là sự kết hợp giữa các vùng, lãnh thổ trong toàn quốc
hoặc từng đơn vị cơ sở trong mỗi vùng.
- Cơ cấu các thành phần kinh tế
- Cơ cấu kinh tế-kỹ thuật: là quan hệ kết hợp theo quy mô trình độ tập
trung hoá, chuyên môn hoá, cơ giới hoá...
- Cơ cấu kinh tế chung: là quan hệ giữa các chỉ tiêu chủ yếu , các mối
quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân nh quan hệ tỷ lệ giữa tích
luỹ và tiêu dùng, trong thu nhập quốc dân, giữa đầu t với tổng sản
phẩm quốc dân...
- Cơ cấu kinh tế quản lý: phản ánh mối quan hệ kết hợp giữa các cấp
quản lý kinh tế nh Trung ơng, địa phơng.
Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu ngành là quan trọng nhất vì nó phản ánh
tập trung nhất trình độ phát triển của phân công lao động xã hội. Ngành đợc
biểu hiện ở tổng thể các đơn vị kinh tế cùng thực hiện một loại chức năng trong
hệ thống phân công lao động xã hội. Nó đợc phân biệt theo tính chất và đặc
10
điểm của sản phẩm một trong những cách phân loại cơ cấu ngành là cơ cấu:
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Các bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế có mối quan hệ tác động qua
lại chặt chẽ với nhau, tính hợp lý của một cơ cấu kinh tế chính là sự hài hoà, ăn
khớp giữa các bộ phận cấu thành, cho phép sử dụng hiệu quả nhất các nguồn
lực của xã hội phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn cụ thể.
Để đánh giá hiệu quả của một cơ cấu kinh tế cần phải đa ra các chỉ tiêu
đánh giá toàn diện cả về mặt định tính cũng nh định lợng.
Về mặt định tính: Đó là sự phù hợp, đáp ứng đợc các mục tiêu, nhiệm vụ
kinh tế-chính trị-xã hội đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể. Đối với nớc ta hiện nay,
quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thập niên 90 đợc Đại hội Đại biểu
toàn quốc của Đảng lần thứ VII chỉ rõ: Phát triển nông lâm-ng nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu để ổn định tình hình kinh tế xã hội, đồng thời tăng tốc độ và tỷ trọng của
công nghiệp, mở rộng kinh tế dịch vụ theo hớng huy động triệt để các khả năng
sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đẩy mạnh thăm dò, khai thác, chế
biến dầu khí và một số khoáng sản, phát triển có chọn lựa một số ngành công
nghiệp t liệu sản xuất khác và các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng, trong đó u tiên
phát triển điện, giao thông, thuỷ lợi và thông tin liên lạc.
Về mặt định lợng: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực chất là sự chuyển
dịch cơ cấu sản lợng đầu ra. Sự chuyển dịch này phụ thuộc vào hai yếu tố: năng
suất lao động và quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào nh vốn, lao động, tài
nguyên và khoa học công nghệ...Từ đó cho thấy hiệu quả chuyển dịch cơ cấu
kinh tế xét về mặt lợng thể hiện ở hiệu quả sử dụng các yếu tố đó trên phạm vi
toàn nền kinh tế.
1.4.1.2. Một số lý luận cơ bản về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Về mặt lịch sử có thể thấy quá trình công nghiệp hoá cũng là quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Từ trớc đến nay đã có nhiều trờng phái lý
thuyết đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tuy góc độ tiếp cận có
khác nhau. Xét điển hình các quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ba tr-
ờng phái lớn là: Kinh tế học Macxít , kinh tế học thuộc trào lu chính hiện đại và
kinh tế học phát triển.
+ Kinh tế học Macxít
Trong kinh tế học Macxít, vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sẽ đ-
ợc trình bày tập trung trong 2 học thuyết: Phân công lao động xã hội và tái sản
xuất t bản xã hội.
11
Học thuyết về phân công lao động xã hội đã chỉ rõ những điều kiện tiền
đề cần thiết quyết định sự thay đổi về chất của cuộc cách mạng công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất của phơng thức sản xuất TBCN hiện đại. Những tiền
đề đó là:
- Sự tách rời giữa thành thị và nông thôn.
- Số lợng dân c và mật độ dân số.

- Năng suất lao động trong nông nghiệp đợc nâng cao đủ để cung
cấp sản phẩm tất yếu cho cả những ngời lao động trong nông
nghiệp lẫn những ngời lao động thuộc các ngành sản xuất khác.
- Điều kiện có ý nghĩa quyết định cuộc cách mạng công nghiệp của
CNTB là sản xuất hàng hoá và phát triển kinh tế thị trờng.
Đặc biệt trong học thuyết tái sản xuất TBXH đã phân tích mối quan hệ
giữa các ngành sản xuất trong quá trình vận động và phát triển. Thông qua việc
phân tích sự trao đổi sản phẩm giữa các khu vực sản xuất, có chú ý đến tác động
của khoa học-kỹ thuật dới khái niệm cấu tạo hữu cơ , học thuyết về tái sản
xuất TBXH đã nêu lên mối quan hệ giữa các ngành trong mệnh đề cơ bản nh
sau: sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu sản xuất tăng nhanh nhất; sau đó
đến sản xuất t liệu sản xuất để chế tạo t liệu tiêu dùng; và chậm nhất là sự phát
triển của sản xuất t liệu tiêu dùng
+ Kinh tế học thuộc trào lu chính:
Do đối tợng của kinh tế học thuộc trào lu chính là nền kinh tế thị trờng
phát triển nên vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu phân
tích trực tiếp. Song với mục tiêu duy trì sự hoạt động có hiệu quả của nền kinh
tế, kinh tế học hiện đại một mặt đi sâu phân tích các điều kiện đảm bảo sự hoạt
động hiệu quả của thị trờng, mặt khác đề cao vai trò của Nhà nớc nhằm khắc
phục những hạn chế của thị trờng thông qua hàng loạt chính sách kinh tế vĩ mô.
Trên góc độ đó, những phân tích về xu hớng chuyển dịch về cơ cấu kinh tế ở
những nền kinh tế phát triển dới tác động của cách mạng khoa học-công nghệ
và xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đã đóng góp một phần quan
trọng vào lý luận chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nớc đang phát triển. Hầu hết
các công cụ phân tích động thái tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế đang đợc sử dụng trong các lý thuyết phát triển mà đối tợng của nó là các nền
kinh tế đang phát triển.
+ Các lý thuyết phát triển.
Với việc tổng kết kinh nghiệm ở các nớc khác nhau trên con đờng phát
triển, vận dụng các công cụ phân tích của kinh tế học hiện đại, lý thuyết phát

triển có nhiệm vụ tìm ra con đờng hoặc mô hình phát triển kinh tế cho các nớc
12
chậm phát triển. Do vậy, động thái tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng nh mối quan hệ qua lại giữa chúng trở thành những nội dung cơ bản của
trờng phái lý thuyết kinh tế này. Tuy nhiên, do địa bàn khảo sát khác nhau và
góc độ tiếp cận khác nhau nên vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc xem xét ở
những góc độ không giống nhau.
- Lý thuyết phân kỳ của Walt Rostow cho rằng phát triển kinh tế ở
một nớc trải qua 5 giai đoạn tuần tự: xã hội truyền thống, giai đoạn
chuẩn bị cất cánh, giai đoạn cất cánh, giai đoạn chuyển tới sự chín
muồi về kinh tế, và giai đoạn phát triển cao. Theo lý thuyết này,
hầu hết các nớc đang phát triển hiện nay đang ở vào khoảng giữa
giai đoạn 2 và 3. Ngoài những dấu hiệu kinh tế-xã hội khác, về
mặt cơ cấu thể hiện ở sự hình thành một số ngành công nghiệp chế
biến có khả năng tạo tích luỹ, lôi kéo nền kinh tế, tạo lập một số
lĩnh vực có vai trò đầu tàu, chuẩn bị cho giai đoạn phát triển tiếp
theo. Nghĩa là trong chính sách cơ cấu, các nớc có xu hớng chung
là lựa chọn và ấn định một trật tự u tiên phát triển cho các ngành
và lĩnh vực trong từng giai đoạn cụ thể.
- Lý thuyết Nhị nguyên do A.Lewis khởi xớng tiếp cận vấn đề cơ
cấu từ thực tế các nớc đang phát triển. Theo thuyết này nền kinh tế
ở các nớc đang phát triển có hai khu vực song song tồn tại: khu
vực kinh tế truyền thống (chủ yếu là nông nghiệp ) và khu vực
kinh tế công nghiệp (nhập khẩu từ bên ngoài). Do khu vực truyền
thống có năng suất lao động thấp, d thừa lao động nên có thể di
chuyển một phần lao động sang khu công nghiệp mà không ảnh h-
ởng đến sản lợng nông nghiệp. Còn công nghiệp, do năng suất lao
động cao, có thể tự tích luỹ để mở rộng sản xuất một cách độc lập
không phụ thuộc vào những điều kiện chung của nền kinh tế. Nh
vậy theo thuyết này thì chỉ cần tập trung u tiên phát triển công

nghiệp hiện đại càng nhanh càng tốt và khi công nghiệp phát triển
sẽ dần dần rút lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển nền kinh tế
từ trạng thái nhị nguyên thành nền kinh tế công nghiệp phát triển.
Trong thực tế thuyết nhị nguyên tỏ ra không phù hợp với nền kinh tế các
nớc đang phát triển. Bởi vì, Thứ nhất, khu vực công nghiệp hiện đại cha đủ lớn
mạnh để thu nhận hết lao động từ nông nghiệp. Thứ hai, trình độ chuyên môn
của ngời lao động nông nghiệp rất hạn chế, cha đợc đào tạo và không thể đáp
ứng đợc đòi hỏi của ngành công nghiệp du nhập có hàm lợng sử dụng lao động
thấp. Nhiều nhà kinh tế đã tiếp tục nghiên cứu và bổ xung vào lý thuyết này. Họ
13
đã lần lợt chỉ ra giới hạn trong quan hệ chuyển đổi giữa hai khu vực và đi tới
khẳng định sự cần thiết quan tâm thích đáng tới nông nghiệp trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Lý thuyết cân đối liên ngành:
Quan điểm của trờng phái này cho rằng để nhanh chóng công nghiệp hoá
cần phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân, sự tác động qua lại
giữa các ngành là nội lực duy nhất tạo ra sự tăng trởng của các ngành đó. Do t
duy khép kín trong nền kinh tế đóng, lý thuyết này đã bộc lộ hai yếu điểm lớn:
+ Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối, hoàn chỉnh đã biệt lập nền
kinh tế với thế giới bên ngoài.
+ Do hạn chế về nguồn lực, việc phát triển theo kiểu dàn đều làm phân
tán nguồn lực và không cho phép thực hiện đợc mục tiêu cơ cấu đã đề ra ban
đầu.
- Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối:
Những ngời đại diện của trờng phái này nh: A. Hirschman, F. Perrens,
G.Destanne de Bernis cho rằng không thể và không cần thiết phải duy trì cơ cấu
liên ngành hoàn chỉnh cho mọi quốc gia với những lý do sau đây:
+ Phát triển cân đối sẽ triệt tiêu động lực kích thích đầu t, thúc đẩy tăng
trởng.
+ Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò tạo cực tăng trởng của các

ngành là không giống nhau, trên cơ sở lợi thế so sánh mà các ngành khai thác đ-
ợc là khác nhau.
+ Nguồn lực của các nớc bớc vào công nghiệp hoá rất hạn chế, thị trờng
cha phát triển, việc bố trí dàn trải sẽ làm phân tán nguồn lực.
Do những lý do trên, việc phát triển cơ cấu không cân đối là một sự lựa
chọn bắt buộc, nhất là trong xu thế mở cửa, quốc tế hoá đời sống kinh tế thế
giới nh hiện nay.
- Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay.
Ngời khởi xớng lý thuyết này là giáo s Kaname Akamatsu đã khẳng định
khả năng đuổi kịp các nớc đi trớc của các nớc đang phát triển và đa ra những
kiến giải về quá trình đuổi kịp đó. Ông chia quá trình đuổi kịp ra thành 4 giai
đoạn theo trình tự sau:
+ Giai đoạn 1: Các nớc đang phát triển nhập hàng công nghiệp chế biến
từ các nớc phát triển hơn và xuất khẩu sản phẩm thủ công đặc biệt.
+ Giai đoạn 2: Nhập hàng từ các nớc công nghiệp để phát triển sản xuất
hàng tiêu dùng trớc đây vẫn phải nhập khẩu. Những ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng thay thế nhập khẩu phát triển mạnh trong giai đoạn nay.
14
Song những điều chỉnh cơ cấu kinh tế vĩ mô lại đợc dành u tiên cho các ngành
trợ giúp đặc biệt là cơ sở hạ tầng.
+ Giai đoạn 3: Sản phẩm tiêu dùng thay thế nhập khẩu đã đạt đến trình
độ xuất khẩu. Nền kinh tế đã có thể tự sản xuất các sản phẩm đầu t để tự mở
rộng sản xuất. ở giai đoạn này cơ cấu hàng công nghiệp đã trở nên đa dạng hơn.
+ Giai đoạn 4: Xuất khẩu hàng công nghiệp tiêu dùng đã bắt đầu giảm
xuống, thay vào đó là hàng hoá đầu t. Về mặt kỹ thuật nền công nghiệp đã có
thể đạt ngang bằng với các nớc công nghiệp phát triển và thực hiện chuyển giao
một số ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng sang các nớc kém phát triển
hơn. Lý thuyết phát triển theo mô hình đàn nhạn bay có nhiều điểm tơng
đồng với lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối, trên cơ sở tạo ra các
cực tăng trởng nhanh, hớng về xuất khẩu trên cơ sở tận dụng các lợi thế so sánh.

Tóm lại: trên phơng diện lý luận, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành đã đợc nhiều trờng phái kinh tế phân tích. Do đứng từ những góc độ khác
nhau và cách tiếp cận khác nhau nên các quan niệm về vấn đề cơ cấu ngành
kinh tế cũng không giống nhau. Đó là cách thức phân chia ngành trong nền
kinh tế, là tiêu chuẩn đánh giá vai trò của các ngành trong sự phát triển của nền
kinh tế, là sự khác nhau trong các kết luận rút ra,...Sự khác nhau nh vậy cũng là
điều bình thờng. Vấn đề là khi phân tích và vận dụng chúng, phải đúng trong
logic của mỗi lý thuyết đó để tìm ra đợc các đặc thù trong mô hình thực tế đợc
lựa chọn và áp dụng.
1.4.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu t và cơ cấu kinh tế
Trên giác độ kinh tế vĩ mô, đầu t với chức năng quan trọng tác động trực
tiếp vào quá trình tái sản xuất xã hội và làm biến đổi cơ cấu kinh tế. Do đó, cơ
cấu vốn đầu t có mối quan hệ mật thiết với sự hình thành và biến đổi của cơ cấu
kinh tế. Những tác động chủ yếu của cơ cấu đầu t đến cơ cấu kinh tế thể hiện ở
các nội dung sau:
- Thứ nhất, một sự thay đổi về số tuyệt đối hoặc tỷ trọng vốn đầu t trong
mỗi ngành sẽ làm thay đổi năng lực sản xuất và do đó làm thay đổi sản lợng của
ngành đó dẫn đến làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mức tác động của thay đổi
cơ cấu đầu t đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ thuộc vào động thái tăng trởng
sản lợng và mức độ phát triển hợp lý của mỗi ngành.
- Thứ hai, tốc độ tăng trởng kinh tế của mỗi ngành không chỉ phụ thuộc
vào khối lợng gia tăng vốn đầu t mà còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng nguồn
vốn đó. Nghĩa là vốn đầu t đợc sử dụng phải phù hợp với các nguồn đầu vào
khác nh lao động, tài nguyên và công nghệ, phải cho phép phát huy đợc các lợi
15
thế của ngành. Tức là mức độ ảnh hởng của cơ cấu vốn đầu t đến cơ cấu kinh tế
tuỳ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu t trong nội bộ mỗi ngành.
- Thứ ba, do đầu t là một quá trình có độ trễ về thời gian và độ dài của
thời gian trễ thờng khác nhau giữa các ngành, hiệu quả tác động của cơ cấu vốn
đầu t đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế chỉ có thể diễn ra khi vốn đầu t đợc phát

huy hiệu quả trong sản xuất xã hội. Sự tác động của cơ cấu vốn đầu t đối với cơ
cấu tổng cung và cơ cấu tổng cầu của nền kinh tế là không cùng thời điểm. Từ
hai nhận xét trên cho thấy cơ cấu vốn đầu t và cơ cấu kinh tế có mối quan hệ
độc lập tơng đối. Vì vậy, khi bố trí cơ cấu vốn đầu t không chỉ xem xét sự tác
động trực tiếp, trớc mắt của cơ cấu vốn đầu t tới cơ cấu kinh tế, mà phải có cái
nhìn chiến lợc lâu dài, có nh vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục
tiêu định hớng mới đợc thực hiện một cách có hiệu quả.
- Thứ t, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu đầu t đợc hình thành từ hai lực tác
động: thị trờng và định hớng của nhà nớc. Dới tác động của thị trờng, việc phân
bổ vốn đầu t vào đâu, nhằm sản xuất cái gì và lựa chọn công nghệ nào là do tác
động của giá cả trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trờng. Điều này dẫn đến xu
hớng tự phát hình thành cơ cấu đầu t và theo đó tự phát hình thành cơ cấu kinh
tế. Để hạn chế những mặt tự phát của thị trờng, nhà nớc sử dụng một hệ thống
chính sách và các công cụ, kể cả việc sử dụng vốn đầu t của nhà nớc để định h-
ớng cho mọi thành phần kinh tế đầu t theo mục tiêu đã định.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để tăng
trởng kinh tế với tốc độ cao là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do
những hạn chế về đất đai, về khả năng sinh học, để đạt tốc độ tăng trởng 5-6%
là rất khó khăn. Đầu t còn là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng
khả năng công nghệ của nền kinh tế. Với trình độ công nghệ lạc hậu của nền
kinh tế hiện nay, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế sẽ gặp
nhiều khó khăn nếu chúng ta không có một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ
nhanh và vững chắc.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát
khỏi tình trạng đói nghèo; phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên,
địa thế kinh tế, chính trị,... của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,
làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển ( ví dụ tập trung đầu t

phát triển mạnh các vùng kinh tế động lực, làm bàn đạp thúc đẩy kinh tế cả nớc
phát triển).
16
Nh vậy, chính sách đầu t có tính chất quyết định quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở các quốc gia, các vùng, các địa phơng nhằm đạt tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế nhanh và bền vững.
1.4.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu đầu t.
Trong 15 năm đổi mới, nền kinh tế Thủ đô đã vợt qua nhiều thử thách
lớn, đạt tốc độ tăng trởng cao và liên tục. Những thành tựu trong công cuộc đổi
mới đã và đang tạo thế và lực mới cho kinh tế Thủ đô bớc vào một thời kỳ phát
triển cao hơn. Những tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa đã đợc
tạo ra. Quan hệ kinh tế với các nớc trên thế giới đã và đang đợc mở rộng hơn
bao giờ hết. Khả năng hội nhập trên tinh thần giữ vững độc lập tự chủ của đất n-
ớc đang ngày càng tăng thêm. Đó là những cơ hội lớn để chúng ta tiếp tục phát
triển trong thời gian tới.
Tuy nhiên, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong khu
vực vẫn là thách thức to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp, lại
phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt. Để thoát khỏi một cách cơ bản
tình trạng yếu kém của nền kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, giải quyết
những vấn đề xã hội đặt ra cần phải đảm bảo tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Trong đó, theo nội dung của phát triển kinh tế, tăng trởng cao cùng với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là nội dung cơ bản có tính chất quyết định.
Tăng trởng kinh tế là tăng quy mô sản lợng đầu ra của nền kinh tế tính
bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nớc ( GDP), thực chất là nâng cao tiềm lực
sản xuất của nền kinh tế. Tăng trởng kinh tế đợc quyết định bởi mức gia tăng
quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào và hiệu qủa sử dụng chúng. Trong các
yếu tố đầu vào , thực tế phát triển của các nớc đi trớc với những điều kiện tơng
đồng cho thấy vốn đầu t là một trong những yếu tố quan trong nhất. Là một nớc
nghèo nh nớc ta, sự thiếu vốn cho đầu t phát triển của nớc ta nói chung, của Thủ

đô Hà Nội nói riêng nổi lên nh một cản trở chủ yếu đối với yêu cầu tăng trởng
kinh tế. Vì vậy về mặt này có hai đòi hỏi đặt ra một cách nghiêm khắc là:
- Một là phải tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn bên trong và bên ngoài, của
nhà nớc cũng nh của mọi thành phần kinh tế cho mục tiêu tăng trởng kinh tế
cao.
- Hai là khi đã có vốn phải quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả sao cho vừa tăng trởng kinh tế cao nhằm giảm sự tụt hậu so với các n-
ớc, vừa tránh hậu quả quá phụ thuộc vào nớc ngoài nh một số nớc đã vấp phải.
Nâng cao hiệu quả vốn đầu t phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, nh-
ng trên giác độ kinh tế vĩ mô thì trớc hết và quan trọng hơn hết là phân bố vốn
17
vào đâu, theo số lợng và tỷ lệ nh thế nào. Nói một cách khác là cần sử dụng vốn
theo một cơ cấu tối u và hiệu quả nhất. Một cơ cấu đầu t tối u vừa cho phép
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vừa là phơng tiện để hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý đảm bảo tăng trởng nhanh và bền vững. Song cơ cấu đầu t không phải là
bất biến, cũng giống nh cơ cấu kinh tế không phải là cố định. Sở dĩ nh vậy là vì
cơ cấu đầu t phụ thuộc vào nhiều nhân tố và các nhân tố đó lại luôn vận động và
phát triển.
Sự thay đổi của cơ cấu đầu t và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế
diễn ra một cách thờng xuyên, lặp đi lặp lại theo hớng tiệm cận đến những cơ
cấu kinh tế tối u. Quá trình thay đổi đó mang tính chất khách quan, dới tác động
của các quy luật kinh tế. Thông qua việc nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc
cơ chế tác động của các quy luật kinh tế mà nhà nớc có thể định hớng, điều tiết
quá trình thay đổi cơ cấu đầu t hớng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã
đợc trù định.
1.5. Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới về chuyển dịch cơ cấu đầu t
Các quốc gia khác nhau, có những điểm rất khác nhau về điểm xuất phát,
về các điều kiện trong và ngoài nớc... và do đó có cách lựa chọn riêng về con đ-
ờng và bớc đi để đạt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, nghiên cứu kinh nghiệm thành
công và cả thất bại của các nớc, nhất là các nớc có điều kiện khá tơng đồng với

Việt Nam vẫn luôn có ý nghĩa đối với nớc ta trong quá trình phát triển.
1.5.1. Hàn Quốc.
Hàn Quốc ra khỏi chiến tranh và bớc vào quá trình phát triển với điểm
xuất phát rất thấp, với một nền nông nghiệp tồi tàn và các cơ sở công nghiệp
nhẹ nhỏ nhoi. Quá trình cải biến về chính sách khuyến khích và điều chỉnh cơ
cấu đầu t của Hàn Quốc từ sau chiến tranh Triều Tiên đến nay là một quá trình
liên tục phát triển nền kinh tế. Quá trình đó cũng là quá trình thay đổi chiến lợc
công nghiệp hoá và có thể chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn từ kết thúc chiến tranh đến năm 1960: có đặc điểm là thực
hiện chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu thuần tuý.
- Giai đoạn kéo dài suốt thập kỷ 60: với việc thực hiện bớc quá độ chuyển
sang chiến lợc hớng về xuất khẩu. ở thời kỳ này các ngành đợc khuyến khích
phát triển và u tiên đầu t là các ngành: công nghiệp dệt, gỗ giầy dép. Đây là
những ngành sử dụng nhiều lao động, cần ít vốn.
- Những năm của thập kỷ 70: Vào những năm đầu của thập kỷ 70, chiến
lợc hớng về xuất khẩu các sản phẩm có hàm lợng lao động nhiều đã gặp bế tắc
do tiền công tăng nhanh, yêu cầu ngày càng tăng về nhập khẩu t liệu sản xuất
( máy móc, thiết bị, công nghệ và vật t phục vụ sản xuất). Năm 1973 Chính phủ
18
Hàn Quốc đã chủ trơng phát triển công nghiệp nặng và hoá chất. Chiến lợc này
đã thúc đẩy sản xuất thay thế nhập khẩu các sản phẩm trung gian và t liệu sản
xuất; phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều vốn nh đóng tầu, sản xuất xe
hơi, sắt thép, kim loại mầu và hoá dầu. Chính phủ đã lập quỹ đầu t quốc gia
nhằm cung ứng vốn cho các công trình đầu t lớn với lãi xuất u đãi.
Chiến lợc đó đã dẫn đến việc đầu t quá nhiều vào các ngành công nghiệp
nặng và hoá chất, xem nhẹ ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều nhân công và
các xí nghiệp vừa và nhỏ. Thời kỳ 1973-1976 có đến 71% trong tổng vốn đầu t
cho ngành chế tác là dành cho công nghiệp nặng và hoá chất. Thời kỳ
1977-1979 tỷ lệ này là 79,1%. Kết quả của chính sách đầu t trên đã dẫn đến
tình trạng tập trung phát triển công nghiệp nặng và hoá chất mà không cân nhắc

đến thị trờng trong nớc và quốc tế. Trong khi đó các ngành công nghiệp nhẹ
truyền thống nhanh chóng mất đi khả năng trên thị trờng quốc tế.
- Giai đoạn từ 1980 đến nay: Là giai đoạn thực hiện tự do hoá. Chính phủ
chủ trơng khuyến khích tất cả các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế đều
phát triển trong môi trờng cạnh tranh. Một nội dung quan trọng chiến lợc phát
triển thời kỳ này là cải cách hệ thống công nghiệp; giảm thiểu khu vực kinh tế
nhà nớc, mở rộng khu vực kinh tế t nhân; tăng cờng đầu t cho các xí nghiệp vừa
và nhỏ, các ngành tiết kiệm năng lợng.
1.5.2. Đài Loan
Đầu những năm 1950, Đài Loan còn là một nớc nông nghiệp, không có
tài nguyên, thiếu việc làm và kinh tế thấp kém. Lợi thế lớn nhất của Đài Loan là
có một lực lợng lao động với khả năng tiếp thu công nghệ mới. Đài Loan đã
sớm thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, đặt các doanh nghiệp của mình
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Để phát huy lợi thế về lao động Đài Loan
thực hiện chính sách gia công và chuyên môn hoá với các doanh nghiệp nớc
ngoài. Trong những năm 60 Đài Loan chủ trơng gia công chế biến hàng công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Đến thập kỷ 70 bắt đầu phát triển một số ngành
công nghiệp nặng nh luyện kim, hoá chất và chế tạo máy. Thập kỷ 80 Đài Loan
bắt đầu chuyển sang phát triển công nghiệp công nghệ cao nh điện tử, thông tin,
rôbot... Hiện nay Đài Loan đợc coi là nớc d thừa vốn ( năm 1993 thừa 70 tỷ
USD) và thực hiện chính sách xuất khẩu t bản ra nớc ngoài. Trong cơ cấu công
nghệ Đài Loan thực hiện chính sách sử dụng công nghệ loại vừa, phát huy hiệu
quả nhanh sau đó chuyển giao sang nớc thứ ba. Bài học rút ra từ bố trí cơ cấu
vốn đầu t của Đài Loan là luôn luôn tìm cách khai thác lợi thế so sánh, thực
hiện một chính sách cơ cấu đầu t linh hoạt, thích ứng nhanh với sự thay đổi của
lợi thế so sánh. Đài Loan cũng mạnh dạn đặt các doanh nghiệp trong nớc trong
19
môi trờng cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài, tạo sức ép thúc đẩy nâng
cao không ngừng trình độ công nghệ, chất lợng hàng hoá, cải biến cơ cấu công
nghiệp một cách hiệu quả.

1.5.3. ấn Độ và Trung Quốc
ấn Độ và Trung Quốc do đặc điểm có nguồn lao động dồi dào, tài
nguyên phong phú, thị trờng trong nớc rộng lớn, đã đề cao cơ cấu đầu t và cơ
cấu kinh tế hớng nội. Chủ trơng của hai quốc gia này giống nhau ở chỗ đều
mong muốn xây dựng một cơ cấu kinh tế hoàn chỉnh, cân đối trên cơ sở dựa vào
sức của mình là chính. Sau khi chủ trơng đi từ công nghiệp nặng không thành
công đã chuyển sang phát triển nông nghiệp để ổn định tình hình kinh tế - xã
hội. Do quá đề cao kinh tế quốc doanh, trong nhiều thập kỷ đã không khai thác
đợc lực lợng kinh tế t nhân trong khi kinh tế quốc doanh có nhiều khó khăn,
kém hiệu quả, chất lợng sản phẩm kém và khả năng cạnh tranh yếu.
1.5.4. Các nớc ASEAN
Các nớc ASEAN có chung đăc điểm là trớc chiến tranh thế giới thứ hai
hầu hết đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ với nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu là các cơ sở khai thác khoáng sản nhằm
cung cấp nhiên liệu cho các nớc chính quốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nớc này lần lợt dành đợc chủ quyền
về chính trị. Trong hai thập kỷ sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nớc đã bắt
tay vào khôi phục kinh tế và xây dựng nền kinh tế dân tộc theo chiến lợc " phát
triển công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu". Chiến lợc hớng nội sau một thời
gian đã tỏ ra không hiệu quả, hạn chế sự phát triển kinh tế bởi không hoà nhập
đợc với nền kinh tế thế giới, thị trờng trong nớc lại nhỏ hẹp và không thu hút đ-
ợc vốn đầu t nớc ngoài. Tình hình đó buộc các nớc này chuyển sang chiến lợc "
phát triển công nghiệp hớng vào xuất khẩu", tạo khả năng tiếp thu nhanh các
tiến bộ khoa học công nghệ cũng nh thu hút vốn đầu t nớc ngoài để khai thác
các thế mạnh đang còn ở dạng tiềm năng ở trong nớc.
Nhờ sự điều chỉnh chiến lợc phát triển phù hợp, trong mấy thập kỷ gần
đây, các nớc ASEAN đã trở thành một trong những khu vực phát triển kinh tế
năng động của thế giới.
Biểu 1: Tốc độ tăng trởng ( GDP) một số nớc ASEAN
Đơn vị: %

Nớc 71-80 81-90 1985 1986 1987 1988 1989 1990
Inđônêxia
Thái Lan
7,9
9,9
5,5
7,8
2,5
3,5
5,9
4,5
4,9
9,5
5,7
13,2
7,4
12,0
7,0
10,0
20
Philippin
Malaixia
Singapo
6,2
8,0
9,0
1,2
5,2
6,3
-4,3

-1,0
-1,6
1,4
1,2
1,8
4,7
5,2
9,4
6,3
8,9
11,9
5,6
8,8
9,2
2,5
9,4
8,3
Nguồn: Hai thập kỷ phát triển của Châu á và triển vọng những năm 80
KHXH-Hà Nội 1990.
Cơ cấu kinh tế các nớc thay đổi cơ bản theo hớng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Biểu 2: Cơ cấu các ngành tính theo GDP của các nớc ASEAN
Đơn vị: %
Thời kỳ 1950 1970 1990
CN NN DV CN NN DV CN NN DV
Inđônêxia
Philippin
Thái Lan
Malaixia
Singapo

15,9
24,8
26,8
12,7
17,6
49,0
40,6
40,9
44,3
3,5
31,5
34,6
32,2
38,5
78,9
41,3
36,2
30,8
35,8
38,8
24,4
25,6
20,5
22,9
1,1
34,3
38,3
48,6
41,3
60,0

40,6
33,0
5,3
41,7
36,9
19,7
26,9
14,2
19,4
0,3
39,6
40,1
50,1
38,9
63,8
Nguồn: Tăng trởng kinh tế ở châu á gió mùa- UBKHXH - Harry oshima
Những thành công của các nớc ASEAN trong phát triển kinh tế mấy thập
kỷ qua phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Song yếu tố quyết định là các nớc này đã có
chính sách phù hợp huy động đợc nguồn vốn đầu t lớn cả từ trong nớc và nớc
ngoài cho phát triển kinh tế của nớc mình cũng nh phân bổ hợp lý và sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn đầu t đó.
Trong công nghiệp xuất hiện xu hớng chuyển dịch cơ cấu từ công nghiệp
tốn ít vốn, quay vòng nhanh, sử dụng nhiều lao động chuyển dần sang ngành có
hàm lợng công nghệ cao đòi hỏi sử dụng nhiều vốn hơn song vẫn dùng nhiều
lao động và hớng về xuất khẩu. Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm 70 đ-
ợc coi là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành công nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế các nớc ASEAN. Đầu t trực tiếp nớc ngoài phần lớn đợc tập trung vào
những ngành mũi nhọn kỹ thuật hiện đại để xuất khẩu nh chế biến dầu, sửa
chữa và đóng tầu, dụng cụ quang học và điện tử, công nghiệp chế biến.
Trong nông nghiệp, các lĩnh vực đợc u tiên đầu t là:

- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp: chủ yếu là đờng giao thông nông thôn, và
nối liền các vùng nông thôn với các trung tâm kinh tế.
- Đầu t cho hệ thống thuỷ lợi chiếm 50% tổng đầu t cho nông nghiệp
- Đầu t cho sản xuất phân bón
- Thực hiện các chính sách tín dụng nông nghiệp phù hợp nhằm hỗ trợ
cho nông dân ổn định đời sống và phát triển sản xuất.
21
1.5.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Từ kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nớc Châu á có thể rút ra một
số kinh nghiệm trong điều chỉnh cơ cấu đầu t phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nh sau:
- Một là, để đạt mức tăng trởng kinh tế cao, mở rộng đầu t là yếu tố cực
kỳ quan trọng. Để nâng mức đầu t cần mở rộng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
kết hợp với nhập khẩu vốn từ nớc ngoài.
Hai là, để sử dụng có hiệu quả vốn đầu t cần khuyến khích khu vực t
nhân tham gia ngày càng nhiều vào đầu t và đầu t cho xuất khẩu. Vốn nhập
khẩu chủ yếu sử dụng để xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành công
nghiệp mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Ba là, thực hiện đờng lối kinh tế hớng vào xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế,
tăng cờng cạnh tranh, gắn thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới, chú ý phối
hợp cơ cấu kinh tế trong nớc với cơ cấu kinh tế trong vùng.
Bốn là, phát triển kinh tế hớng vào xuất khẩu kết hợp với sản xuất thay
thế hàng nhập khẩu để đảm bảo không phụ thuộc vào nớc ngoài; đảm bảo tính
đồng bộ trong cơ cấu ngành , nhất là ngành công nghiệp.
Năm là, khuyến khích phát triển kinh tế t nhân; kinh tế nhà nớc chỉ tập
trung vào những lĩnh vực có tính chất quyết định sự phát triển của nền kinh tế,
các lĩnh vực mà t nhân không có khả năng làm và không muốn làm. Kết hợp
quy mô lớn với quy mô vừa và nhỏ. Đồng thời lựa chọn các công nghệ tiên tiến,
tăng cờng đầu t chiều sâu.
Sáu là, trong bố trí vốn đầu t cần chú trọng giải quyết tốt mối quan hệ

giữa phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp; mối quan hệ giữa các
vùng lãnh thổ.
Bẩy là, để sử dụng có hiệu quả vốn đầu t, cơ cấu vốn đầu t cần đợc bố trí
theo hớng tận dụng cao nhất lợi thế so sánh của đất nớc và chủ động tạo ra
những lợi thế so sánh mới, bảo đảm tính linh hoạt của cơ cấu kinh tế để thích
ứng với sự thay đổi về lợi thế so sánh, bảo đảm phát triẻn kinh tế nhanh và bền
vững.
22
Chơng 2
Thực trạng cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t theo ngành trên
địa bàn hà nội giai đoạn 1996-2000
2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội cơ bản của Thủ đô Hà nội khi bớc
vào thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000 và những chủ trơng chính sách
trong đầu t của Thành phố.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội:
Năm năm 1991-1995 là thời kỳ mà kinh tế - xã hội Thủ đô đạt đợc những
thành tựu đầy ấn tợng. Hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm đều đạt và vợt
mức đề ra. GDP tăng bình quân 12,52%/ năm, GDP bình quân đầu ngời tăng
gần 10% /năm; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 19,07%/ năm, giá
trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,82%/ năm; tổng mức bán lẻ hàng hoá,
dịch vụ tăng 4 lần; tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phơng tăng bình quân
14,6%/ năm...
Trên cơ sở những thành quả đã đạt đợc của kế hoạch 5 năm và của cả
thời kỳ đổi mới bắt đầu từ năm 1986, Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà nội lần
thứ 12 đã đề ra phơng hớng, mục tiêu cho kế hoạch 5 năm 1996-2000 nh sau :
Mục tiêu tổng quát của thời kỳ 1996-2000
23
1. Đẩy nhanh hơn nữa nhịp độ tăng trởng kinh tế với cơ cấu kinh tế phù
hợp và hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá Thủ đô và đất nớc.

2. Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, phát huy mạnh mẽ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, tăng cờng vai trò
quản lý của các cấp chính quyền đối với nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
3. Tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch,
cải tạo và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, quản lý tốt đô thị, giữ gìn Thủ đô sạch
đẹp.
4. Cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và văn hoá, môi trờng sống của
nhân dân, tăng hộ giầu, giảm hẳn hộ nghèo, chăm lo đời sống các đối tợng
chính sách xã hội. Kiên trì cuộc đấu tranh có hiệu quả chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống trật tự kỷ cơng, văn minh, thanh lịch, gia đình
văn hoá, xây dựng con ngời mới.
5. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị. Nâng cao vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền, quyền làm chủ của nhân dân, đảm
bảo vững chắc an ninh - quốc phòng.
Trong đầu t, đã xác định mục tiêu phát triển mạnh với 3 khâu đột phá và
trọng điểm đầu t lớn: Xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch và thơng mại.
Thực hiện những chủ trơng và định hớng trên, 5 năm qua Thành phố đã
chủ trơng:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu t phát triển, tiếp tục thực
hiện chơng trình số 13/CTr-TU của Thành uỷ.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu t theo hớng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Tập trung đầu t cho các chơng trình, dự án trọng tâm, trọng điểm; kế
hoạch 5 năm 1996-2000 xác định các khâu đột phá và trọng điểm đầu t gồm:
Tập trung đầu t các khu công nghiệp tập trung; chú trọng các ngành công
nghiệp chủ lực nh cơ khí, điện tử, dệt da may, công nghiệp thực phẩm, công
nghiệp xây dựng; xây dựng kết cấu hạ tầng ( giao thông, vận tải, cấp thoát n-
ớc...); xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch; xây dựng một số siêu thị.
- Tăng cờng xã hội hoá đầu t phát triển ở một số lĩnh vực nh y tế, giáo

dục, vệ sinh môi trờng, xây dựng đờng làng ngõ xóm... theo phơng châm nhà n-
ớc và nhân dân cùng làm.
24
- Kết hợp nhiều nguồn vốn đầu t cho mỗi dự án và lồng ghép các dự án
đầu t nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu t từ nhiều nguồn. -
Ưu tiên tập trung vốn cho các công trình sớm hoàn thành đa vào sử dụng.
- Chú trọng thu hút mọi nguồn vốn cho đầu t phát triển, cả vốn trong nớc
và vốn đầu t nớc ngoài.
2.1.2. Các điều kiện tự nhiên-Xã hội tác động đến phát triển kinh tế Thủ đô
2.1.2.1. Vị trí địa lý - chính trị: Thủ đô Hà nội nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc bộ. Với vị trí địa lý và địa thế tự nhiên của mình, Hà nội đã sớm có một vai
trò đặc biệt trong sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt nam. Nhiều triều
đại đã chọn các đế đô nằm bao quanh Hà nội trong vòng bán kính 20-30 km. Từ
năm 1010 Hà nội đã đợc Lý Công Uẩn chọn làm Thủ đô của cả nớc Đảng và
Nhà nớc đã xác định:
Hà nội là Thủ đô của nớc Cộng hoà XHCN Việt nam.
NQ 15 của Bộ chính trị và Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội khẳng định: Thủ
đô Hà nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn
về văn hoá, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nớc.
Nhờ vị trí là trung tâm của vùng Bắc bộ và là Thủ đô của cả nớc, Hà nội
có khả năng to lớn để thu hút các nguồn lực của cả nớc, của bên ngoài cho sự
phát triển của mình. Đồng thời sự phát triển của Hà nội có vai trò to lớn thúc
đẩy sự phát triển của cả vùng, cũng nh cả nớc.
2.1.2.2. Trình độ dân trí và lao động: Lực lợng lao động của Hà nội khá dồi
dào, số ngời trong độ tuổi lao động chiếm xấp xỉ 58-60 % dân số, trong đó số
ngời có khả năng lao động chiếm 76 % nguồn lao động.
Với đội ngũ hiện có trên 14000 cán bộ trên đại học, 20,6 vạn ngời có
trình độ đại học và cao đẳng, 11 vạn ngời có trình độ trung cấp. Hà nội là địa
phơng có chất lợng lao động khá nhất trong cả nớc, có nhiều nghề tinh sảo ở
đỉnh cao của đất nớc.Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% ( tỷ lệ chung cả nớc

9,77% ).
Hà nội hiện có 43 trờng đại học, cao đẳng quốc lập và dân lập (chiếm
60% cả nớc), 34 trờng trung học chuyên nghiệp, 41 trờng dậy nghề,112 viện
nghiên cứu chuyên ngành ( 86% cả nớc ). Đây là một lợi thế rất lớn của Hà Nội
so với các tỉnh, thành phố khác trong cả nớc. Nếu có chính sách khai thác và
phối hợp tốt thì lực lợng cán bộ khoa học này sẽ có đóng góp to lớn cho sự phát
triển kinh tế của cả vùng và đất nớc.
Hà nội là nơi tập trung các cơ quan ngoại giao đoàn, các đại sứ quán, các
tổ chức quốc tế. Đây là u thế để tăng thêm trí tuệ cho công tác t vấn trong việc
hoạch định các chính sách phát triển. Tại Hà nội tập trung tất cả các cơ quan
25

×