Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa chất lượng cao của việt nam tại huyện namuno thuộc tỉnh cabo delgado, cộng hoà mozambich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.15 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



CELSO CAMPANELLAS MANUEL


NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG CAO CỦA VIỆT NAM TẠI HUYỆN NAMUNO
THUỘC TỈNH CABO DELGADO, CỘNG HÒA MOZAMBICH




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP










HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




CELSO CAMPANELLAS MANUEL


NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG LÚA CHẤT
LƯỢNG CAO CỦA VIỆT NAM TẠI HUYỆN NAMUNO THUỘC
TỈNH CABO DELGADO, CỘNG HÒA MOZAMBICH


Chuyên ngành: Di Truyền & CGCT
Mã số: 60 62 01 11


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu hoàn toàn của tôi, công

trình chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác;
Số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực theo kết
quả thu ñược tại các ñịa ñiểm mà tôi tiến hành nghiên cứu;
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này tôi xin trân trọng cám
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc;
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo của luận văn.
Hà Nội, ngày 7 tháng 1 năm 2013
Tác giả luận văn

Celso campanellas Manuel

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất -
người ñã hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất giúp ñỡ tôi có thêm nhiều
am hiểu, nâng cao kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng
tới thầy.
Nhân dịp ñây tôi xin trân trọng cảm ơn Ban ñào tạo sau ñại học, Viện
khoa học Nông nghiệp Việt Nam cùng toàn thể các thầy cô giáo, Ban chủ
nhiệm nghị ñịnh thư hợp tác Việt Nam và Mô-dăm-bích và gia ñình, bạn bè
ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này

Hà Nội, ngày 7 tháng 1 năm 2013

Tác giả luận văn




Celso campanellas Manuel
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

MỞ ðẦU 1

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục dích và yêu cầu của ñề tài 2

2.1. Mục ñích 2

2.2. Yêu cầu 2

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4


1.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới 4

1.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới 4

1.1.2. Nhu cầu trong nước (Mô - dăm -bích) 6

1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Mô - dăm - bích 6

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 6

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Mô - dăm - bích 11

1.3. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 20

1.3.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa 20

1.3.2. Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa 22

1.3.3. Các chỉ tiêu ñánh giá và tình hình nghiên cứu chất lượng lúa
gạo 28

1.4. Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống 29

1.4.1. Vai trò của giống mới 29

1.4.2. Các hướng chọn tạo giống có kiểu cây mới 32

1.4.3. Phương hướng chọn tạo giống lúa 35

1.4.4. Những kết quả ñạt ñược trong công tác chọn giống 38



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

2.1. Vật liệu nghiên cứu 39

2.2. Nội dung nghiên cứu 40

2.3. Phương pháp nghiên cứu 40

2.3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 40

2.3.2. Bố trí thí nghiệm 40

2.3.3. Quy trình kỹ thuật dùng trong thí nghiệm 43

2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 44

2.4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 44

2.4.2. ðặc ñiểm nông sinh học 45

2.4.3. ðặc ñiểm hình thái 46

2.4.4. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 46


2.4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 47

2.4.6 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo 47

2.5. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu theo dõi 50

2.6. Xử lý số liệu 51

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52

3.1. ðặc ñiểm của giai ñoạn mạ vụ năm 2011-2012 52

3.3. Khả năng ñẻ nhánh 56

3.4. Một số ñặc trưng hình thái và khả năng chống ñổ 60

3.4.1. Màu sắc lá 61

3.4.2. Góc ñộ lá ñòng 62

3.4.3. Thế lá 62

3.4.4. Màu sắc mỏ hạt 63

3.4.5. Khả năng chống ñổ 63

3.5. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính 64

3.5.1. Rầy các loại 64


3.5.2. Sâu ñục thân 64

3.5.3. Sâu cuốn lá nhỏ 65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.5.4. Bệnh ñạo ôn 65

3.5.5. Bệnh khô vằn 66

3.5.6. Bệnh bạc lá 66

3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 68

3.6.1. Số bông/m
2
68

3.6.2. Số hạt/bông 69

3.6.3. Số hạt chắc/bông 70

3.6.4. Khối lượng 1000 hạt 70

3.6.5. Năng suất lý thuyết 70

3.6.6. Năng suất thực thu 71


3.7. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo 72

3.7.1. Chất lượng xay xát 73

3.7.2. Chất lượng thương phẩm 73

3.7.3. Chất lượng nấu nướng và ăn uống 76

3.8. Kết quả ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến 2
giống lúa trên trong ñiều kiện sinh thái của huyện Namuno. 79

3.9. Xác ñịnh mật ñộ cấy thích hợp cho hai giống lúa PC6 và HT6
triển vọng trong ñiều kiện sinh thái của huyện Namuno 82

3.10. Giới thiệu một số giống có triển vọng 83

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 85

1. Kết luận 85

2. ðề nghị 86

TÀI LIỆU THAM KHẢO 87

PHỤ LỤC 92






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1. Các quốc gia ñứng ñầu trong sản xuất và xuất nhập khẩu gạo 7

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của Mô-dăm-bích 15

Bảng 1.3. Tỷ lệ phần trăm ñóng góp về sản lượng gạo 15

Bảng 1.4. Tiềm năng hiện tại và tiềm nãng sản xuất lúa gạo tại
Mô-dăm-bích 18

Bảng 1.5. Mục tiêu mang tính chiến lược trong sản xuất và tiêu thụ
lúa gạo của Mô-dăm-bích từ 2008-2018. 19

Bảng 2.1. Danh sách các dòng, giống lúa thuần dùng trong thí nghiệm 39

Bảng 3.1. ðặc ñiểm sinh thái ở giai ñoạn mạ vụ năm 2011-2012 53

Bảng 3.2. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống lúa
trong vụ năm 2011- 2012 54

Bảng 3.3. Khả năng ñẻ nhánh và chiều cao cây và một số ñặc ñiểm
của các giống tham gia thí nghiệm vụ năm 2011- 2012 58

Bảng 3.4. ðặc ñiểm hình thái và khả năng chống ñổ của các giống lúa

thuần tham gia thí nghiệm 61

Bảng 3.5. Tình hình nhiễm dịch hại trên các dòng giống lúa thuần vụ
năm 2011- 2012 67

Bảng 3.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống 69

Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống tham gia thí
nghiệm vụ năm 2011-2012 72

Bảng 3.8. ðánh giá mùi thơm của các dòng giống 76

Bảng 3.9. ðánh giá phẩm chất cơm của các dòng, giống thí nghiệm 78

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều cao cây của
giống PC6 vụ năm 2011-2012 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất của
giống PC6 vụ năm 2011- 80

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chiều cao của
giống HT6 vụ năm 2011- 2012 81

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất của
giống HT6 vụ năm 2011- 2012 81


Bảng 3.14. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống PC6 vụ năm 2011 - 2012 82

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống HT6 vụ năm 2011 - 2012 83

Bảng 3.16. ðặc ñiểm của 2 giống triển vọng 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Mozambique (Mô-dăm-bích) là quốc gia ở ñông nam Châu Phi. Diện
tích 812 nghìn km
2
. Dân số 19,105 triệu (2010), 99,1% là người Bantu
(Bantu), số cũ lại là người gốc Châu Âu và Châu Á. Dân thành thị 38,9%
(2010). Ở phía bắc có các vựng ñất bằng trên bình sơn ðông Phi (cao ñến
2.419 m); ở phía tây, giáp Zimbabuê có núi Binga (Binga) cao nhất (2.436 m);
phía ñông - miền ñất thấp duyên hải. Khí hậu á xích ñạo ở phía Bắc, nhiệt ñới
ở phía Nam. Lượng mưa trung bình 1.500 mm/năm. Các sông lớn: Zămbezi
(Zambezi), Limpôpô (Limpopo). Năm 1994, rừng chiếm 22% diện tích, ñồng
cỏ 56%, ñất canh tác 4%, các ñất khác 18%. Nhiệt ñộ trung bình cả năm là
29
0
C, nhiệt ñộ cao nhất từ là 36
0

C, thấp nhất là 24
0
C, như vậy yếu tố nhiệt ñộ
là hoàn toàn phù hợp với canh tác lúa. Tuy nhiên, yếu tố nước tưới lại là yếu
tố hạn chế quan trọng ảnh hưởng ñến canh tác lúa, mặc dù tổng lượng mưa
hàng năm là 1500mm, nhưng tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa (từ
tháng 10 ñến tháng 3) với lượng mưa 1300-1400mm, thêm nữa hệ thống ñồng
ruộng, thuỷ lợi của Mô-dăm-bíc còn quá nghèo nàn, không ñảm bảo tưới tiêu
chủ ñộng nên việc canh tác lúa gặp rất nhiều khó khăn.
Trong những năm gần ñây cùng với sự giúp ñỡ của một số tổ chức
quốc tế (FAO, IRRI…) do vậy mà năng suất lúa của Mô-dăm-bích ñã ñược
cải thiện rõ rệt dặc biệt là ở Zambezia, Cabo Delgado và Nampula nhưng chất
lượng chất lượng của các giống này còn thấp.
Theo kết quả chuyến công tác của ñoàn Bộ Khoa học công nghệ và các
ñơn vị tham gia, phía Mô-dăm-bích muốn Việt Nam giúp ñỡ nghiên cứu phát
triển về cây lúa và ñào tạo các chuyên gia kỹ thuật trồng lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Chính vì vậy mà xu hướng nhập nội các giống lúa chất lượng cao vào
Mô-dăm-bích ñể ñánh giá khả năng thích nghi của các giống này tại các tỉnh
có thể phát triển diện tích trồng lúa của Mô-dăm-bích là hết sức cần thiết.
Nhằm mục ñích khai thác triệt ñể các dòng giống lúa chất lượng cao do
Việt Nam và một số tổ chức khác cung cấp, mở rộng diện tích trồng lúa
không những ở tỉnh Cabo Delgado và còn mở rộng tại khác tỉnh khác. Chính
vì vậy mà ñánh giá tính thích ứng của các giống lúa nhập nội phù hợp ñiều
kiện sinh thái của tỉnh là vấn ñề hết sức cấp thiết hiện nay. Do vậy, chúng tôi
thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa chất lượng cao
của Việt Nam tại huyện Namuno thuộc tỉnh Cabo Delgado, Cộng hòa Mô-

dăm-bích”
2. Mục dích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Tuyển chọn ñược một số giống lúa thuần có chất lượng cao, năng
suất khá, nhiễm nhẹ sâu bệnh cho huyện Namuno thuộc tỉnh Cabo Delgado
nhằm làm phong phú bộ giống lúa, ñáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực của
tỉnh.
2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, ñặc ñiểm nông sinh
học, hình thái của các dòng giống lúa thuần tại huyện Namuno thuộc tỉnh
Cabo Delgado
- ðánh giá ñược mức ñộ nhiễm sâu bệnh, năng suất và chất lượng của
các dòng, giống lúa thuần.
- Xác ñịnh ñược liều lượng phân bón và mật ñộ cho các giống triển
vọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

- Chọn ñược một 1-2 dòng, giống lúa thuần thích ứng với ñiều kiện
huyện Namuno thuộc tỉnh Delgado có chất lượng tốt, năng suất khá và nhiễm
nhẹ với sâu bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của ðề tài sẽ góp phần ñịnh hướng cho các nhà chọn tạo
giống, tiến hành nghiên cứu sản xuất hạt giống lúa thuần tại huyện Namuno
thuộc tỉnh Cabo Delgado
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ðề tài sẽ góp phần ña dạng hóa bộ giống lúa thuần cho
nông dân sản xuất lúa và nâng cao chất lượng lúa gạo

4. Giới hạn của ñề tài
Do thời gian có hạn, nên tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên một số giống
lúa thuần tại huyện Namuno thuộc tỉnh Cabo Delgado.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới
1.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới
Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày của người
dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp calori
chủ yếu, ñóng góp 56% năng lượng, 42,9 % protein hàng ngày [48]. Nó ñặc
biệt quan trọng ñối với những người nghèo, khi mà lương thực cung cấp tới
70% năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày. Tuỳ theo truyền
thống ẩm thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận dân cư khác nhau mà
yêu cầu về chất lượng gạo cũng khác nhau.
Các nghiên cứu của Kaosai và trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp
(2001) [37] cho thấy: tại thị trường Hồng Kông các loại gạo hạt dài, tỷ lệ gạo
nguyên cao, cơm mềm luôn ñược bán với giá cao. Tại Rome các loại gạo
Japonica ñược ưa chuộng. Trái lại khách hàng Tây Á và Italia lại ưa chuộng
gạo ñục và cơm cứng. Người Nhật Bản ưa gạo tròn, mềm ướt, thật trắng
không có mùi thơm. Còn thị trường và người Thái Lan lại thích gạo hạt dài,
cơm khô.
Những nơi mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu loại

gạo tốt. Gạo 5-10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu và 10-13% ở các nước
ðông Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường Tây Âu.
Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Anh và một số vùng nước Pháp có
chiều hướng tăng các món ăn phương ðông nên sử dụng nhiều loại gạo hạt
dài. Trong khi ñó ở các nước ðông Âu người tiêu dùng lại thích dùng loại gạo
hạy tròn hơn. Gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ,
Srilanca, Pakistan, các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ, còn gạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

nếp ñược tiêu thụ chính ở Lào, Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan
(FAO, 1988) [11].
Hàng năm thị trường toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn gạo, trong ñó
các quốc gia Châu Á nhập khẩu nhiều nhất chiếm 49% tổng nhập khẩu toàn
thế giới nhất là Philippine và Indonesia.
Theo USDA (2001) dự báo những năm tiếp theo tới ñây, Thái Lan, Việt
nam, Mỹ, Ấn ðộ vẫn là các quốc gia xuất khẩu gạo chủ yếu [36].
Trong những năm gần ñây, giá lương thực trên thế giới liên tục tăng
cao, ñẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Nguyên
nhân chính của tình trạng này là do ñiều kiện thời tiết khí hậu ngày càng trở
lên khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt kéo dài làm mất mùa và sản lượng lương thực
giảm mạnh, ñồng thời các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng một lượng
lương thực khổng lồ vào sản xuất nhiên liệu sinh học làm kho dự trữ lương
thực của thế giới ñang ở mức thấp nhất kể từ 30 năm nay trong khi giá gạo
không ngừng gia tăng trong vòng 5 năm qua. Không những vậy, thế giới còn
ñang ñối mặt với tình trạng tăng dân số, dân số thế giới ước tính sẽ ñạt 9 tỷ
người vào năm 2050, ñây chính là yếu tố tác ñộng lâu dài hơn ñến tình trạng
lương thực thế giới. Theo ghi nhận của Liên hiệp Quốc (LHQ), giá lương thực
toàn cầu vào tháng 1/2008 ñã tăng 35 % so với kỳ cùng năm trước. Chỉ tính

trong năm 2007 giá gạo ñã tăng 42%, theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD) và LHQ ñưa ra vào tháng 2/2008, giá ngũ cốc có
thể tăng 27% và giá gạo tăng thêm 9% trong 10 năm tới.
ðể ñảm bảo an ninh lương thực, hạn chế các tác ñộng bất lợi của các
ñiều kiện khó khăn FAO ñã ñưa ra khuyến cáo: tăng cường công tác nghiên
cứu tạo ra các giống lúa mới phù hợp với từng vùng sinh thái, hoàn thiện kỹ
thuật canh tác tại các vùng sinh thái ñó. ðồng thời chỉ rõ: ðây là quá trình
không ngừng nghỉ và chỉ có như vậy mới có thể ñẩy ñói nghèo, lạc hậu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

* Tại Châu Phi: Châu Phi có 41 quốc gia trồng lúa, nước có diện tích
trồng lúa lớn nhất châu lục này là Nigeria với 2,207 triệu ha, nước có diện
tích lúa nhỏ nhất là Reunion chỉ có 40 ha. Năng suất lúa cao nhất Châu lục
này là Ai Cập ñạt 9,283 tấn/ha.
1.1.2. Nhu cầu trong nước (Mô - dăm -bích)
Trước những năm 1975, lương thực chủ yếu của người dân Mô-dăm-
bích chủ yếu là lúa mạch, lúa miến tuy nhiên với sản lượng thấp (800 000-900
000 tấn/năm- chỉ ñảm bảo 30% nhu cầu lương thực) nên phải nhập khẩu ngô,
lúa mì (70% nhu cầu lương thực). Sau ñó chính phủ Mô-dăm-bích ñã nhập
thêm gạo từ một số nước châu Á. Trong những năm gần ñây (2000 – 2008)
hàng năm Mô-dăm-bích phải nhập từ 500 000 - 600 000 tấn gạo ñể ñáp ứng
nhu cầu trong nước. Tuy nhiên do nguồn ngoại tệ có hạn, hệ thống vận
chuyển cung ứng còn nhiều bất cập nên một bộ phận lớn người dân Mô-dăm-
bích thường xuyên bị thiếu lương thực trầm trọng.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Mô - dăm - bích
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Sản lượng lúa trên thế giới năm 2008 là 661.811 triệu tấn, có 114 quốc
gia trồng lúa, châu Á chiếm 90%, dẫn ñầu là Trung Quốc và Ấn ðộ. Theo dự

báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế-Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong giai ñoạn
2007-2017, các nước sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là nguồn xuất khẩu
gạo chính của thế giới, bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn ðộ. Riêng xuất khẩu
gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo
xuất khẩu của thế giới. Một số nước khác cũng sẽ ñóng góp giúp tăng sản
lượng gạo thế giới như: Ấn ðộ, các tiểu vùng Sahara Châu Phi, Bangladesh,
Philippines,


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Bảng 1.1. Các quốc gia ñứng ñầu trong sản xuất và xuất nhập khẩu gạo
(Xếp theo thứ tự giảm dần)
Quốc gia
Sản lượng
2008
(ngàn tấn)

Quốc gia
Xuất khẩu
2008
(ngàn tấn)
Quốc gia
Nhập khẩu
2008
(ngàntấn)
Trung Quốc 193.000 Thái Lan 9.000 Philippines 1.800
Ấn ðộ 148.365 Việt Nam 5.200 Iran 1.700

Indonessia 57.829 Pakistan 4.000 Nigeria 1.600
Bangladesh 46.505 Mỹ 3.100 Saudi Arabia

1.370
Việt Nam 35.898 Ấn ðộ 2.500 Iraq 1.000
Thái Lan 29.394 TrungQuốc

1.300 Malaysia 830
Myanmar 17.500 Uruguay 800 Coted’lvoire

800
Philippines 16.814 Aghentina 500 Mỹ 700
Brazil 13.000 Myanmar 500 Senegal 700
Nhật 11.029 Brazil 400 Brazil 615
Thế giới 661.811 Thế giới 28.960 Thế giới 26.342
Nguồn: USDA- Bộ Nông nghiệp Mỹ
- Năng suất lúa
Năm 1960, năng suất lúa bình quân trên thế giới là 1,04 tấn/ha. Ứng
dụng kỹ thuật vào sản suất nông nghiệp, năng suất lúa luôn ñược cải thiện,
ñến 2008, năng suất lúa thế giới bình quân ñạt 4,25 tấn/ha. Năm 2008, nước
sản xuất lúa ñạt năng suất cao nhất là Uruguay 8,01 tấn/ha, kế ñến là Mỹ: 7,68
tấn/ha và Peru: 7,36 tấn/ha. Trong khi ñó nước sản lượng cao nhất là Trung
Quốc, năng suất chỉ ñạt 6,61 tấn/ha và Việt Nam sản lượng ñứng thứ năm,
năng suất ñạt 5,52 tấn/ha. Nếu năng suất lúa Việt Nam phấn ñấu bằng với
Uruguay thì sản lượng sẽ tăng gần gấp ñôi hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

- Thị trường lúa gạo trên thế giới

Sản lượng gạo trên thế giới tăng, nhưng không tăng nhanh bằng mức
tăng dân số, thêm vào ñó diện tích trồng trọt giảm và thời tiết không thuận lợi
là một trong những nguyên nhân làm giá gạo biến ñộng mạnh, ñe dọa an ninh
lương thực thế giới.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua cũng
khiến các chính phủ gặp khó khăn khi ñầu tư vào ngành nông nghiệp – nhân
tố chính giúp tăng sản lượng trong dài hạn. Như vậy, nhu cầu tiêu dùng gạo
trên thế giới vẫn tăng cao hơn so với nguồn cung ứng sẽ là một trong những
nhân tố gây tác ñộng tăng ñối với giá gạo trong thời gian tới.
Theo ñánh giá của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
dự báo trong giai ñoạn 2007-2017, các nước sản xuất gạo ở Châu Á sẽ tiếp tục
là nguồn cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới: bao gồm Thái Lan, Việt
Nam, Ấn ðộ. Riêng xuất khẩu gạo của hai nước Thái Lan và Việt Nam sẽ
chiếm khoảng nửa tổng lượng gạo xuất khẩu của thế giới.
Ấn ðộ dự báo vẫn ñứng ở vị trí thứ tư trong số các nước xuất khẩu gạo
lớn trên thế giới. Xuất khẩu gạo của Ấn ðộ thất thường. Gạo Ấn ðộ xuất
khẩu chủ yếu là gạo Basmati. Tuy nhiên trong những năm gần ñây, lũ và hạn
hán xảy ra ở nước này gây thiệt hại lớn về sản lượng lương thực, giá lúa mỳ
tăng cao ñã ñẩy nhu cầu tiêu thụ gạo tăng.
Ngược lại, với 3 nước xuất khẩu gạo ñứng ñầu thế giới, thị phần gạo
xuất khẩu dự báo sẽ giảm ở Hoa Kỳ, Pakistan, và Trung Quốc. Mặc dù Hoa
Kỳ dự báo vẫn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ tư thế giới trong giai ñoạn
2007/07 ñến 2016/17. Tuy nhiên trong giai ñoạn này, xuất khẩu gạo Hoa Kỳ
tăng chậm trong cả giai ñoạn. Thị phần xuất khẩu gạo của Hoa Kỳ trên thị
trường thế giới sẽ giảm từ 12% năm 2007/07 xuống chỉ còn khoảng 10% vào
năm 2016/17. Lý do, tăng nhu cầu trong nước và mở rộng sản xuất ở các vùng
có diện tích hẹp, năng suất tăng chậm làm ảnh hưởng ñến xuất khẩu gạo của
Hoa Kỳ.
Ở Pakistan, hiện nay, là nước xuất khẩu gạo lớn thứ năm thế giới, và có
ít khả năng mở rộng diện tích lúa gạo. Ngoài ra, Pakistan còn ñang ñối mặt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

với vấn ñề thiếu nước, các vấn ñề môi trường liên quan ñến nông nghiệp. Như
vậy, xuất khẩu gạo Pakistan dự kiến tương ñối ổn ñịnh, ở mức 3 triệu tấn một
năm trong cả giai ñoạn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Trung Quốc giảm từ năm 2004 do diện
tích lúa thu hẹp lại, bù lại năng suất tăng lên. Mức tiêu dùng giảm nhẹ bù cho
dân số tăng. Trung Quốc xuất khẩu gạo chất lượng cao, gạo hạt ngắn và trung
bình tới thị trường bắc Á và gạo chất lượng thấp, hạt dài tới thị trường Sahara
Châu Phi và một số thị trưòng có thu nhập thấp của Châu Á.
Trong các nước xuất khẩu gạo với khối lượng nhỏ hơn như Úc,
Achentina, các nước Nam Mỹ khác (Uruguay, Guyana, Surinam) dự kiến sẽ
tăng xuất khẩu trong giai ñoạn tới. Úc dự kiến sẽ tăng xuất khẩu từ 150 nghìn
tấn năm 2007/08 lên 220 nghìn tấn vào năm 2008/09, do sự khôi phục của sản
lượng gạo sau hạn hán. Mặc dù vậy, xuất khẩu gạo Úc vấn sẽ thấp hơn mức
kỷ lục 662 nghìn tấn gạo xuất khẩu vào năm 1998/99. Xuất khẩu gạo
Achentina dự kiến sẽ tăng 3-4% năm trong giai ñoạn 2007/08 ñến 2016/17, do
sản lượng gạo tăng dự kiến vượt nhu cầu gạo nội ñịa. Xuất khẩu gạo của các
nước Nam Mỹ (chủ yếu từ Uruguay) dự báo tăng 2-3% mỗi năm, do tăng
trưởng sản lượng thấp hơn mức tăng tiêu dùng.
Ai Cập và EU cũng xuất khẩu gạo, nhưng dự báo xuất khẩu gạo của Ai
Cập dự báo sẽ giảm trong 10 năm tới, do tăng trưởng tiêu dùng gạo mạnh
vượt mức tăng sản lượng. Xuất khẩu gạo Ai Cập hiện ñã ñạt gần tới mức kỷ
lục. Diện tích trồng lúa dự báo sẽ không tăng, và năng suất lúa Ai Cập ñạt
mức gần cao nhất của thế giới. Xuất khẩu gạo EU dự báo không tăng và ổn
ñịnh trong suốt giai ñoạn 2008/09 ñến 2016/17. EU không cạnh tranh về giá
trên thị trường gạo thế giới. Hầu hết xuất khẩu gạo EU tới các thị trường Bắc
Phi, Trung ðông, Trung Á và các nước châu Âu khác.

Vào cuối năm 2009, giá các loại gạo thường chất lượng cao và trung
bình của Thái Lan tăng từ 12-15%. Ngoài yếu tố tác ñộng là nhu cầu mua gạo
lớn của Philipin, sự suy yếu của ñồng ñôla cũng góp phần làm tăng giá gạo thế
giới trong thời gian qua. Giá gạo tiêu chuẩn 100% loại B của Thái Lan ñược
bán ở mức 611 USD/tấn ngày 8/12/2009. Trong khoảng thời gian này, giá gạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

5% tấm ñứng ở mức 597 USD/tấn. Gạo ñồ 5% tấm của Thái Lan - một loại gạo
ñặc sản – ñược bán ở mức 610 USD/tấn. Trong khi ñó, giá gạo hạt dài xuất
khẩu của Mỹ tiếp tục tăng cao. Loại gạo miền Nam chất lượng cao (gạo số 2,
4% tấm), ñóng gói ñược bán với giá 562 USD/tấn. Hiện nay, gạo xuất khẩu của
Mỹ ñược bán với giá thấp hơn gạo Thái khoảng 34 USD. Gạo xuất khẩu của
Việt Nam ñang ñược bán ở mức 530-540 USD/tấn, cao hơn so với thời kỳ
trước từ 100-120 USD/tấn. Mặc dù vậy, giá vẫn thấp hơn khoảng 70 USD/tấn
so với gạo Thái (Nguồn: FAOSTAT, 2010).
- Nhu cầu tiêu dùng gạo thế giới
Theo dự báo của USDA tháng 2 năm 2007, thương mại lúa gạo toàn
cầu tăng 2,4 % hàng năm từ năm 2007 dến 2016. ðến năm 2016 thương mại
lúa gạo toàn cầu ñạt mức 35 triệu tấn, tăng gần 25% so với mức năm 2002.
Trong những năm tới các giống gạo hạt dài dự tính khoảng ¾ thị trường lúa
gạo toàn cầu. ðây là một lợi thế cho Việt nam. Gạo hạt dài sẽ ñược nhập khẩu
bởi nhiều nước Nam và ðông Nam Á, nhiều nước ở Trung ðông và phần lớn
các nước vùng Sahara Châu Phi và các nước Châu Mỹ la tinh. Gạo hạt ngắn
và hạt trung bình dự kiến tăng 10-12% thương mại toàn cầu, với các nước
nhập khẩu chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Jordan,
Papue New Guine v.v.
Gạo thơm như Basmati và Jasmine ñược các nước có thu nhập cao
nhập khẩu. Về nước nhập khẩu, Indonesia và Bangladesh sẽ là hai nước nhập

hàng ñầu, do tăng dân số, mặt khác hạn chế về ñất ñai và mức thâm canh cao
làm cho các nước này khó có cơ hội mở rộng sản xuất. Các nước vùng Sahara
và Trung ñông tăng trưởng cầu nhanh do tăng dân số nhanh, ñiều kiện khí hậu
khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém khó ñể mở rộng sản xuất. Riêng vùng
Sahara dự báo sẽ chiếm khoảng 20% lượng tăng cầu lúa gạo trên thế giới
trong giai ñoạn tới.
Theo dự báo của Ban Nghiên cứu Kinh tế, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ,
trong giai ñoạn 2007-2017, tiêu dùng gạo thế giới dự báo sẽ tăng do chủ yếu
là do dân số Châu Á, và mức tiêu dùng gạo bình quân ñầu người tăng ở các
nước Tây bán cầu, Trung ðông. Tiêu dùng gạo thế giới tăng phần lớn là do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

nhu cầu nhập khẩu gạo tăng ở Ấn ðộ, Indonesia và Bangladesh, Philippines
và tiểu vùng Sahara của Châu Phi. Năm thị trường này chiếm khoảng 2/3 mức
tăng nhu cầu nhập khẩu lúa gạo của toàn thế giới trong giai ñoạn 2007-2017.
Theo Sushil Pandey, nhu cầu cầu gạo ở Châu Á dự báo sẽ tiếp tục tăng
trong tương lai do áp lực tăng dân số và diện tích canh tác lúa bị thu hẹp của
khu vực này. Mặc dù tiêu dùng gạo bình quân ñầu người giảm ở các nước
Châu Á có thu nhập cao, những nhu cầu lúa của Châu Á sẽ tăng thêm 38 triệu
tấn mỗi năm trong giai ñoạn 2008-2015. Nhu cầu lúa gạo của Châu Phi dự
báo cũng sẽ tăng, và lúa gạo sẽ là cây lương thực chính của khu vực này.
Tổng nhu cầu lúa của toàn cầu giai ñoạn 2008-2015 dự báo sẽ tăng mỗi năm
50 triệu tấn lúa. (IRRI 3/2008)
(
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Mô - dăm - bích
Trong nhiều năm qua có nhiều tổ chức quốc tế (FAO, IRRI ) và quốc
gia (Việt Nam, Nhật Bản ) ñã giúp ñỡ Mô-dăm-bích trong việc tăng cường
năng lực sản xuất lúa gạo nhưng ñến nay hệ thống sản xuất lúa gạo vẫn còn

nghèo nàn vì các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do chiến tranh kéo dài nên hạ tầng cơ sở cho sản xuất lúa gạo (ñồng
ruộng, mương máng ) bị phá huỷ gần như hoàn toàn.
- Hệ thống các cơ sở nghiên cứu chọn giống, kỹ thuật canh tác, sản xuất
hạt giống không còn tồn tại.
- Nguồn giống lúa nghèo nàn. Các giống lúa ñược canh tác tại Mô-
dăm-bích hiện nay chủ yếu là các giống lúa phù hợp với ñiều kiện canh tác
nhờ nước trời, năng suất thấp (1,8-2,5 tấn/ha) và người nông dân nơi ñây chỉ
canh tác 1 vụ lúa/năm.
- Thiếu nguồn cán bộ kỹ thuật có kiến thức tốt về khoa học trồng lúa.
- Kiến thức về canh tác lúa của ñại bộ phận nông dân ñã bị mai một.
- Hệ thống cung ứng vật tư (giống, phân bón, thuốc sâu bệnh ) còn rất yếu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng và có nhiều
tiềm năng ñể phát triển. Thống kê dữ liệu về ñiều kiện kinh tế xã hội Mô-
dăm-bíc trong năm 2010 cho thấy:
- Tổng diện tích tự nhiên là 799.380 km
2
, bằng 2,6% tổng diện tích
châu Phi.
- Dân số 23,4 triệu người. trong ñó có 43,3% dân số dưới 24 tuổi,
52,5% dân số trong ñộ tuổi 25-45. ðây là ñất nước có tỷ lệ dân số trẻ và có
tiềm năng dồi dào cho người lao ñộng.
- Mật ñộ dân số là 25 người/km
2
. ðất nước có diện tích lớn với dân cư
thưa thớt

- Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là 7,8% / năm
- Bình quân ñầu người sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2010 là 326
USD/người/ năm.
- Góp phần tỷ lệ phần trăm của ba khu vực kinh tế (%)
+ Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: 28,3%
+ Công nghiệp và xây dựng: 25,9%
+ Dịch vụ: 45,8%
- Trong năm 2010, giá trị xuất khẩu là 2.7 tỷ USD
- Trong năm 2010, giá trị nhập khẩu là 3,0 tỷ USD
- Năm 2010, chỉ số phát triển giới tính là 0,373, xếp hạng 150 trên thế giới
- Trong năm 2010, chỉ số phát triển con người (HDI) là 0,384, xếp hạng
172 trên thế giới.
Nói chung, Mô-dăm-bích là một nước nông nghiệp với sản phẩm chính
là ngô, sắn, gạo, hạt ñiều, chè, cùi dừa, bông, mía, thuốc lá, và lạc… Nền kinh
tế vẫn dựa vào việc cung cấp các dịch vụ như xuất khẩu ñiện, dịch vụ và thu
phí giao thông quá cảnh của các nước láng giềng.
Mô-dăm-bích ñã ñạt ñược nhiều thành công trong quá trình ñổi mới
kinh tế chẳng hạn như việc sử dụng hiệu quả quỹ quốc tế, duy trì tăng trưởng
liên tục 7 - 8%/ năm, xóa ñói, giảm nghèo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Theo dữ liệu của Viện thống kê Mô-dăm-bích trong năm 2010, ñất
nông nghiệp quốc gia là 12,0 triệu ha (15% trong tổng số 79,93 triệu ha diện
tích tự nhiên). Tiềm năng khai thác ñất nông nghiệp là 37,5 triệu ha. Tuy
nhiên, thực tế sử dụng ñất ñược sử dụng là 4,53 triệu ha (37,5% tổng số ñất
nông nghiệp và 12,5% ñất nông nghiệp tiềm năng). Vì vậy, khả năng mở rộng
ñối với ñất nông nghiệp là cao. Tổng quan về sản xuất nông nghiệp Mô-dăm-
bích cho thấy rằng:

- Nông nghiệp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc gia.
- Lao ñộng nông nghiệp có một phần quan trọng trong tổng số lao ñộng
của cả nước.
- Năng suất nông nghiệp còn thấp.
- Thức ăn của nông dân trong nước phụ thuộc vào cây lương thực.
- Nông dân thu nhập vẫn còn thấp, bởi vì các sản phẩm nông nghiệp
chất lượng còn quá kém không thể bán trên thị trường.
- Thương mại nông nghiệp chưa phát triển ở khu vực nông thôn.
- ðể tăng năng suất nông nghiệp và thực hiện Chiến lược Phát triển của
Mô-dăm-bích có một nhu cầu cấp thiết ñể tập trung vào bốn lĩnh vực chiến
lược sau:
1. Nâng cao kỹ thuật nông nghiệp
- Cung cấp giống ñược cải thiện
- Cải thiện ñất ñất nông nghiệp
- Cơ giới hoá nông nghiệp
- Tăng cường các dịch vụ khuyến nông công cộng
2. Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
- Cải thiện hệ thống sử dụng ñất
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ñất nông nghiệp
- Sử dụng ñất nhàn rỗi
- Rà soát quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

3. Mở rộng thị trường:
- Tăng cường các thị trường ở các khu vực nông thôn
- Mở rộng thị trường bán buôn
- Ổn ñịnh giá cả nông sản
- Nghiên cứu về thị trường nông sản.

4. Mở rộng tài chính nông nghiệp
- Tạo nhãn hiệu hàng hoá
- Tạo ngân hàng tổ chức
- Phát triển các hiệp hội nông dân và tín dụng quy mô viện
Theo thống kê nông nghiệp Mô-dăm-bích năm 2010, năng suất của một
số sản phẩm thực phẩm lương thực chủ yếu như sau: ngô 1,40 triệu tấn, sắn
6,66 triệu tấn, gạo 196 nghìn tấn, lúa mì 202 nghìn tấn, kê 22 nghìn tấn, ñậu
132 nghìn tấn, lạc 85 nghìn tấn.
Nhìn chung, năng suất cây lương thực ở Mô-dăm-bích rất thấp. Ví dụ:
tại thời ñiểm hiện tại, năng suất của mỗi vụ như sau: ngô 0,74 tấn/ha (tiềm
năng 5,0-6,0 tấn/ha); lúa mì 0,32 tấn/ha (tiềm năng 0,8 - 2,0 tấn/ha; gạo 0,96
tấn/ha, (tiềm năng 2,5 - 6,0 tấn/ha); sắn 5,37 tấn/ha (tiềm năng 5,0 - 10,0
tấn/ha)
Sau 10 năm phát triển quy mô sản xuất lúa gạo một số tỉnh phía Nam,
miền Trung và miền Bắc, nơi ñiều kiện sinh thái có nhiều thuận lợi cho phát
triển trồng lúa ở quy mô tập trung, gồm cả khu vực trung tâm (Tete, Manica,
Sofala, Zambezia) sản lượng mới ñạt ñược 62,2% tổng sản lượng gạo quốc
gia cần như vậy vẫn phải nhập khẩu 37,8%.
Các kết quả ñiều tra cho thấy trong thời gian 1997-2010 sản lượng gạo
ñược nông dân tiêu thụ tại chỗ chiếm 84 - 90% tổng sản lượng họ làm ra,
phần còn lại (khoảng 10 - 16%) ñược bán cho thị trường. ðây là lý do khó
khăn trong việc giải quyết an ninh lương thực. Các số liệu thống kê sản xuất
lúa gạo ở Mô-dăm-bích ñược trình bày trong bảng dưới ñây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Bảng 1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của Mô-dăm-bích

Năm Diện tích

(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
1997 130.000 113.000 0,87
1998 175.000 139.000 0,79
1999 198.000 183.000 0,92
2001 182.000 199.000 1,09
2002 190.000 201.000 1,05
2003 169.000 151.000 0,89
2004 178,000 167.000 0,94
2005 174.000 168.000 0,97
2006 179.000 200.000 1,37
2007 183.000 187.000 1,13
2008 182.000 187.000 1,03
2009 194.252 182.573 0,94
2010 204.031 195.967 0,96
Nguồn: MINAG. Aviso Prévio

Bảng 1.3. Tỷ lệ phần trăm ñóng góp về sản lượng gạo
của các khu vục tại Mô-dăm-bích

Vùng, miền 2002 – 2006 (%) 2007 – 2010 (%)
Bắc 27,1 30,8
Trung 48,5 62,2
Nam 24,4 7,0
Nguồn: INE, 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16

Theo số liệu của FAO, năm 2009 - 2010, năng lực tưới tiêu của Mô-
dăm-bíc có thể cung cấp 3,07 triệu ha. Nhưng hiện nay chỉ có 123,2 nghìn ha
ñược thiết kế công trình thuỷ lợi (4% công suất tiềm năng). Trên thực tế là chỉ
có 42,01 nghìn ha (34% của khu vực thiết kế) còn lại 81,21 nghìn ha ñất canh
tác (66%) là không tưới. Lý do là sự suy thoái của các trạm bơm, kênh
mương, và quản lý kém.
Số liệu thống kê và kết quả ñiều tra cho thấy tổng số 42,01 nghìn ha ñất
canh tác ñược tưới tiêu bằng công trình thuỷ lợi có thể ñược phân loại theo
quy mô diện tích tưới tiêu và phương pháp tưới tiêu.
Các dữ liệu thống kê và kết quả ñiều tra cũng cho thấy rằng 90% gạo ở
Mô-dăm-bíc ñược sản xuất bởi các hộ gia ñình với quy mô sản xuất nhỏ (ít
hơn 0,5 ha), tự cung cấp là mục ñích duy nhất và chủ yếu là trồng một
vụ/năm.
Trong diện tích ñất bằng phẳng của một số tỉnh như Gaza, Maputo,
Sofala, Zambezia, Nampula, Cabo Delgado sản xuất lúa gạo hoàn toàn dựa
vào nước trời với năng suất trồng lúa chỉ ñạt 0,8 - 1,2 tấn/ha.
Các kết quả từ ñiều tra của Ngân hàng Thế giới và Báo cáo Chiến lược
Mô-dăm-bíc về phát triển nông nghiệp năm 2010 cho thấy: Trên toàn quốc, có
tổng số 2.276 cán bộ khuyến nông trong ñó có 708 người là nhân viên chính
phủ, 1.309 người nhân viên của các tổ chức phi chính phủ và 259 người hoạt
ñộng theo cá nhân. Như vậy với mật ñộ khoảng 1,3 nhân viên trên 10.000
người, ñiều này giải thích rất nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn và chuyển
giao kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến cho nông dân.
Bên cạnh ñó còn có một số lý do khó khăn lớn trong sản xuất lúa gạo ở
Mô-dăm-bíc như sau: thay ñổi lượng mưa trong giai ñoạn sinh trưởng, chuẩn bị
ñất kém, thiếu hạt giống tốt, kiểm soát cỏ dại yếu, quản lý nguồn nước chưa tốt,
tổn thất trong thu hoạch và chế biến, thiếu ñầu vào nông nghiệp như phân bón,

×