Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn Sinh học 9 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.91 KB, 21 trang )

PHÒNG GD& ĐT HUYỆN HƯƠNG KHÊ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP MƠN SINH HỌC 9
NHẰM GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC

Họ và tên: Phan Đình Thuận
Địa chỉ: Trường THCS Phương Điền.
Lĩnh Vực: Sinh học


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...

1

I. Lý do chọn biện pháp………………………………………………..

1

II. Tính cấp thiết của vấn đề…………………………………………….

1

III. Mục tiêu……………………………………………………………...

2

IV. Đối tượng…………………………………………………………….

2



V. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….

2

PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………….

2

I. Cơ sở của biện pháp………………………………………………..

2

II. Khảo sát điều tra……………………………………………………

2

III. Giải pháp thực hiện……………………………………………….

3

1. Tổ chức các trò chơi trong hoạt động khởi động, luyện tập, cũng cố.

3

2. Sử dụng phương tiện trực quan. , ứng dụng cơng nghệ thơng tin…..

8

3. Các nhóm thảo luận, báo cáo, thuyết trình trước lớp………………….


9

4. Dạy học bằng tình huống có vấn đề trong hoạt động khởi động……

10

5. Dạy học bằng bài tập thực tiễn……………………………………….

11

6. Dạy học bằng bài tập thực nghiệm……………………………………

14

7. Dạy học bằng phương pháp đóng vai………………………………..

15

8. Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn…………………………………..

15

9. Các biện pháp động viên…………………………………………….

15

IV. Kết quả nghiên cứu………………………………………………….

16


PHẦN KẾTLUẬN……………………………………………………

17

1.Ý nghĩa và tác dụng của biện pháp…………………………………….

17

2. Phạm vi và nội dung ứng dụng của biện pháp………………………

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN SINH HỌC 9
NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn biện pháp.
Sinh học là mơn khoa học thực nghiệm, có nhiều nội dung kiến thức gắn
liền với thực tiễn đời sống, liên quan đến sức khỏe, an tồn thực phẩm, chăn
ni, trồng trọt, giáo dục bảo vệ môi trường… Tuy nhiên, trong thực tế giảng
dạy môn sinh học ở các trường THCS trên địa bàn Hương Khê, hầu hết các giáo
viên (GV) đang chú trọng nhiều đến việc cung cấp, truyền thụ kiến thức lí
thuyết cho học sinh, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu
hỏi lí thuyết. Học sinh thì ghi nhớ một cách thụ động, còn nặng về thu thập kiến
thức, tiết học diễn ra đơn điệu, tẻ nhạt. Vậy làm thế nào để gây hứng thú, lơi kéo

các em, hình thành cho các em có một phương pháp học tập tốt mơn sinh học ở
bậc THCS qua đó nâng cao chất lượng dạy và học. Đó là vấn đề mà bản thân tơi
thấy trăn trở, suy nghĩ đi tìm ra giải pháp.
Qua một số năm giảng dạy bộ môn sinh học 9, qua dự giờ thăm lớp của các
đồng nghiệp và tài liệu tôi thấy rằng việc gây hứng thú, lôi cuốn các em trong
học tập cũng như tạo được động cơ học tập cho các em phụ thuộc vào các thủ
thuật, phương pháp học cũng như cách thức tổ chức các hoạt động học tập trên
lớp của giáo viên. Việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những khâu
then chốt, nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết của mỗi nhà trường.
Xuất phát những điều đó tơi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp gây
hứng thú học tập môn sinh học 9 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học.
II. Tính cấp thiết của vấn đề.
Qua khảo sát và dự giờ thăm lớp của một số đồng nghiệp tôi thấy một số
học sinh khá thờ ơ với môn sinh học 9, việc tiếp thu, tìm hiểu bài học cịn mang
tính thụ động dẫn đến nhàm chán, khơng tập trung, học sinh làm việc riêng
trong giờ học. Nhiều lúc GV đặt câu hỏi, phần lớn HS không phát biểu, hoặc số
lượng HS xây dựng bài cịn ít. Sau q trình điều tra tôi xin rút ra một số
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Thái độ học tập của HS lớp 9 cuối cấp thường chú trọng các môn thi vào
THPT, xem môn sinh học 9 là môn phụ.
- Một số HS chưa có phương pháp học tập hiệu quả, đang học môn này lại
lo nghĩ môn khác hay ý thức kỹ luật bản thân chưa cao.
- Môn sinh học 9 nội dung nói về di truyển, biến dị nên khá trừu tượng nên
gây sự khó khăn cho các em trong quá trình học.
1


- Phương pháp dạy học và cách thức tổ chức dạy và học của thầy và cô: GV
làm việc nhiều, dạy học theo lối truyền thụ 1 chiều, từ đó HS ít có cơ hội trao

đổi , thảo luận nhóm, cặp đôi với nhau. Các hoạt động học của HS bị hạn chế,
thụ động. Khơng khí học tập chưa thật sự sôi nổi, một số GV gây áp lực, căng
thẳng ngay từ phút đầu tiên vào tiết học. Việc trao đổi giữa HS – HS, HS – GV
còn hạn chế. Nhiều GV chưa động viên, tuyên dương hay ghi cộng điểm cho HS
mỗi khi HS phát biểu đúng và tích cực trong xây dựng bài.
III. Mục tiêu.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giảng dạy sinh học 9 THCS.
- Phát huy tính tích cực, năng lực tư duy, óc sáng tạo và khả năng tự học của
học sinh trong quá trình học tập.
- Giảng dạy và học tập phải gắn liền với cuộc sống sản xuất, học đi đơi với
hành, lí thuyết gắn với thực tiễn.Tạo cho học sinh u thích mơn học và có
hứng thú say mê tìm tịi, giải thích được các hiện tượng thức tế trong cuộc sống.
- Hình thành và phát triển năng lực vận dụng kiến thức sinh học 9 vào thực tiễn
cuộc sống và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- GiúpCải tiến các phương pháp học của mình.
IV. Đối tượng.
Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn sinh học 9.
- Các vấn đề thực tiễn trong quá trình dạy học Sinh học 9.
- Lí luận và phương pháp dạy học môn bộ Sinh học ở trường THCS
- Trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trên địa bàn.
V. Phạm vi nghiên cứu.
Về phạm vi không gian: Được nghiên cứu và áp dụng tại trường tôi đang công
tác.
Phạm vi nội dung:
- Phạm vi áp dụng: Các giải pháp mà tôi đã áp dụng trong lĩnh vực môn
sinh học 9 trong trường tôi đang công tác đã mang lại hiệu cao, góp phần nâng
cao chất lượng đại trà.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở của biện pháp.
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí, nhân cách của con người. Hứng thú có

vai trị rất quan trong trong học tập và làm việc, M. GORKI từng nói “ Thiên
tài nảy nở từ tình u đối với cơng việc” cùng với tự giác, hứng thú làm nên
tính tích cực nhận thức, giúp HS hình thành nên động cơ học tập và đạt được kết
quả cao.
II. Khảo sát điều tra.
- Bản thân tơi phát phiếu tham dị ý kiến HS về thái độ học tập môn sinh học
2


9 của 43 học sinh.
Câu 1. Em có hứng thú với môn sinh học 9 mà em đang học không ?

□ Khơng có hứng thú



Rất ít hứng thú



Rất hứng thú

Câu 2. Lý do em chưa thích học mơn sinh học 9 là:
A. Vì đang là mơn học thuộc, nội dung bài dài, khó nhớ, trừu tượng.
B. Vì cách dạy của giáo viên chưa phù hợp
C. Vì em khơng có hứng thú học và thật sự thích với mơn học đó.
- Kết quả thăm dị:
25/43 em chiếm 58,2%: Khơng có hứng thú
Câu 1.
8/43chiếm 18,6% em rất ít hứng thú

10/43 em chiếm 23,2% : Rất hứng thú
Câu 2. Ý A có 5/43 em chiếm 11,6%
Ý B có 11/43 em chiếm 25,6 %
Ý C có 27/43 em chiếm 62,8 %
Qua kết quả thăm dị và những gì tơi quan sát được khi dự giờ các đồng
nghiệp, khi thao giảng, bản thân tôi nhận thấy rằng mơn sinh 9 là mơn ít được
học sinh u thích dẫn đến chất lượng học tập mơn học chưa cao, cũng như cách
tổ chức hoạt động dạy học của GV cịn nặng về truyền thụ kiến thức. Chính vì
các lý do đó tơi suy nghĩ tìm ra các biện pháp nhằm kích thích, lơi cuốn HS
tham gia, tạo sự hứng thú học tập ở bộ môn sinh học 9.
III. Giải pháp thực hiện.
Khơng có một phương pháp nào là vạn năng, tối ưu để dạy các môn khoa
học tự nhiên trong đó có mơn sinh học, vì vậy trong quá trình dạy phải linh hoạt
các phương pháp dạy học để mang lại hiệu quả cao. Sau đây tôi xin được trình
bày một số phương pháp giúp HS hứng thú trong các tiết học mà tơi đã thực
hiện có hiệu quả tại trường tơi đang cơng tác nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học ở bộ môn sinh học 9.
1. Tổ chức các trò chơi trong hoạt động khởi động, luyện tập, cũng cố.
Đây là hoạt động mang lại hiệu quả khá lớn nhằm kích thích, lơi cuốn HS
tham gia. Thơng qua các trị chơi học sinh hoạt động một cách tích cực, chủ
động để hình thành kiến thức, năng lực, phẩm chất. Bản thân tôi đã lòng ghép
các trò chơi rất quen thuộc trên sống truyền hình Việt Nam như: Trị chơi ai là
triệu phú, ơ chữ bí mật, rung chng vàng…. để lơi cuốn HS tham gia hoạt động
ôn luyện cũng cố kiến thức mới hình thành.
Một số lưu ý khi tổ chức trị chơi:
- Trị chơi phải đảm bảo từ dễ đến khó để tất cả học sinh đều có thể tham gia
- Thời gian chơi phải hợp lí.
3



- Phải thiết kế trò chơi theo hướng khiêu gợi sự tị mị, hiếu kì cho HS, kích
thích tính tích cực tham gia trị chơi.
Ví dụ1: Trị chơi rung chng vàng.
Học sinh nghe câu hỏi, lựa chọn và có đáp án nhanh nhất giơ tay xin trả lời.
Nếu trả lời đúng 2 câu được 7 điểm, 3 câu được 8 điểm, 4 câu được 9 điểm,
5 câu được 10 điểm. Thời gian suy nghĩ trong vòng 10 giây.
- Khi dạy bài 35: Ưu thế lai. Hoạt động luyện tập, cũng cố.

4


Ví dụ 2: Trị chơi ai là triệu phú:
Hướng dẫn luật chơi cho HS:

5


Một số hình ảnh minh hoạ trong quá trình tham gia trò chơi để củng cố bài

6


Ví dụ 3: Trị chơi ơ chữ bí mật. Bài 40. Ơn tập cuối học kì I.

7


Ví Dụ 4: Trị chơi thi vẽ sơ đồ tư duy:
Trò chơi này thường được sử dụng để kết luận lại bài vừa học nhằm giúp
HS nắm vững kiến thức một cách hệ thống, dễ hiểu, rèn luyện cho học sinh

cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
Ở trò chơi này GV cho HS làm cá nhân hay nhóm cặp đơi thi vẽ sơ đồ tư duy
vào vở ghi saumỗi bài học trong khoảng thời gian nhất định. HS nào vẽ nhanh,
đúng sẽ được điểm tùy thuộc vào độ khó, dễ của từng nội dung.

8


2. Sử dụng phương tiện trực quan, ứng dụng công nghệ thông tin.
Tạo điều kiện cho học sinh nắm vững nội dung chính xác, ghi nhớ sâu sắc kiến
thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của học sinh.
2.1. Sử dụng mẫu vật sống.
Khi sử dụng mẫu sống (khuyến khích học sinh tự chuẩn bị) sẽ cung cấp thơng
tin chính xác về đối tượng nghiên cứu như hình dạng, kích thước thật, màu sắc
tự nhiên từ đó gây hứng thú học tập rất lớn cho các em trong quá trình lĩnh hội
tri thức. Trong quá trình dạy học, GV chuẩn bị các mẫu vật sống, trong dạy bài
mới.
2.2 Sử dụng vật tượng hình: Mơ hình, tranh ảnh, video.
Giúp HS dễ hình dung cụ thể các đối tượng nghiên cứu, dành cho những
kiến thức khó, trìu tượng…khi dạy các kiến thức liên quan đến quan sát hình
biến đổi hình thành NST, đột biến gen, đột biến NST…..
Ví dụ: Các dạng đột biến Gen, NST trên động vật và thực vật.

Vịt 4 chân

Chim cú bạch tạng

Bò 6 chân

Xúp lơ màu tím, màu vàng

Chuối màu đỏ; xồi màu tím
3. Các nhóm thảo luận, báo cáo, thuyết trình trước lớp.
Giáo viên với vai trò là người tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn, tạo cơ hội
và động viên khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến về vấn đề đang
học, có thể là cá nhân hay nhóm học sinh. Cho phép các em thể hiện vai trị
tích cực đối với việc học của mình, biểu đạt, đánh giá cơng việc của bạn, thể
hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích phát huy cao độ vai
trị chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
được giao, tạo cho học sinh nhu cầu nhận thức, ham muốn tìm hiểu, tự lực
9


tham gia các hoạt động học tập. Từ đó giúp các em phần nào tự tin trước đám
đơng.
Ví dụ minh hoạ ở chủ đề: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.
Hình ảnh các em lớp 9A trường THCS Phương Điền: Thảo luận nhóm để trình
bày ngun nhân của đột biến cấu trúc NST.( Bài 42: Đột biến cấu trúc NST)

4. Dạy học bằng tình huống có vấn đề trong hoạt động khởi động.
10


Xây dựng tình huống gắn liền với thực tiễn để cuốn hút học sinh nhập cuộc,
động não về tình huống được đặt ra.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 1: “MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC”
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Giáo viên có thể mở bài bằng một câu chuyện liên hệ thực tế như :GV: Hơm
nay nhà bạn Nam có khách ở xa đến thăm nhà, bố Nam ra đón khách và Nam
cũng rất nhanh miệng ra chào. Nhìn thấy Nam, người bạn của bố bèn thét lên:
Anh có thằng con trai giống bố như đúc!

– GV: Em hãy nhớ lại xem mọi người đã nhận xét Nam giống bố hay giống mẹ
vì sao bạn của bố Nam lại đưa ra nhận xét như vậy.
– HS: trả lời
– GV: Vậy con cái sinh ra có những đặc điểm giống bố, có đặc điểm giống mẹ,
thậm chí có thể giống ơng bà….ngun nhân là do đâu?
- HS: Trả lời (có thể HS trả lời đúng hoặc chưa đúng ) giáo viên không nhận xét
đúng hay là sai.
- GV: u cầu các nhóm hồn thành phiếu học tập sau:
Tính trạng
Của cơ thể con
Của cơ thể bố
Của cơ thể mẹ
Màu sắc da
Hình dạng tốc
Màu sắc mắt
Hình dạng mũi
- Từ kết quả so sánh này, giáo viên kết luận: Mỗi con người được sinh ra, ai
cũng có những đặc điểm giống bố mẹ và những đặc điểm không giống bố mẹ.
Sự giống nhau và khác nhau đó là do hiện tượng di truyền và hiện tượng biến dị.
+ Ví dụ2: Khi dạy về bài 25 “ THƯỜNG BIẾN”:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Giáo viên có thể khởi động vào bài mới bằng cách sau: Tạo tình huống gắn với
thực tiễn cuộc sống như sau:
- Cùng một cây lá lốt (cùng kiểu gen). Nếu mọc ở trong bóng râm (nơi thiếu ánh
sáng) và mọc ở nơi quang đãng (nơi nhiều ánh sáng) các em hãy dự đoán xem
màu sắc và hình dạng lá của cây lá lốt đó có khác nhau khơng?
- Sự khác nhau về màu sắc và hình dạng lá là do yếu tố ?
Gv ghi các ý trả lời ra góc bảng.
GV: Tính trạng nói riêng và kiểu hình nói chung chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố là
kiểu gen và môi trường. Bài hôm nay ta sẽ nghiên cứu về tác động của môi

trường đến sự biến đổi kiểu hình của sinh vật.
5. Dạy học bằng bài tập thực tiễn.
Ví dụ 1: Bài 34: Thối hóa do tự thụ phấn do tự thụ phấn ở cây giao phấn
I. Hiện tượng thối hóa
- GV: Đặt tình huống: Cứ sau mỗi mùa gặt lúa về, người nơng dân ngồi
lúa để ăn, họ cịn chọn lọc những hạt lúa to, chắc, sọi để làm giống cho vụ sau.
11


Nhưng lúa trồng ở vụ sau khơng hồn tồn như họ mông muốn, vẫn xuất hiện
những cây kém phát triển, hạt lúa lép...Tại sao lại như vậy ?
HS: Vận dụng kiến thức về ngun nhân của hiện tượng thối hóa giống ở cây
trồng để giải thích hiện tượng thực tế trên.
HS: u cầu giải thích được: Tại vì những thế hệ sau xẩy ra hiện tượng thối
hóa ở cây lúa do các gen lặn có cơ hội gặp nhau biểu hiện thành kiểu hình gây
hại, đồng thời tỉ lệ kiểu gen dị hợp giảm dần, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp tăng dần,
dẫn đến xuất hiện kiểu gen đồng hợp lặn gây hại.
Bài tập vận dụng thực tiễn.
Câu 1 .Nhà ông B có một đàn gà gồm 1 trống và 5 mái. Cứ sau vài tháng ông
lại cho gà ấp, nuôi lớn và giữ lại một vài con mái để làm giống. Hãy cho biết:
a. Trong sinh học gọi tên phép lai này là gì? Những con gà con trong đàn sẽ
như thế nào?
b. Người ta khuyên ông thay con trống bằng dịng gà khác giống tốt. Lời
khun này có đúng khơng? Tại sao?
Hướng dẫn giải
a) Hình thức giao phối gần (giao phối cận huyết) ở động vật
+) Biểu hiện: thế hệ con cháu có sức sống kém dần, bộc lộ tính trạng xấu,
năng xuất giảm.
b) +) Lời khun đó là đúng.
+) Nhằm tạo ưu thế lai: cơ thể lai F1 khoẻ hơn, sinh trưởng nhanh phát triển

mạnh, chống chịu tốt, các tính trạng hình thái và năng suất cao hơn trung bình
giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội hơn cả hai dạng bố mẹ.
Câu 2. Bác Liên và con trai là Hải đến nhà bạn Chiến chơi, khi hai mẹ con đã
về Chiến nói với mẹ : “ Mẹ ơi, bạn Hải bị hội chứng Đao mẹ ạ!” Mẹ Chiến
bảo:” Sao con biết?” Theo em, bạn Chiến sẽ trả lời mẹ như thế nào ?
Ví dụ 2: Bài 55: Ô nhiễm môi trường.
Sau nhiều năm đi làm ăn xa, trong một chuyến về thăm quê, anh Hùng tỏ ra
hết sức ngạc nhiên về sự thay đổi nhanh chóng ở quê hương mình. Anh bèn
chụp lại một số hình ảnh về sự thay đổi đó (xem hình 1 và 2).

Hình 1
Hình 2
a. Theo em, các hình ảnh trên nói lên điều gì đang diễn ra ở quê hương
anh Hùng ?
12


b. Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy cho biết những thay đổi ở quê
hương anh Hùng có thể tác động ra sao đến sức khỏe của người dân ở
đó ?
Ví dụ 3: Bài 60: Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái.
Câu 1. Dưới đây là ảnh chụp một gốc của rừng phịng hộ đầu nguồn Sơng
Tiêm. Em hãy quan sát và cho biết.
a. Có những tài nguyên thiên nhiên nào trong hệ sinh thái trên?(Thông hiểu)
b. Sắp xếp các loại tài nguyên thiên nhiên đó thành các nhóm. (Vận dụng thấp)
c. Phân tích các lợi ích đem lại cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên trong rừng phịng hộ đầu nguồn Sơng Tiêm ? (Vận dụng cao)

Câu 2: Em hãy quan sát các hình ảnh dưới đây.


13


TN&MT) - Gỗ lậu được các đối tượng xẻ thành bê lớn nhỏ tập kết tại khe
suối, sau đó vận chuyển bằng xe công nông, xe kéo đi về xuôi. Để ra khỏi địa
bàn tiêu thụ thì chỉ duy nhất đi theo con đường độc đạo, được kiểm soát của
của các lực lượng gồm Ban quản lý rừng phòng hộ Sơng Tiêm, Đồn Biên
phịng Phú Gia, Hạt Kiểm lâm Hương Khê...(Nguồn Báo Hà Tĩnh)

a. Theo em, các hình ảnh trên nói lên điều gì đang diễn ra ở khu vực rừng phịng
hộ đầu nguồn Sơng Tiêm xã Phú Gia - Hương Khê (Nhận biết)
b. Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy phân tích những nguyên nhân làm suy
giảm sự đa dạng sinh học ở rừng phòng hộ đầu nguồn Sơng Tiêm? (Thơng
hiểu)
c.Chỉ ra các hình thức khai thác bền vững và khơng bền vững ở rừng phịng hộ
Sơng Tiêm ( Vận dụng thấp)
14


d. Việc khai thác khơng bền vững ở rừng phịng đầu nguồn Sông Tiêm sẽ tác
động đến sự sống của các loài sinh vật và người dân sống xung quanh rừng
phịng hộ như thế nào ?Từ đó em hãy đề ra xuất các biện pháp để bảo vệ hệ
sinh thái rừng phịng hộ đầu nguồn Sơng Tiêm ?(Vận dụng cao)
6. Dạy học bằng bài tập thực nghiệm.
- Bài 56 - 57. Thực hành: Tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa phương
“Khảo sát thực trạng vứt bừa bãi vỏ thuốc trừ sâu sau khi phun
thuốc trên địa bàn xã Điền Mỹ” (gắn với địa phương của các em)
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
Câu 1. Gia đình bác có khoảng bao nhiêu diện tích sản xuất nơng nghiệp:

(tính theo m2- đơn giản bao nhiêu sào; 1 sao = 500m2)
………………………
Câu 2. Mỗi năm làm bao nhiêu vụ trên đất sản xuất nông nghiệp.
a) 1 vụ
b) 2 vụ
c) 3 vụ
Câu 3. Mỗi vụ sản xuất bác phun thuốc bao nhiêu lần.
a) 1-2 lần
b) 3-4 lần
c) 5-6 lần
d) 7-8 lần
Câu 4. Mỗi lần phun thuốc bác sử dụng bao nhiêu loại thuốc (ứng với số vỏ
được vứt lại – 1 sào)
a) 1 loại
b) 2 loại
c) 3 loại
d) 4 loại
Câu 5. Sau khi pha thuốc vỏ thuốc bác sẽ.
a) Vứt ngay xuống chỗ pha thuốc
b) Bỏ vào túi đưa đi vứt xuống ao, mương, ruộng người khác
c) Bỏ vào tui mang về cho vào rác
Bước 2: Tiến hành điều tra các hộ dân gần xung quanh trường.
Bước 3. Báo cáo kết quả điều tra.
- Vỏ thuốc bảo vệ thực vật bao gồm: Vỏ thuốc diệt cỏ, vỏ thuốc trừ sâu; vỏ
thuốc trừ bệnh, vỏ thuốc kích thích….

15


- Hiện tại trên các cánh đồng, kênh mương các vỏ thuốc bảo vệ thực bị người

sản xuất nông nghiệp vứt bữa bãi sau khi sử dụng (Ở xã Điền Mỹ- Hương Khê)

- Nguyên nhân:
+ Do thói quen của người dân
+ Do chưa có điểm tập kết vỏ thuốc bảo vệ thực vật
7. Dạy học bằng phương pháp đóng vai.
Bài 56-57. Thực hành: Tìm hiểu tình hình mơi trường ở địa phương.(Theo
phương pháp đóng vai.
Bước 1: Bối cảnh vào một buổi chiều Chủ nhật, tại Hồ Bình Sơn, huyện
Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh
Đây là một vấn đề thực tiễn tại Hương Khê, “Hồ Bình Sơn” bị ơ nhiễm nguồn
nước do các chất thải rắn, bao ni lông…. gây ô nhiễm môi trường”
Bước 2: Các nhân vật trong vở kịch này bao gồm: Cán bộ quản lí Hồ Bình
Sơn; Cán bộ địa phương; Người dân ở xung quanh Hồ Bình Sơn; Một nhóm HS
THCS ở xã Điền Mỹ lên tham quan Hồ Bình Sơn.
Bước 3: GV hướng dẫn HS đóng các cảnh theo các nhân vật, có thể gợi ý
như sau: Người dân ở xung quanh, các quán hàng buôn bán trên bờ hồ; Nhóm
HS THCS lên tham quan xung quanh Hồ; Cán bộ quản lí Hồ u cầu người dân
khơng được xả nước thải, bao bì ni long, xác động vật chết…; việc làm đó là vi
phạm pháp luật; Lãnh đạo địa phương: tuyên truyền.
8. Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn.
- Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn có bản chất là HS được trải nghiệm
ngồi thực tiễn thơng qua thực hiện các dự án, nghiên cứu thực địa, điều tra
khảo sát, thực hiện đề tài khoa học. Qua trải nghiệm thực tiễn, HS vừa chiếm
lĩnh kiến thức vừa phát triển được các kĩ năng khoa học, kĩ năng giải thích các
vấn đề trong thực tiễn. Đồng thời, HS có thể qua tìm hiểu thực tiễn nhằm giải
thích, đánh giá các vấn đề thực tiễn và cịn có thể đề xuất được một số giải pháp,
mơ hình nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn gắn với địa phương.
- Để đạt được mục đích trên, GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học
16



bằng các biện pháp chủ yếu như: Dạy học dự án; Tổ chức nghiên cứu đề tài
khoa học; Giáo dục theo định hướng STEM.
- Ưu điểm của cách tiếp cận này là: q trình giáo dục có thể phát triển tối
đa mọi tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm chủ được những tình huống,
đương đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống và hoạt động nghề
nghiệp, phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn
đề.
- Hạn chế của cách tiếp cận này là: HS cần phải có khả năng tư duy bậc
cao, có sự hợp tác, có năng lực nghiên cứu khoa học; Tổ chức các hoạt động dạy
học cần nhiều thời gian và kinh phí; Mức hồn thành mục tiêu không cao.
- Một số ý tưởng gợi ý:
+ Xây dựng mơ hình phịng học xanh thân thiện với mơi trường.
+ Xây dựng mơ hình tưới nước tự động nhỏ giọt cho chậu cây cảnh trong
vườn trường từ các chai nhựa, bình nhựa bỏ đi.
Khi dạy bài 55. Ơ nhiễm mơi trường:
I. Ơ nhiễm mơi trường do hố chất bảo vệ thực vật và chất độc hoá học.
Gv đặt vấn đề: Trước thực trạng rau khơng an tồn do dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật quá lớn ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, ô nhiễm môi trường.
Trước tình hình thực trạng đó Gv u cầu HS nêu ý tưởng đề xuất các giải pháp.
Sau nhiều ý kiến đề xuất, trong đó có dự án: Sản xuất thuốc phòng trừ sâu bệnh
từ thảo dược và các chế phẩm sinh học.
Mục tiêu dự án: HS nghiên cứu và sản xuất thuốc phòng trừ sâu bệnh từ
các thảo dược và các chế phẩm sinh học nhằm ứng dụng trong sản xuất theo mơ
hình, trang trại của gia đình.
Bước đầu tìm hiểu và sản xuất một số loại thuốc phòng trừ sâu hại cây trồng,
rau từ các loại thực vật như: ớt cay, lá cà chua, lá mật gấu, hạt củ đậu, tỏi, cây
xoan, bia, nước ngọt…..
Sản phẩm thử nghiệm bước đầu dự kiến được ứng dụng tại một số vườn

gia đình của các em HS.
GV: Hướng dẫn các em hồn thành mục tiêu của dự án. Báo cáo kết quả sau khi
thử nghiệm.
9. Các biện pháp động viên.
- Khuyến khích ghi điểm cộng, cho điểm, tuyên dương:
- Trong thời gian lên lớp giảng bài giáo viên phải khen ngợi, cho điểm kịp thời,
chính xác, đúng lúc. Khi học sinh trả lời đúng phải tuyên dương,
cho điểm cộng, nếu trả lời chưa đúng thì yêu cầu học sinh ngồi xuống và suy
nghĩ thêm. Với cách ứng xử này sẽ kích thích được hứng thú học tập ở các em,
làm cho các em cảm thấy tự tin, mạnh dạn tham gia các hoạt động học tập dưới
17


sự hướng dẫn của giáo viên.Trong quá trình giảng dạy, nhiều năm liền tôi đã sử
dụng biện pháp này thấy hiệu quả.
IV. Kết quả sau khi sử dụng biện pháp.
Trên đây là một số biện pháp gây hứng thú học tập môn sinh học mà tôi
đã áp dụng với học sinh lớp 9. Qua một thời gian thử nghiệm tôi nhận thấy từ
khi áp dụng các biện pháp gây hứng thú học tập môn sinh học, các em bộc lộ
rõ sự thích thú, vui vẻ hơn, nhanh nhẹn hơn trong giờ học. Nhiều HS nhút nhát
được động viên, khuyến khích nay tỏ ra bạo dạn hơn. Sau gần một năm học sử
dụng các biện pháp trên, tơi đã thăm dị thái độ của học sinh về các biện pháp
mà bản thân tôi đã áp dụng.
Em cảm thấy như thế nào về các biện pháp mà giáo viên sử dụng trong q
trình tổ chức dạy học mơn sinh học lớp 9?
a. Các biện pháp giáo viên sử dụng gây nhàm chán, không phù hợp với bộ
môn.
b. Các biện pháp này rất sinh động, gây hứng thú học tập môn sinh học.
c. Các biện pháp của giáo viên chưa gây được hứng thú, lơi cuốn các em nhập
cuộc.

Kết quả thăm dị.
Các lựa chọn
Số học sinh
Tỉ lệ
a
3/43
6.9%
b
38/43
88,4%
c
2/43
4,7%
Qua phiếu thăm dò thái độ của các em về các biện pháp gây hứng thú học
tập mơn sinh học. Có hơn 88% HS cảm thấy hứng thú với hoạt động này,
khiến các em tích cực hơn, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập do GV tổ
chức, góp phần nâng cao chất lượng đại trà mơn sinh học giáo dục u thích bộ.
Với
GV
dạy
theo
phương
pháp
này
cũng
nhẹ
nhàng,
thoải mái hơn ngay từ những phút đầu tiên vào lớp học vì HS chủ động, tích
cực tham gia vào q trình học tập, hăng hái thực hiện những hoạt động dạy
học mà GV đưa ra.

- Kết quả kiểm tra học sinh về kiến thức sau khi áp dụng biện pháp: Có 97,3 %
đạt yêu cầu, trong đó loại giỏi 6/43 chiếm 13,9 %; khá 13/43 chiếm 30,23 %.
(Có minh chứng trong phần mềm Smas)
C. PHẦN KẾTLUẬN
1. Ý nghĩa và tác dụng của biện pháp.
Kết quả khảo sát trên cho thấy các biện pháp mà tôi đã áp dụng trong quá
18



×