Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Bài giảng kinh tế vĩ mô - Chương 3 Đo lường sản lượng quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.44 KB, 35 trang )

1
Chương 3
Chương 3
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG
ĐO LƯỜNG SẢN LƯỢNG
QUỐC GIA
QUỐC GIA
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
2
I. Nhận thức về đo lường
sản lượng quốc gia
1. Các quan niệm về sản xuất
* Thế kỷ 16, F.Quesnay (phái Trọng nông):
-
Sản lượng tăng thêm (“sản lượng thuần”) so
với ban đầu
-
Nông nghiệp là ngành sản xuất, các ngành
khác không có khả năng sản xuất
-
Sản lượng quốc gia là phần sản lượng
thuần tăng của nông nghiệp
3
1. Các quan niệm về sản xuất (tt)
Thế kỷ 18, Adam Smith (phái Cổ điển):
-
Sản xuất là sáng tạo ra sản phẩm vật chất
hữu hình
-
Sản lượng quốc gia được tính do các ngành:


nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng.
-
Thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện
tạo ra sản phẩm vô hình
4
1. Các quan niệm về sản xuất (tt)
Thế kỷ 19, Karl Marx:
Marx mở rộng khái niệm vật chất của A. Smith
bao gồm 2 bộ phận:
-
Toàn bộ sản phẩm hữu hình do các ngành:
nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng
tạo ra
-
Một phần sản phẩm vô hình do các ngành
thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện tạo
ra.
Hệ thống chỉ tiêu tính toán theo quan điểm
này gọi là hệ thống sản xuất vật chất (MPS)
5
1. Các quan niệm về sản xuất (tt)
Đầu thế kỷ 20, Simon Kuznets đã mở đường
cho phương pháp sản lượng quốc gia ở các
nước TBCN:
Theo ông, sản xuất là tạo ra những sản phẩm
vật chất và dịch vụ có ích cho xã hội (hữu hình
và vô hình)
Ngày nay, cách tính này được Liên Hiệp Quốc
chính thức công nhận hệ thống đo lường quốc
tế được gọi là hệ thống tài khoản quốc gia

(SNA), SNA bao gồm TKSX, TK thu nhập và chi
tiêu, TK vốn, TK giao dịch với nước ngoài
6
1. Các quan niệm về sản xuất (tt)
Việt Nam:
-
Trước đây sử dụng MPS
-
Từ năm 1999, Tổng cục Thống kê Việt Nam
sử dụng SNA để đo lường sản lượng quốc gia
Tóm lại, ngày nay hầu hết các quốc gia trên
thế giới và Việt Nam đều sử dụng SNA để đo
lường sản lượng quốc gia
7
2. Tổng quan về các chỉ tiêu SNA

Tổng sản phẩm quốc dân (GNP – Gross National Product)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product)

Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product)

Sản phẩm quốc nội ròng (NDP - Net Domestic Product)

Thu nhập quốc dân (NI – National Income)

Thu nhập cá nhân (PI – Personal Income)

Thu nhập khả dụng (DI – Dispossable Income)
8

II. Tổng sản phẩm quốc nội - GDP
II. Tổng sản phẩm quốc nội - GDP
1. Khái niệm
Là chỉ tiêu phản ánh bằng tiền (giá thị
trường) toàn bộ sản phẩm (hàng hoá và dịch
vụ) cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi
lãnh thổ một nước, trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).

Trên phạm vi lãnh thổ

Sản phẩm cuối cùng (tránh tính trùng)
9
2. Các phương pháp tính GDP
2.1. Phương pháp tiêu dùng (chi
tiêu)
GDP = C + I + G + X – M. Trong đó:

C: Tiêu dùng của hộ gia đình (hàng hóa
được mua bán trên thị trường, không tính
những sản phẩm tự túc tự cấp)
10

I: Tổng đầu tư
I = I
n
+ De
I
n
: đầu tư tư bản để mở rộng quy mô sản xuất

De: đầu tư bù đắp TSCĐ (khấu hao TSCĐ)
I = Tiền mua hàng tư bản mới + Chênh lệch tồn kho
Chênh lệch tồn kho = TK cuối năm - Tồn kho đầu năm

G: Chi mua hàng hóa và DV của chính phủ (Những
khoản tiền chi ra tương ứng với một lượng hàng hoá và
dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế)
11

Xuất khẩu và nhập khẩu (X và M):
Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất
ra ở trong nước được bán ra nước ngoài
(lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch
vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP).
Nhập khẩu là những hàng được sản xuất ra
ở nước ngoài, nhưng được mua để phục vụ
nhu cầu nội địa (lượng tiền tra cho nước ngoài
do mua hàng hóa và dịch vụ – làm giảm GDP).
Như vậy, ta có khái niệm xuất khẩu ròng (net
exports): NX = X - M
12
2.2. Phương pháp phân phối
2.2. Phương pháp phân phối
GDP = w + i + r + Pr +Ti + De
Trong đó:

Tiền lương, tiền công (wages - w): Là lượng
thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động

Tiền thuê (rent - r): Là khoản thu nhập có

được do cho thuê đất đai, nhà cửa và các loại
tài sản khác.

Tiền lãi (interest - i): Là thu nhập nhận được
do cho vay, tính theo một lãi suất nhất định
13

Lợi nhuận công ty (Profit - Pr): Là khoản thu nhập
còn lại của xuất lượng sau kh trừ đi chi phí sản xuất,
bao gồm các khoản:
- Nộp cho chính phủ: thuế thu nhập doanh nghiệp
(thuế lợi tức); nộp phạt; đóng góp vào quỹ công ích,

- Lợi nhuận không chia: công ty giữ lại để mở rộng
sản xuất, dự phòng,…
- Lợi tức cổ phần, lợi tức của chủ doanh nghiệp

Chi chuyển nhượng (Tr), gồm:
- Bù lỗ DNNN
- Trợ cấp thất nghiệp
- Hỗ trợ cho sinh viên
- Hỗ trợ người già, hoàn cảnh khó khăn….
14

Thuế trực thu (Td): là loại thuế đánh
vào thu nhập của các thành phần dân
cư, bao gồm các khoản:

Thuế thu nhập doanh nghiệp


Thuế cá nhân: Thuế di sản (thừa kế),
thuế thu nhập cá nhân

Thuế cộng đồng (thuế này dùng để chi
cho công trình công cộng)

Thuế giao dịch vốn, tài chính

Thuế tem
15

Thuế gián thu (Ti): là loại thuế đánh vào thu
nhập của các thành phần dân cư, bao gồm các
khoản sau:

Thuế môn bài

Thuế GTGT

Thuế doanh thu

Thuế trước bạ

Thuế tài nguyên

Thuế XNK

Thuế tiêu thụ đặc biệt
16
2.3. Phương pháp giá trị gia tăng

2.3. Phương pháp giá trị gia tăng
GDP=Σ(GTGT ở các công đoạn, các ngành sx)
Tổng quát:
Trong đó:
Giá trị gia tăng = tổng giá trị sản lượng – chi
phí đầu vào được dùng hết cho việc sản xuất ra
sản lượng đó.

=
n
i
i
VA
1
17
Một số khó khăn trong tính GDP
Một số khó khăn trong tính GDP

Hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp,
do muốn đóng thuế ít nên khai báo thấp kết
quả sản xuất

Ở Việt Nam có quá nhiều cơ sở sản xuất
nhỏ không có hệ thống sổ sách theo dõi

Việc ước tính phần sản phẩm tự cung tự cấp

Năng lực thống kê còn thấp: phương tiện,
phương pháp, cán bộ,…
18

III. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
1. Khái niệm:
Là chỉ tiêu phản ánh bằng tiền (giá thị
trường) toàn bộ sản phẩm (hàng hoá và dịch
vụ) cuối cùng do công dân một nước sản xuất
ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một
năm).
GNP là tổng thu nhập mà công dân của một
quốc gia tạo ra.
19
2. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
2.1. GDP và GNP
GNP = GDP + NIA
NIA - Thu nhập ròng từ nước ngoài: là hiệu
số giữa thu nhập từ các yếu tố xuất khẩu và
thu nhập từ các yếu tố nhập khẩu
NIA =
Thu nhập
từ các yếu
tố xuất
khẩu
Thu nhập
từ các yếu
tố nhập
khẩu
-
20
2.2. Vấn đề giá trong SNA
a. Giá thị trường và giá yếu tố sản xuất


Giá thị trường (Market price): là giá của
hàng hóa được mua bán trên thị trường, giá
này bao gồm cả thuế gián thu

Giá chi phí các yếu tố sản xuất (Factor
cost): là giá được cấu thành từ các chi phí sản
xuất, giá này không bao gồm cả thuế gián thu
GDP
fc
= GDP
mp
- Ti
21
b. Giá hiện hành và giá cố định
22
b. Giá hiện hành và giá cố định (tt)

Giá hiện hành: là giá thị trường của năm tính
toán (tính cho năm nào thì sử dụng giá của
năm đó)

Giá cố định (giá so sánh): là giá thị trường
của một năm nào đó được chọn làm năm
gốc dùng để tính cho các năm khác

GDP tính theo giá hiện hành gọi là GDP
danh nghĩa

GDP tính theo giá cố định gọi là GDP thực
23


Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh mức giá trung
bình ở một năm nào đó bằng bao nhiêu so
với năm chọn làm gốc, có 3 loại chỉ số giá:

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá sản xuất (PPI)

Chỉ số giá điều chỉnh hoặc chỉ số giảm phát GDP
anboChisogiato
GDP
GDP
danhnghia
thuc
=
24
Ví dụ: Lấy năm 2005 làm năm gốc, ta
tính được các chỉ tiêu trong bảng sau
Năm
Sản phẩm
2004 2005 2006
P Q P Q P Q
Lúa
1.200 10 1.500 10 2.400 20
Chỉ số giá
0,8 (80%) 1 (100%) 1,6 (160%)
GDP danh nghĩa
12.000 15.000 48.000
GDP thực

15.000 15.000 30.000
25

Sản phẩm quốc nội ròng (NDP): phản ánh
lượng giá trị mới sáng tạo, được sản xuất ra
trên phạm vi lãnh thổ một nước (không bao
gồm sản phẩm trung gian và khấu hao)
NDP = GDP - De

Sản phẩm quốc dân ròng (NNP): là phần
giá trị mới sáng tạo, do công dân một nước
sản xuất ra (không bao gồm sản phẩm trung
gian và khấu hao)
NNP
mp
= GNP
mp
- De
2.3. Các chỉ tiêu khác

×