Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện lang chánh tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.14 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

HÀ VĂN VIỆT

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LANG CHÁNH TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS VŨ VĂN HÓA

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Văn Việt



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................4
1.1. Khái quát về NSX và chế độ quản lý NSX tại Việt Nam...........................4
1.1.1. Khái niệm và bản chất ngân sách xã.......................................................4
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã..........................................................................7
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách xã...................................................................11
1.1.4. Nội dung cơ bản về thu, chi ngân sách xã hiện nay ở Việt Nam..........12
1.2. Nội dung quản lý ngân sách xã..................................................................16
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã......................................................................16
1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã...........................................................19
1.2.3. Quyết toán ngân sách xã........................................................................23
1.3. Hiệu quả và tiêu chí xác định hiệu quả quản lý thu, chi NSX................25
1.3.1. Khái niệm hiệu quả quản lý thu, chi NSX.............................................25
1.3.2. Một số tiêu chí xác định hiệu quả quản lý thu, chi NSX.......................26
1.3.3. Các yếu tố tác động đến quản lý NSX ở Việt Nam hiện nay................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã tại một số địa phương.....................29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý NSX tại huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa.........29
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý NSX tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.........31
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý NSX cho huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa.......................................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LANG CHÁNH TỈNH THANH HÓA...............34

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lang Chánh..................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................34


2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................35
2.2. Khái quát về bộ máy quản lý NSX huyện Lang Chánh..........................35
2.2.1. Tổ chức quản lý ngân sách xã của huyện Lang Chánh.........................35
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý NSX................................36
2.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lang
Chánh tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................37
2.3.1. Thực trạng cơng tác lập dự tốn NSX...................................................37
2.3.2. Thực trạng chấp hành NSX...................................................................42
2.3.3. Thực trạng cơng tác quyết tốn NSX......................................................54
2.4. .........Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Lang Chánh.......................................................................................................57
2.4.1. Chính sách của nhà nước.......................................................................57
2.4.2. Nhận thức của lãnh đạo xã....................................................................58
2.4.3. Sự phát triển kinh tế của huyện.............................................................58
2.4.4. Số lượng nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã...................................59
2.4.5. Trình độ của cán bộ quản lý ngân sách xã............................................60
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2016......................................61
2.5.1. Về lập dự toán ngân sách xã..................................................................61
2.5.2. Về chấp hành dự toán ngân sách xã......................................................63
2.5.3. Về quyết toán ngân sách xã...................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LANG CHÁNH
TỈNH THANH HÓA.......................................................68
3.1. Mục tiêu, phương hướng tăng cường công tác quản lý ngân sách xã
trên địa bàn huyện lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2017-2020...........68

3.1.1.. . Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Lang Chánh
thời kỳ 2017-2020...........................................................................................68
3.1.2. Quan điểm về quản lý ngân sách xã đến năm 2020..............................69


3.2. Giải pháp tăng cườngcông tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa...........................................................................71
3.2.1. Hồn thiện phân cấp quản lý ngân sách xã...........................................71
3.2.2. Nâng cao chất lượng lập dự toán ngân sách xã.....................................72
3.2.3. Nâng cao hiệu quả việc chấp hành ngân sách xã..................................72
3.2.4. Thực hiện đúng nội dung và quy trình cơng tác quyết tốn ngân sách
xã.....................................................................................................................73
3.2.5. Khai thác và ổn định nguồn thu, tăng cường quản lý nhiệm vụ chi ngân
sách xã.............................................................................................................75
3.2.6. Nâng cao nhận thức, năng lực của lãnh đạo xã về quản lý ngân sách địa
phương.............................................................................................................75
3.2.7. Hoàn thiện bộ máy quản lý ngân sách xã..............................................76
3.3. Khuyến nghị................................................................................................77
3.3.1. Với Quốc hội về phân cấp quản lý ngân sách.......................................77
3.3.2. Với Chính phủ về tăng cường đầu tư cho các huyện miền núi:............77
3.3.3. Với UBND tỉnh, sở Tài Chính và UBND huyện Lang Chánh tỉnh Thanh
Hóa..................................................................................................................78
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................81


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng

Trang

2.1

Dự toán thu ngân sách xã huyện Lang Chánh

40

2.2

Dự toán chi ngân sách xã huyện Lang Chánh

41

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Quy mô và cơ cấu các khoản thu ngân sách xã trên địa bàn

43

huyện Lang Chánh
Tình hình hồn thành dự toán các khoản thu ngân sách xã trên


45

địa bàn huyện
Chi và cơ cấu các khoản chi ngân sách xã trên địa bàn huyện

48

Lang Chánh.
Tình hình hồn thành dự tốn các khoản chi ngân sách xã trên

50

địa bàn huyện Lang Chánh
Tình hình hồn thành dự tốn các khoản chi thường xuyên

53

ngân sách xã.

2.8

Tình hình nợ xây dựng cơ bản tại các xã, thị trấn

54

2.9

Tổng hợp cân đối quyết toán ngân sách xã

56


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên bảng

Tran
g

2.1

Bộ máy quản lý ngân sách xã

36

2.2

Quy trình lập dự tốn ngân sách xã

39


DANH
TT

VIẾT TẮT

NGHĨA


1

NSX

Ngân sách xã

2

NSNN

Ngân sách Nhà nước

3

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

4

KBNN

Kho bạc Nhà nước

5

UBND

Uỷ ban nhân dân


6

QH

Quốc hội

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

NXB

Nhà xuất bản

9

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

10

KT - XH

Kinh tế xã hội


11

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

12

CNH

Cơng nghiệp hóa

13

HĐH

Hiện đại hóa

14

NTM

Nơng thơn mới

15



Nghị định


16

KH

Kế hoạch

17

TH

Thực hiện

18

XDCB

Xây dựng cơ bản

19

QLNN

Quản lý nhà nước

20

MLNS

Mục lục ngân sách


21

HLCS

Hoa lợi công sản

22

NS

Ngân sách


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu đối với nền
kinh tế mỗi quốc gia. Ngân sách nhà nước là cơng cụ huy động nguồn tài chính
để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước, là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế – xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là cơng cụ để chính
quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình
quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Luật NSNN năm 2002 là cơ sở pháp
lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng
nhằm phục vụ cho cơng cuộc đổi mới đất nước.
Tăng cường quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều
kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn; Giúp
chúng ta sớm đạt được mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đáp
ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Từ khi Luật Ngân sách Nhà nước được ban hành và có hiệu lực ngày
01/01/1997, thì xã thực sự được công nhận là một cấp ngân sách. Sau 21 năm

thực hiện theo Luật NSNN, công tác quản lý ngân sách cấp xã ngày càng được
hoàn thiện hơn. Chính quyền nhà nước cấp xã chủ động hơn trong điều hành
nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Trong thời gian qua, ngân sách cấp xã đã không ngừng chuyển biến tích
cực, nguồn thu mỗi năm một tăng cao, khơng những đáp ứng nhu cầu chi thường
xun mà cịn tích lũy chi đầu tư phát triển. Các cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã không ngừng được đầu tư, xây dựng.
Điện, đường, trường, trạm được xây dựng, duy tu, sữa chữa, phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của xã hội và lợi ích của cộng đồng dân cư ngày càng được đáp
ứng ở mức cao hơn. Chính quyền các cấp quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện phân
cấp mạnh về nguồn thu và nhiệm vụ chi về cho ngân sách cấp xã để thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội – an ninh – quốc phòng của địa phương.

1


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý ngân sách
cấp xã hiện nay còn những mặt hạn chế, làm cho ngân sách cấp xã chưa đủ
mạnh để cân đối toàn bộ nhiệm vụ chi được phân cấp, số xã tự cân đối ngân
sách chưa nhiều, chưa quản lý chặt chẽ và khai thác triệt để nguồn thu. Trong
việc lập, chấp hành và kế toán, quyết tốn ngân sách cấp xã cịn nhiều bất cập,
dễ nảy sinh tiêu cực, gây thất thốt, lãng phí.
Thực tế tại huyện Lanh Chánh, tỉnh Thanh Hóa, cơng tác quản lý ngân sách
xã trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập, thu ngân sách hàng năm không đủ chi,
tỉnh phải trợ cấp cân đối thì vấn đề tăng cường quản lý ngân sách xã càng trở
nên cấp bách, do vậy trong bối cảnh đó tơi chọn đề tài “Tăng cường cơng tác
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa” làm
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách cấp xã, nghiên

cứu kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp xã của các huyện lân cận, từ đó vận
dụng những bài học kinh nghiệm quản lý khoa học vào tình hình thực tiễn của
huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa.
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Lang
Chánh tỉnh Thanh Hóa, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế cần hoàn thiện.
Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa trong thời gian đến năm
2020.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Lang Chánh tỉnh
Thanh Hóa từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các nguồn thu, các khoản thu chi và quyết toán
ngân sách trong thời gian qua và đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý thu – chi ngân sách xã trong thời gian tới.

2


- Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu một số xã tiêu biểu
trên địa bàn Huyện Lang Chánh, Tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: khảo sát số liệu về thu – chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Lang Chánh năm 2014 – 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin, quản lý kinh tế và kinh tế học phát triển.
Kết hợp phương pháp phân tích- tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra thực
tế, kinh nghiệm thực tiễn quản lý... rút ra kết luận về những vấn đề được xem
xét.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng
biểu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân sách xã và hiệu quả quản lý ngân sách xã ở
việt nam hiện nay
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1.

Khái quát về NSX và chế độ quản lý NSX tại Việt Nam

1.1.1. Khái niệm và bản chất ngân sách xã
Luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 đã
ghi rõ: "Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính
các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân".
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước tại mục 1, điều 5 đã ghi:
Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Tuy nhiên không phải đến Luật ngân sách (2002) ngân sách cấp xã mới
được xem là một cấp ngân sách. Trên thực tế ở Việt nam và các nước trong lịch
sử phát triển của mình đều có quỹ xã nay gọi là ngân sách xã. Mặc dù quá trình
hình thành và cơ chế quản lý khác nhau nhưng đều xem ngân sách xã là một bộ

phận không thể thiếu của hệ thống tài chính quốc gia.
Trước khi có luật NSNN, việc quản lý NSX thực hiện theo điều lệ NSX và
các văn bản hướng dẫn. Điều lệ NSX ban hành tháng 04/1972. Quan niệm về
NSX theo điều lệ: "NSX là kế hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã,
để đảm bảo điều kiện vật chất cho Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính xã
làm trịn trách nhiệm, nhiệm vụ của mình: đảm bảo việc chấp hành pháp luật,
giữ vững trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo hộ quyền lợi hợp pháp của
công dân, quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội trong xã, động viên và
giám sát các hợp tác xã và công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với
Nhà nước".
Xét theo một góc độ khác thơng tư số 14/NSNN ngày 28/03/1997 của Bộ
Tài chính về "Hướng dẫn quản lý thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn" cho
rằng: "NSX là một bộ phận của NSNN do UBND xã xây dựng, quản lý và Hội
đồng nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện".
4


Như vậy có thể hiểu NSX như sau:
NSX là tồn bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá
trình hình thành tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã trong khn khổ đã được luật pháp quy định.
Một trong những công cụ hữu hiệu để đảm bảo điều kiện vật chất cho bộ
máy chính quyền cấp xã hoạt động đã chính là NSX . Ngồi ra NSX cịn đảm
bảo nguồn lực vật chất cho việc xây dựng các cơng trình phúc lợi ở địa phương :
Trường học, nhà văn hoá, trạm y tế, đường giao thông liên thôn, xã... và đảm
bảo các hoạt động về an ninh, quốc phòng, các dịch vụ tư vấn , xác nhận pháp
lý...
Theo luật NSNN tổ chức hệ thống NSNN bao gồm Ngân sách Trung ương
và Ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Trong đã Ngân sách địa phương

bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là Ngân sách
cấp tỉnh)
- Ngân sách cấp huyện, quận , thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là Ngân
sách cấp huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là Ngân sách cấp xã).
Như vậy ngân sách cấp xã là ngân sách cấp cơ sở, cấp ngân sách cuối cùng
trong hệ thống NSNN. Chính quyền xã thể hiện rõ nhất các quan hệ giữa Nhà
nước với nhân dân, là nơi trực tiếp tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện mọi chủ
trương, đường lối, chính sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước. Hay nói cách
khác về bản chất của NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các
chủ thể kinh tế khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ
tiền tệ của nhà nước chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân
công, phân cấp quản lý. Do đó ngân sách xã có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống NSNN.

5


Thứ nhất : Xã là một đơn vị hành chính cơ sở, Hội đồng nhân dân xã là cơ
quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, triển khai thực hiện mọi chủ trương
đường lối của Đảng và Nhà nước cấp trên, ngồi ra HĐND xã cịn được quyền
ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách trên
địa bàn, vì vậy NSX thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Thứ hai: Xã là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân giải quyết các mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật. NSX cung cấp điều kiện
vật chất cho chính quyền xã thực hiện các nhiệm vụ đó. Vì vậy xét theo giác độ
kinh tế thì quy mơ và mức độ hồn thành nhiệm vụ của chính quyền xã phụ
thuộc rất lớn vào nguồn vốn NSX.

Thứ ba: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX thể hiện hầu hết các khoản
thu, chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương. Đối với một số khoản thu
như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thu hoa lợi cơng sản... chỉ có
cấp xã trực tiếp quản lý và khai thác mới đạt hiệu quả cao. Một số khoản chi mà
chỉ có NSX thực hiện mới hợp lý như: chi để thực hiện chính sách đãi ngộ của
Nhà nước với những người có cơng với cách mạng, chi chăm sóc sức khoẻ ban
đầu tại trạm y tế xã...
Cơng tác quản lý tài chính ngân sách xã ở thời kỳ nào cũng được coi trọng,
có chức năng, chức danh, nhiệm vụ và kỷ luật tài chính cụ thể. Từ khi cách
mạng thành công (tháng 8 năm 1945) đến nay ngân sách xã luôn được Nhà nước
ta quan tâm, nuôi dưỡng nguồn thu và thực sự trở thành cơng cụ, phương tiện
vật chất bằng tiền có tác dụng to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây
dựng đất nước. Năm 1972 Hội đồng Chính phủ ra Nghị định số 64/CP ngày
08/4/1972 ban hành điều lệ ngân sách xã từ đó ngân sách xã thực sự được quản
lý theo các quy định thống nhất của Nhà nước.
Sự phân cấp rõ ràng trong quản lý thu chi cho xã tạo điều kiện cho ngân
sách xã phát huy tác dụng, khẳng định vị trí, vai trị to lớn của mình trong việc
huy động nguồn lực tài chính để trang trải chi tiêu cho bộ maý chính quyền cấp
xã và đóng góp vào cơng cuộc kháng chiến giành độc lập của dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Sau khi đất nước ta được thống nhất ngân sách xã lại tiếp
6


tục đóng góp một phần quan trọng trong cơng cuộc xây dựng nơng thơn đổi mới
theo hướng hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa. Năm 1983 Hội đồng Bộ trưởng ban
hành Nghị quyết số 138-HĐBT đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trị của ngân
sách xã. Từ đây ngân sách xã chính thức được thừa nhận là một cấp ngân sách
của chính quyền cơ sở. Đến năm 1996 khi Luật ngân sách Nhà nước được ban
hành thì ngân sách xã chính thức được thừa nhận là một cấp ngân sách hoàn
chỉnh trong hệ thống ngân sách Nhà nước.

Luật ngân sách Nhà nước (2002) quy định về lập, chấp hành, kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách Nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan Nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách có ngân sách cấp
xã.
1.1.2. Vai trò của ngân sách xã
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, đại đa số nhân dân sống ở khu vực
nơng thơn, việc ổn định chính trị, xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền cơ
sở, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nông thơn theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa sẽ giúp cho đất nước ta giữ vững ổn định chính trị , phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố quốc phịng - an ninh.Có thể nói NSX có vai trị đặc biệt
quan trong trong hệ thống NSNN, ngân sách xã mang đầy đủ vai trò của ngân
sách nhà nước:
Ngân sách xã là một cấp của ngân sách nhà nước nên cũng có vai trị rất
quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối
ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước ln gắn liền
với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị
trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền
kinh tế, xã hội.
Ngân sách xã là công cụ tham gia điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời
sống xã hội. Huy động các nguồn tài chính của ngân sách để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong
nguồn kinh tế địi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên q cao hoặc quá thấp thì
7


sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức
huy động vào ngân sách một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của
các chủ thể trong nền kinh tế của mỗi vùng, miền.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ

chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước đã làm thay đổi cơ bản vai trò
của ngân sách Nhà nước. Tạo điều kiện để các cấp ngân sách chủ động hơn
trong việc thu - chi ngân sách, góp phần vào sự phát triển của từng địa phương
của cả quốc gia. Ngân sách cấp xã góp phần thúc đẩy cơng cuộc đổi mới nơng
thơn, thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước ở cơ sở, giải quyết mối quan
hệ giữa Nhà nước và nhân dân, đảm bảo các chính sách xã hội cho mọi tầng lớp
dân cư.
Trên cơ sở như vậy tôi cho rằng ngân sách xã có những vai trị chủ yếu sau:
1.1.2.1. Ngân sách xã đảm bảo nguồn lực vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy chính quyền cấp xã:
Xã hội lồi người từ khi có Nhà nước đều cần có các nguồn lực vật chất để
duy trì hoạt động của bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội, củng
cố và xây dựng an ninh - quốc phịng. Nguồn lực vật chất này chỉ có thể được
đảm bảo từ ngân sách Nhà nước. Ngân sách cấp xã là một bộ phận cấu thành
nên ngân sách Nhà nước, do vậy nguồn lực vật chất để cung cấp cho bộ máy
chính quyền cấp xã phần lớn phải do ngân sách cấp cơ sở đảm nhận đó là ngân
sách cấp xã. Để bảo đảm nguồn lực vật chất cung cấp cho toàn bộ các hoạt động
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đáp ứng các phúc lợi xã hội cho nhân
dân, ngân sách xã phải khai thác triệt để các nguồn thu tại xã theo luật định.
Đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các công việc
thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước như:
Chi lương, sinh hoạt phí cho cán bộ xã, chi cho quản lý hành chính, mua sắm
trang thiết bị văn phòng, chi cho đầu tư phát triển.
1.1.2.2. Ngân sách xã là cơng cụ quan trọng để chính quyền cấp xã thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương.

8


Với tư cách là cấp chính quyền cơ sở gắn liền với đời sống của nhân dân và

quản lý trực tiếp đối với nhân dân, và cũng là nơi triển khai và thực hiện các chủ
trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, vì vậy chức năng và nhiệm vụ của
ngân sách xã là luôn phải đảm bảo việc thực thi pháp luật của cấp trên và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
nhân dân trên địa bàn. Trực tiếp liên hệvà giải quyết các công việc của nhân dân
và Nhà nước trên mọi phương diện theo chính sách chế độ mà Nhà nước quy
định. Để giải quyết được các vấn đề trên có hiệu quả, chính quyền xã phải sử
dụng một trong những công cụ đặc biệt quan trọng đó là ngân sách xã. Thơng
qua hoạt động thu và các nguồn thu được tạo lập tập trung vào quỹ ngân sách
xã, đồng thời chính quyền cơ sở thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác theo pháp luật
của Nhà nước. Việc kiểm sốt thơng qua ngân sách xã được thể hiện qua việc
phân loại các ngành nghề kinh doanh, các chủng loại hàng hóa... qua đó huy
động các nguồn đóng góp vào ngân sách, tận thu và nuôi dưỡng nguồn thu,
chống các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế. Với các hình thức thu phù
hợp, chế độ miễn giảm công bằng, ngân sách xã một mặt tác động trực tiếp đến
quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, bởi đâylà đối tượng tác động chủ yếu đến
thu ngân sách xã. Việc phân chia giữa các khoản thu nhập là vấn đề quyết định
xu hướng ngành nghề kinh doanh, qua đó kích thích các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, theo định hướng của Nhà nước và chính quyền cơ sở. Mặt
khác thu ngân sách xã cịn góp phần thực hiện các chính sách xã hội: Bảo đảm
cơng bằng giữa các đối tượng có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách xã, miễn
giảm cho các đối tượng chính sách ưu tiên, trợ giúp do những đối tượng nộp
ngân sách khi gặp khó khăn về tài chính... Ngồi ra việc thực hiện đúng các
phương thức và các mức thu, phạt, thưởng đốivới các tổ chức và cá nhân được
coi là một biện pháp kinh tế buộc họ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của
Nhà nước và chính quyền cơ sở, nghĩa vụ của mình trước cộng đồng.
Thơng qua chi ngân sách xã các hoạt động của Đảng, chính quyền, đồn
thể chính trị - xã hội duy trì được hoạt động, và phát triển liên tục, ổn định , từ
9



đó xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của
chính quyền.
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường bên cạnh những mặt tích cực
vẫn tồn tại những mặt tiêu cực, mặt trái, thông qua hoạt động thu chi ngân sách
xã có vai trị quan trọng trong việc khắc phục các khuyết tật như: Tạo ra môi
trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho các chủ thể kinh tế, ngăn chặn sự
độc quyền trong kinh doanh, định hướng tiêu dùng xã hội, hướng các hoạt động
kinh doanh phát triển lành mạnh, hạn chế tiêu cực, đồng thời xây dựng đời sống
văn hóa ở cộng đồng dân cư hạn chế các tai tệ nạn xã hội .
Là một cấp ngân sách nhưng hoạt động thu ở địa phương do các nguồn thu
ít nên việc chi cho đầu tư phát triển phần lớn phải dựa vào sự hỗ trợ của ngân
sách Nhà nước, và thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm",
ngân sách xã đã được huy động và cùng với các khoản đóng góp của nhân dân
giải quyết tốt các vấn đề về cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường, trạm, nước
sạch, các cơng trình phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Đến nay
với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" hầu hết các xã đã có trường
học kiên cố, cao tầng, trạm y tế khang trang sạch đẹp có đầy đủ các trang thiết bị
thiết yếu phục vụ cho khám và chữa bệnh. Các cơng trình thuỷ lợi vừa và nhỏ đã
được xây dựng ở hầu hết các địa phương, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển,
tăng diện tích lúa nước, hạn chế đốt nương làm rẫy. Các công trình nước sạch,
vệ sinh mơi trường được quan tâm. Việc chuyển đổi cơ cấu cây con,đưa các
giống có năng suất cao vào sản xuất, khôi phục và phát triển các làng nghề, các
mặt hàng truyền thống; đã từng bước xóa bỏ chế độ sản xuất tự cấp tự túc ở
nông thôn miền núi, khai thác các tiềm năng, phát huy lợi thế của từng vùng,
từng bước làm tăng tổng sản phẩm xã hội, thu nhập cho các hộ gia đình. Qua đó
ngân sách xã đã tạo điều kiện để phát triển nơng thơn miền núi theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với đặc điểm của địa phương và quy luật của
kinh tế thị trường.


10


Chi ngân sách xã cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế đã từng bước
nâng cao trình độ dân trí, đảm bảo sức khỏe cho nhân dân, tạo nguồn lực cho lao
động xã hội.
Ngân sách xã đã thể hiện là một cơng cụ tài chính quan trọng của Nhà nước
trong việc thực hiện chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, nâng cao hiệu
lực điều hành của chính quyền cơ sở. Thực hiện xố đói giảm nghèo, cải thiện
bộ mặt nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị , đảm bảo
phúc lợi xã hội cho các đối tượng chính sách và các đối tượng xã hội, góp phần
quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói riêng và cả nước
nói chung.
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách xã
Theo sự phân chia các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương và
sự phân cấp về quản lý Nhà nước, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của
ngân sách xã là một điều tất yếu. Tuy nhiên quan niệm về ngân sách xã lại cịn
có những ý kiến khác nhau:
- Điều lệ ngân sách xã ban hành ngày 08/4/1972 ghi: Ngân sách xã là kế
hoạch thu chi tài chính của chính quyền cấp xã, để đảm bảo việc chấp hành pháp
luật, giữ vững an ninh, trật tự trị an, đảm bảo tài sản công cộng quản lý mọi hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội trong xã; động viên giám sát các hợp tác xã và
công dân thi hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thơng tư 14/TC-NSNN ngày 08/3/1997 của Bộ tài chính hướng dẫn quản
lý thu, chi ngân sách xã đã nêu rõ: Ngân sách cấp xã là một bộ phận của ngân
sách Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng, quản lý và Hội đồng nhân
dân cấp xã quyết định, giám sát thực hiện. Và như vậy từ khái niệm của Ngân
sách Nhà nước, ngân sách cấp xã được định nghĩa như sau: Ngân sách xã là toàn
bộ các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình tạo lập, phân

phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực
hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ được phân công
quản lý.

11


Ngân sách xã là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách Nhà
nước, tuy nhiên do yêu cầu nhiệm vụ của từng cấp ngân sách khác nhau nên các
cấp ngân sách bên cạnh những đặc điểm chung còn có những đặc điểm riêng.
Ngân sách xã có những đặc điểm cơ bản sau:
- Ngân sách xã là một quỹ tiền tệ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà
nước cấp cơ sở hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện:
+ Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách xã).
+ Phân phối sử dụng nguồn vốn của quỹ (gọi là chi ngân sách xã).
- Các hoạt động thu chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu chi của
ngân sách xã ln mang tính pháp lý.
- Thơng qua hoạt động của thu chi ngân sách xã là biểu hiện các quan hệ
lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính quyền
xã là ngươì đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác
(tổ chức hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình thu và chi
ngân sách xã.
- Các quan hệ thu chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, như các khoản thu chi này chỉ được thừa nhận khi được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước vừa là
một đơn vị dự tốn. Vì vậy ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu chi của
một cấp ngân sách (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi là rất nhỏ bé), vừa là đơn

vị nhận bổ xung từ ngân sách cấp trên và được sử dụng luôn nguồn vốn đó. Với
đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi trực tiếp thực hiện các Luật, Nghị
quyết, các văn bản dưới Luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, có mối liên hệ
trực tiếp với dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và
nhân dân.

12


1.1.4. Nội dung cơ bản về thu, chi ngân sách xã hiện nay ở Việt Nam
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành dựa trên cơ
sở khả năng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kết hợp với
các nhiệm vụ về quản lý kinh tế - xã hội mà chính quyền xã được phân cơng,
phân cấp đảm nhiệm. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý kinh tế - xã
hội với phân cấp quản lý tài chính - ngân sách. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều
kiện kinh tế - xã hội và sự phân cấp quản lý ngân sách xã mà trong từng thời kỳ
cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi có những thay đổi, bổ sung cho phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Hiện nay kế từ khi thực hiện Luật ngân sách Nhà nước (1996), nguồn thu,
nhiệm vụ chi của ngân sách từng cấp đã được quy định cụ thể tại các điều khoản
của Luật và các văn bản dưới Luật quy định hướng dẫn chi tiết thi hành Luật.
Theo Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy quy định về quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn được quy
định như sau:
1.1.4.1. Nguồn thu của ngân sách xã:
- Các khoản thu mà ngân sách xã hưởng 100%
+ Thuế môn bài thu từ các hộ cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 4 đến bậc 6 kể
cả số thu khốn (khơng áp dụng đối với phương).
+ Các khoản phí, lệ phí quy định thu vào ngân sách xã
+ Chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp có thu của xã

+ Thu đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích 5% và hoa lợi
cơng sản do xã quản lý
+ Các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản đóng góp theo
pháp luật quy định, các khoản đóng góp trên nguyên tắc tự nguyện để đầu tư
xâyd ựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách
xã quản lý (không áp dụng đối với phường khoản thu huy động đóng góp để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng) và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực
tiếp cho ngân sách xã.
13



×