NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG VẢI CHÍN SỚM
Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM
Vũ Mạnh Hải
SUMMARY
Selection of early varieties of litchi in the orth of Vietnam
For years, the study on the evaluation of litchi germplasm in the North of Vietnam aimed at
selecting good early cultivars to be introduced in the production have been carried out by
researchers of Fruit and Vegetable Research Institute. Results conducted from the above-
mentioned study showed that 3 cultivars named Binh Khe, Yen Hung and Yen Phu selected from
31 accessions are considered promising ones interms of the yield, quality and harvesting time
especially. These cultivars can be introduced in large-scale of litchi production to prolong the
duration of product harvested that makes product price increased and consumption much
comfortable.
Keywords: Early cultivas, accession, germplasm, duration, pilot demonstration.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Do có nhu cầu sinh thái tương đối đặc
thù, cần một thời gian đủ lạnh để phân hoá
mầm hoa, cây vải (Litchi sinensis L.) chỉ
trồng trọt có hiệu quả ở một số vùng nhất
định ở miền Bắc Việt Nam và là một trong
11 cây ăn quả chủ đạo được ưu tiên phát
triển trong cả nước.
Một trong những nhược điểm rất đáng
kể là bộ giống vải trong sản xuất đại trà còn
đơn điệu, giống chiếm ưu thế là vải thiều
Thanh Hà có thời gian thu hoạch quá tập
trung (trên dưới 15 ngày) làm ảnh hưởng
đáng kể đến hiệu quả sản xuất và sử dụng
lao động.
Theo hướng đa dạng hoá nguồn gen,
mở rộng biên đ thu hoch sn phNm
tăng kh năng tiêu th và hiu qu kinh t,
các ging vi sm có sn t ngun gen bn
a ưc ưu tiên nghiên cu, tp trung ánh
giá, chn lc và xây dng quy trình thâm
canh tng hp.
Trong bài vit này, gii thiu mt s
ging vi chín sm, có thi gian thu hoch
ch yu trong tháng 5, ã ưc tuyn chn,
ánh giá và mt s trong các ging ó ã
ưc B N ông nghip và PTN T công nhn
các cp khác nhau.
II. VT LIU VÀ PHƯƠN G PHÁP
N GHIÊN CU
T ngun qu gen ã tn ti các vùng
a lý khác nhau, ưc ngưi dân a
phương trng trt phc v tiêu th ti ch
bao gm c mt s thc liu di thc khá lâu
i t nơi khác n, tin hành iu tra, ánh
giá, chn lc cá th theo h thng thang
im ca tiêu chuNn ngành ã ưc ban
hành (kt hp t chc các hi thi tuyn ti
cơ s). Các cá th ưu tú, sau khi ánh giá
tính khác bit c v hình thái (VCU) và
phân tích a dng di truyn bng k thut
RADP và AFLP ưc nhân vô tính, xây
dng các khu vưn so sánh theo phương
pháp thí nghim cây lâu năm (Phương pháp
Pearce) và các vưn trình din mt s
vùng sinh thái c trưng min Bc. Thông
tin thu thp t công tác iu tra và s liu
ca các thí nghim ưc tp hp và x lý
theo các chương trình phn mm tuỳ theo
tính cht ca các nhóm ch tiêu.
III. KT QU N GHIÊN CU VÀ THO
LUN
1. Hiện trạng các giống vải chín sớm ở
miền Bắc Việt am
iu tra ti 17 huyn thuc 8 tnh
trng vi ch lc c v chng loi và din
tích trng (tính theo s cây), chúng tôi ã
thu thp ưc 31 mu ging vi chín sm
(Bng 1) phân b ch yu các tnh ng
bng sông Hng và mt s a phương ph
cn, tp trung nhiu theo dc bãi bi ca
các con sông ln như sông Hng, sông
áy, sông ung
Bảng 1. Danh mục các giống vải tại các điểm điều tra
TT
Địa điểm
điều tra
Số cây
điều tra
Mẫu giống
thu thập
Tên giống
1 Hoà Bình 315 2 Lai Lương Sơn, Lai Liên Sơn
2 Hà Tây 1.050 16 Bánh trôi, Đường phèn, Dừa, Lục, Vàng anh, Cánh tr
ả, Lọng
vàng, Hoàng bào, Lai Đ
ồng Quang, Ớt, Bầu đất, Mít dai, Ông
thiệu, Sung, Nhọ nồi, Hoa hang
3 Hà Nam 5.489 4 Do Lễ, Bộp, Chín Trắng, Nghệ
4 Phú Thọ 4.200 1 Hùng Long
5 Bắc Giang 10.300 3 Phúc Hoà, U hồng, U trứng
6 Quảng Ninh 32.600 2 Yên Hưng, Bình Khê
7 Hưng Yên 350 1 Yên Phú
8 Hải Dương 1.200 2 Lai Thanh Hà, U trứng
Tổng cộng 55.024 31
Sau 3 năm theo dõi lin tc ti các vùng
nguyên sn, da vào các ch tiêu c trưng
v sinh trưng, phát trin, năng sut và cht
lưng, t 31 mu ging (sau khi ã ánh
giá hình thái), chúng tôi chn lc ưc các
cá th ưu tú ca 6 ging có trin vng
(Bng 2 - t s 1 n s 6; 2 ging Hùng
Long - s 7 và Thiu Thanh Hà - s 8 ã
ưc công nhn và có mt trong sn xut)
ưa vào so sánh.
Bảng 2. Các cá thể ưu tú của các giống vải được tuyển chọn
TT Tên giống Tuổi cây
NS bq 3 năm
(kg/cây)
Khối lượng quả
(kg)
Tỷ lệ cùi
(%)
Độ Brix
(%)
Thời gian
chín
1 Bình Khê > 30 94,2 33,50 71,50 17,5 5/5 - 15/5
2 Đường Phèn > 50 104,3 23,61 65,35 15,8 20/4 - 5/5
3 Thạch Bình > 20 82,3 24,50 70,50 16,5 10/5 - 20/5
4 Yên Hưng 20 62,1 30,10 73,20 17,8 10/5 - 20/5
5 Yên Phú > 30 85,6 27,20 74,50 18,6 10/5 - 20/5
6 Phúc Hoà 50 89,8 23,08 71,88 17,5 10/5 - 20/5
7 Hùng Long 30 99,7 23,47 73,01 17,4 15/5 - 25/5
8 Thiều Thanh Hà
30 56,4 20,70 75,48 21,2 15/6 - 25/6
khng nh chc chn v tính khác
bit, chúng tôi ã s dng k thut RAPD,
có kim chng li bng k thut AFLP s
a hình ca các ging tuyn chn (Bng 3
và sơ 1). Cùng vi s quan trc, theo dõi
v hình thái, các kt qu ánh giá a dng
sinh hc có th khng nh s khác nhau
gia các ging chn lc t các a phương
khác nhau là hoàn toàn rõ ràng và có
iu kin công nhn ging chính thc nu
s ưu vit v các mt sinh hc, kinh t ưc
khng nh chc chn.
Bảng 3. Hệ số đồng dạng của 6 giống tuyển chọn
Giống
Hệ số đồng dạng
I II III IV V VI
Yên Hoà (I) 1
Thạch Bình (II) 0,557758 1
Bình Khê (III) 0,557758 0,633093 1
Đường phèn (IV) 0,417603 0,416703 0,416703 1
Yên Hưng (V) 0,493117 0,493117 0,493117 0,416703 1
Yên Phú (VI) 0,416703 0,416703 0,416703 0,568996 0,416703 1
HÖ sè ®ång d¹ng
0,42 0,47 0,52 0,57 0,62
I
II
III
V
IV
VI
Sơ đồ 1. Cây phân loại các giống vải tuyển chọn
2. Kết quả đánh giá các giống vải tuyển
chọn
6 ging chn lc ban u tip tc
ưc so sánh và ánh giá nông sinh hc
trong cùng mt iu kin sinh thái ti
vườn thí nghiệm của Viện Nghiên cứu
Rau quả (Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội) để
chọn ra các giống thực sự tốt, có thể đưa
vào cơ cấu giống của sản xuất đại trà.
Nhận xét chung là: Ở cùng một độ tuổi
(tuổi 5 và 6) và cùng một phương thức
nhân vô tính, cả 6 giống đều biểu hiện khả
năng sinh trưởng tốt, có các chỉ tiêu về
sinh khối và năng suất tương đương hoặc
cao hơn so với giống Hùng Long - là
giống đã tuyển chọn và công nhận từ năm
2000. Tuy nhiên, khi xét đến các chỉ tiêu
chất lưng sn phNm (hàm lưng ưng,
vitamin tng s và vitamin C, axit tng
s, hàm lưng cht khô ), t l phn ăn
ưc (th hin Bng 4), kt hp vi kt
qu ánh giá cm quan (màu sc v, màu
tht cùi qu, hương v, chc ) và c
bit là tiêu chí chín sm, chúng tôi ánh
giá 3 ging Bình Khê, Yên Hưng và Yên
Phú có nhiu ưu im ni tri, có th áp
ng yêu cu ca mt ging chín sm, b
sung vào sn xut i trà.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng các giống vải tuyển chọn
(Bình quân tuổi 5 và 6)
TT
Tên giống
Tỷ lệ cùi
(%)
Đường TS
(%)
Axit TS
(%)
Vt.C TS
(%)
Chất khô
(%)
Đánh giá
cảm quan
1 Bình Khê 71,50 15,37 0,21 16,27 16,06 Tốt
2 Đường Phèn 65,35 12,00 0,36 31.50 14,40 Khá
3 Thạch Bình 70,50 12,31 0,17 15,20 16,20 Khá
4 Yên Hưng 73,20 13,75 9,57 17,09 14,50 Tốt
5 Yên Phúc 74,50 14,60 0,45 14,50 15,70 Tốt
6 Phúc Hoà 71,88 13,40 0,26 9,80 15,10 Khá
7 Hùng Long 73,01 12,96 0,20 10,60 15,82 Tốt
8 Thanh Hà 75,48 16,28 0,28 24,00 18,20 Tốt
3. Kết quả khảo nghiệm các giống vải
chọn lọc
Do ngun thc liu b hn ch, 2 trong
3 ging ưc tuyn chn và ánh giá tt
các giai on trưc là Yên Hưng và Bình
Khê ưc trng kho nghim trên din rng
3 vïng sinh thái min Bc (có so sánh
vi ging vi Thiu Thanh Hà) có ánh
giá chính xác hơn. Kt qu cho thy, kh
năng sinh trưng ca 2 ging chín sm Yên
Hưng và Bình Khê th hin qua các ch
tiêu: Chiu cao cây, ưng kính tán,ưng
kính thân các tui 4 và 5 là tương i
tt, mnh h¬n so vi ging vi Thanh Hà
cùng tui và trên cùng mt iu kin
sinh thái. Bên cnh ó, chúng tôi c bit
quan tâm ®n nhóm các ch tiêu v thi
gian thu hoch và cht lưng qu thêm
mt ln na có s ánh giá toàn din và
chc chn hơn trưc khi khuyn cáo và b
sung vào cơ cu trong sn xut (B¶ng 5).
Bảng 5. Thời gian thu hoạch và một số đặc điểm chất lượng quả các giống khảo nghiệm
Giống Vùng trồng
Thời gian
thu hoạch
NS
(kg/cây)
Đường TS
(%)
Axit
TS (%)
Vt.C
(mg%)
Chất
khô (%)
Độ Brix
(%)
Bình Khê
Uông Bí (QN) 5/5 - 20/5 20,0 16,5 0,31 26,3 17,3 17,0
Bảo Thắng (LC) 10/5 - 25/5 19,2 16,6 0,32 25,5 18,2 17,4
Gia Lâm (HN) 15/5 - 5/6 21,6 16,7 0,30 26,8 17,9 17,5
Yên Hưng
Đông Triều (QN) 5/5 - 15/5 24,4 15,2 0,37 21,3 17,7 17,0
Bảo Thắng (LC) 10/5 - 20/5 22,8 15,4 0,34 21,8 17,8 17,1
Gia Lâm (HN) 10/5 - 20/5 24,9 15,7 0,35 22,2 17,6 17,2
Thiều Thanh Hà
Đông Triều (QN) 1/6 - 10/6 12,6 16,9 0,26 27,1 21,5 20,3
Bảo Thắng (LC) 5/6 - 15/6 10,3 16,9 0,26 27,4 21,2 20,4
Gia Lâm (HN) 15/6 - 20/6 11,5 17,1 0,25 27,2 22,9 21,2
Vi kt qu trình bày Bng 5, có th
nhn thy các ging Bình Khê và Yên Hưng
có tính n nh v kh năng cho năng sut,
cht lưng và c bit là thi gian thu hoch
khi trng trt các vùng sinh thái khác nhau
ti mt s a phương min Bc và hoàn toàn
có th áp ng tiêu chuNn ca mt ging vi
sm ưa b sung vào cơ cu ging.
IV. KẾT LUẬN
1. Tập đoàn quỹ gen các giống vải bản
địa ở các địa phương miền Bắc Việt Nam
tương đối phong phú và đa dạng trong đó
bao gồm nhiều giống chín sớm có một số
đặc điểm tốt, có thể chọn lọc và bồi dục
phục vụ sản xuất.
2. Các giống vải Bình Khê, Yên Hưng
và Yên Phú biểu hiện khả năng sinh trưởng
tốt, ổn định về năng suất, chất lượng và thời
gian thu hoạch ở các điều kiện sinh thái
khác nhau, có thể bổ sung vào cơ cấu giống
vải hiện tại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Phạm Văn Côn, 1996. Các bin pháp
diu khin sinh trưng, phát trin, ra
hoa, kết quả cây ăn trái. Nhà xuất bản
Nông nghiệp Hà Nội.
2 Vũ Công Hậu, 1996. Trồng cây ăn quả
ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
3 Trần Thế Tục, 1998. Hỏi đáp về nhãn,
vải. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
4 C.M Menzel and G.K Waite, 2005.
Litchi and longan - Botany, Production
and Uses. CABI Publishing.
gười phản biện: guyễn Văn Viết
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
6