Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của việc bơm truyền các dạng axit linoleic liên hợp (CLA) đến năng suất và thành phần sữa bò pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.88 KB, 4 trang )

Kết quả nghiên cứu ảnh hởng của việc bơm truyền các dạng
axít Linoleic liên hợp (CLA)
đến năng suất và thành phần của sữa bò
Nguyễn Văn Bình, Trần Huê Viên

Các axít Linoleic liên hợp (CLA) có nhiều trong thành phần của sữa. Các axít này
có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và khả năng phòng bệnh cho con
ngời nh hạn chế bệnh ung th , giảm khả năng xơ vữa động mạch và tăng cờng hiệu lực
của hệ thống miễn dịch, phòng bệnh tiểu đờng
Các nghiên cứu cho thấy có thể nâng cao hàm lợng CLA trong mỡ sữa bằng cách
bổ sung dầu thực vật có chứa các axít béo không no hoặc trực tiếp bổ sung CLA vào khẩu
phần cho bò sữa.
Trong thí nghiệm này chúng tôi tiến hành bổ sung các dạng CLA khác nhau vào
khẩu phần của bò sữa với mục đích xác định ảnh hởng của chúng tới việc tổng hợp CLA
trong sữa, năng suất và thành phần của sữa, đồng thời so sánh ảnh hởng đó giữa các dạng
CLA khác nhau. Sau đây là một số kết quả thu đợc.
(*) Các chữ viết tắt: CLA = Conjugated linoleic acids (axít linoleic liên hợp); CLA-1 =
CLA bổ sung 1; CLA-2 = CLA bổ sung 2; CLA-3 = CLA bổ sung 3.

Thí nghiệm đợc thực hiện tại trại thực nghiệm chăn nuôi bò sữa của trờng Đại
học Laval, Quebec, Canada trên 4 bò sữa ở giai đoạn 156 33 ngày sau khi đẻ, đợc mổ lỗ
dò dạ cỏ và lắp hệ thống ống dẫn để bơm truyền CLA.
Bò đợc ăn khẩu phần hỗn hợp phối hợp theo Hệ thống năng lợng và protein tổng
số của Cornell. Thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ khô Alfalfa băm và thức ăn tinh chủ yếu là
bỏng ngô. Khẩu phần cần bằng về protein, năng lợng, khoáng và vitamin đáp ứng theo
nhu cầu của bò. Bò sữa đợc ăn khẩu phần tự do vào 7h00 và 17h30 hàng ngày. Nớc uống
đợc cung cấp đầy đủ và uống tự do.
Bò cái đợc bố trí thí nghiệm ngẫu nhiên theo ô vuông la tinh. Các nhân tố thí
nghiệm bao gồm: a) Sữa tách bơ (đối chứng), b) CLA - 1, c) CLA - 2 và d) CLA - 3. Các
loại CLA bổ sung là các dạng thơng phẩm do công ty Natural Lipids, LTD (Nauy) sản
xuất. CLA - 1 đợc chế biến bằng cách Hidro hoá dầu thầu dầu; CLA - 2 đợc chế biến


bằng cách kiềm hoá dầu hớng dơng trong nớc dới áp suất cao; CLA-3 đợc chế biến từ
dầu cây rum với áp suất không khí trong dung dịch của KOH và propylen glycol. Tất cả các
mẫu đợc trung hoà, lọc sạch, sấy khô và cuối cùng đợc chng cất. Thành phần của các
dạng CLA đợc trình bày ở bảng 1.
Khối lợng các chất bổ sung đợc tính toán đảm bảo cung cấp hàng ngày một lợng
CLA đồng phân cis/trans 9,11 nh nhau (7,0g/ngày). Chu kỳ bơm truyền là 6 ngày 1 đợt,
mỗi đợt 3 ngày. Các chất bổ sung đợc bơm truyền vào dạ múi khế bằng ống nhựa tổng
hợp PVC có đờng kính 0.5mm qua lỗ dò dạ cỏ.
Hàng ngày bò đợc vắt sữa vào 6h00 và 18h00. Năng suất sữa đợc xác định cùng
với việc lấy các mẫu sữa đem phân tích. Mẫu sữa đợc chia thành 2 phần: 1 phần đợc bảo
quản ở nhiệt độ 4
0
C cùng với chất bảo quản (Bronopol) để phân tích xác định hàm lợng
mỡ và protein theo phơng pháp phân tích hồng ngoại (New york DHI, Ithaca, NY); phần
thứ 2 đợc bảo quản ở nhiệt độ -20
0
C không dùng chất bảo quản để phân tích thành phần
các axít béo.

1
Bảng 1: Hàm lợng các axít béo của các loại CLA bổ sung
(% theo khối lợng)

Loại axít béo CLA-1 CLA-2 CLA-3
C16:0
C18:0
Cis-9 C18:1
Cis-9, cis-12 C18:2
Cis-9, trans-12 C18:2
CLA

(*)
:
Cis/trans 8,10 C18:2
Cis/trans 9,11 C18:2
Cis/trans 10,12 C18:2
Cis/trans 11,13 C18:2
Các C18:2 liên hợp khác
Các loại khác

0,3
0,1
3,8
8,7
14,4
(60,9)
22,2
24,0
-
1,3
13,4
11,7
6,1
3,3
19,5
3,8
0,6
(60,2)
8,5
14,7
17,1

11,4
8,5
6,7
0,5
0,1
5,2
0,4
0,2
(90,4)
-
43,3
44,4
-
2,7
3,2

Để phân tích axít béo, mẫu sữa đợc giải đông (khoảng 30ml) và ly tâm với tốc độ
17.800 vòng/phút, trong 30 phút ở nhiệt độ 8
0
C, sau đó lấy 300 - 350mg mỡ đem phân tích.
Quá trình chiết suất lipit đợc thực hiện theo phơng pháp của Hara và Radin. Các axít béo
đợc phân tích bằng máy sắc ký khí (Gas chromatograph).
Số liệu đợc tính toán và phân tích theo chơng trình thống kê SAS (30).
1. ảnh hởng của việc bơm truyền các loại CLA bổ sung khác nhau tới năng suất và
thành phần của sữa:
Bảng 2:
Vật chất khô thu nhận, năng suất và thành phần của sữa trong thời gian bơm
truyền các dạng CLA bổ sung khác nhau.

Các nhân tố Đối

chứng
CLA - 1 CLA - 2 CLA - 3
SEM P
Vật chất khô thu nhận (kg/ngày)
Sản lợng sữa (kg/ngày)
Mỡ sữa:
%
g/ngày
CP:
%
g/ngày
21,1
26,9

3,34
a
883
a

3,14
831

22,1
29,4

2,36
b
691
b


3,04
882
20,7
26,8

2,43
b
633
b

3,15
829

19,6
27,5

2,40
b
655
b

3,03
826
0,96
0,71

0,13
31

0,07

33
0,39
0,13

<0,01
<0.01

0,56
0,60
a, b
Các số trung bình trong hàng có sự sai khác với các chữ khác nhau.
Kết quả ở bảng trên cho thấy việc bơm truyền các loại CLA bổ sung theo chu kỳ 3
ngày đã không ảnh hởng tới vật chất khô thu nhận và năng suất sã và đạt trung bình
tơng ứng là 20,9 và 27,7 kg/ngày. Việc bổ sung các dạng CLA cũng không ảnh hởng tới

2
hàm lợng protein trong sữa. Tuy nhiên, việc bơm truyền các dạng CLA bổ sung đã làm
giảm khả năng tổng hợp mỡ sữa. Sự giảm mỡ sữa tơng tự nhau ở cả 3 dạng CLA bổ sung
và trung bình làm giảm 28% hàm lợng mỡ sữa và 25% tổng lợng mỡ sữa trong 3 ngày
bơm truyền. Trong thời gian 6 ngày sau bơm truyền, hàm lợng mỡ sữa lại tăng dần lên và
trở lại giá trị bình thờng vào ngày thứ 5 - 6.
Bơm truyền các dạng CLA bổ sung đã làm giảm hàm lợng của các axít béo C6:0,
C8:0, C10:0, C12:0, C14:1 và C16:1, nhng làm tăng hàm lợng các axít béo C17:0, C18:0,
C18:2, và C18:3. Kết quả đợc trình bày ở bảng 3.
Bảng 3:
Thành phần của mỡ sữa ở bò đợc bơm truyền các dạng CLA bổ sung

Các loại axít béo Đối chứng CLA - 1 CLA - 2 CLA - 3
SEM P
g/100g mỡ

C4:0
C6:0
C8:0
C10:0
C12:0
C14:0
C14:1
C15:0
C16:0
C16:1
C17:0
C18:0
C18:1
Cis-9, cis-12 C18:2
Cis-9, trans-12 C18:2
C18:3
Liên hợp C18:2
Các loại khác
Glycerol

4,03
2,32
a
1,36
a
3,07
a
3,33
a
10,64

0,81
a
0,87
27,70
0,92
a
0,46
b
8,20
b
15,40
2,05
b
0,00
b
0,39
b
0,43
c
5,29
12,76

4,56
2,05
b
1,11
b
2,36
b
2,71

b
10,66
0,61
b
0,87
24,91
0,71
b
0,54
a
11,13
a
15,83
2,25
ab
0,23
a
0,43
ab
1,02
b
5,36
12,71

4,24
1,81
b
0,96
b
2,12

b
2,57
b
10,55
0,54
b
0,85
24,90
0,75
b
0,57
b
12,24
a
15,86
2,46
a
0,03
b
0,47
a
1,52
a
5,07
12,54

4,29
1,95
b
1,07

b
2,38
b
2,80
b
10,81
0,51
b
0,87
25,49
0,70
b
0,55
a
12,05
a
14,96
2,34
a
0,02
b
0,47
a
0,95
b
5,18
12,63

0,20
0,07

0,04
0,10
0,10
0,21
0,06
0,01
0,81
0,04
0,01
0,46
0,44
0,07
0,01
0,02
0,04
0,13
0,07

0,38
0,01
<0,01
<0,01
<0,01
0,84
0,04
0,61
0,14
0,03
<0,01
<0,01

0,48
0,03
<0,01
0,08
<0,01
0,48
0,20
Tỷ lệ (%)
C14:0/C14:1
C16:0/C16:1
C18:0/C18:1

13,44
31,84
0,54
b

19,84
37,76
0,71
b

21,01
35,98
0,78
a

24,48
38,87
0,81

a

2,75
2,50
0,04

0,13
0,30
0,01
a,b
Các số trung bình trong hàng có sự sai khác với những chữ khác nhau.
Tỷ lệ các axít béo C14:0, C15:0, C16:0 và C18:1 là không thay đổi nhng tỷ lệ của
C18:0 và C18:1 đã tăng lên từ 8,2; 15,4 g/100g mỡ lên 11,13; 15,83/ 12,24; 15,86 và 12,05;
14,96g/100g mỡ tơng ứng cho CLA-1, CLA-2 và CLA-3.
Đặc biệt, sự bơm truyền các dạng CLA bổ sung đã làm tăng hàm lợng CLA trong
mỡ sữa từ 0,43g/100g mỡ ở lô đối chứng lên 1,02; 1,52 và 0,95g/100g mỡ tơng ứng cho

3
các dạng CLA-1, CLA-2 và CLA-3. Tỷ lệ của riêng mỗi loại đồng phân đã tăng dần lên qua
3 ngày bơm truyền và cân xứng với lợng bơm truyền của mỗi dạng CLA bổ sung.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các dạng CLA bổ sung đã làm giảm khả năng tổng
hợp mỡ sữa và làm biến đổi thành phần các axít béo trong sữa: trung bình làm giảm 28% về
tỷ lệ mỡ sữa và 25% tổng lợng mỡ sữa; tỷ lệ của C18:0 và C18:1 đã tăng lên tơng tự nhau
trong cả 3 dạng CLA bổ sung; hàm lợng của các axít béo C6:0, C8:0, C10:0, C12:0, C14:1
và C16:1 giảm, nhng hàm lợng các axít béo C17:0, C18:0, C18:2, và C18:3 tăng. Lợng
vật chất khô thu nhận, sản lợng sữa, protein sữa đã không bị ảnh hởng trong 3 ngày bơm
truyền CLA: DMI và sản lợng sã thực tế và đạt trung bình tơng ứng là 20,9 và 27,7
kg/ngày. Đặc biệt là sự bơm truyền các dạng CLA bổ sung đã làm tăng hàm lợng CLA
trong mỡ sữa từ 4,3mg/g mỡ ở lô đối chứng lên 10,2; 15,2 và 9,5 mg/g mỡ tơng ứng cho
các dạng CLA-1, CLA-2 và CLA-3.

Summary

The present study demonstrated that dietary supplements of CLA markedly reduced content
and yield of milk fat. Based on fatty acid composition changes, effects were primarily on
the novo fatty acid synthesis and desaturation of fatty acids. Dietary supplements of CLA
also markedly increased the CLA content of milk fat with an overall transfer efficiency of
about 25% by d-3 of infusion. However, longer-term infusion would be needed to ensure a
plateau in transfer efficiency is achieved. Nevertheless, there were differences between
CLA isomers; the cis/trans 10,12 isomer had a much lower transfer efficiency. The
comparison of CLA supplement, which differed in isomer enrichment did not allow us to
identify the specific role of different CLA isomers on mammary synthesis of milk fat.

Tài liệu tham khảo

1. Association of Official Analytical Chemists, International, 1995. Official Methods of
Analysis. Vol.I. 16th ed. AOAC, Arlington, VA.
2. Banni.S, and J/C. Martin, 1998. Conjugated linoleic acids and metabolites. J.L. Sebedio
and W.W. Christie, eds. The Oily Press, Dundee, Scotland.
3. Chouinard, P.Y, L. Corneau et all., 1999. Conjugated linoleic acids alter milk fatty acid
composition and inhibit milk fat secretion in dairy cows. J. Nutr. 129:1579-1584.
4. Christie, W.W, 1998. Gas Chromatography and Lipids: A practical guide. The oily Press,
Ayr, Scotland.
5. SAS/STATâ, 1989. Users guide, Version 6. 4th ed. SAS Inst., Inc., Cary, NC.








4

×