BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***
TRẦN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***
TRẦN HOÀNG LONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỮU CƯỜNG
HÀ NỘI, 2013
4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Long
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, các thầy, cô giáo Khoa Khoa Kế toán và Quản trị kinh
doanh, Bộ môn Marketing đã tạo điều kiện tôi thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy PGS.TS Trần Hữu Cường là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ trong Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn
bè đã động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ quý báu này!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Long
ii
MỤC LỤC
2.3.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á 33
Bảng 3.1 Số lượng các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn theo lĩnh
vực kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 40
Bảng 3.2 Tình hình lao động của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ
Sơn theo lĩnh vực kinh doanh qua 3 năm 2010 – 2012 42
Bảng 3.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh theo lĩnh vực
kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3
năm 2010 – 2012 43
Bảng 4.1 Số thuế đã thu trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm 2010
– 2012 55
Bảng 4.2 Số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh vực hoạt
động qua 3 năm 2010 – 2012 57
Bảng 4.3 Số thuế TNDN được gia hạn và giảm của các DNNVV qua
60
3 năm 2010 – 2012 60
Bảng 4.4 Thái độ và việc thực hiện chính sách giãn thuế, 63
giảm thuế TNDN của đối tượng điều tra 63
Bảng 4.5 Những tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN 67
tới nhóm chỉ tiêu định tính đánh giá kết quả SXKD của các DNNVV
67
trên địa bàn thị xã Từ Sơn 67
Bảng 4.6 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN đến
nguồn cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ
iii
Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 71
Bảng 4.7 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến
nguồn cung về vốn của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ
Sơn qua 3 năm 2010 – 2012 72
Bảng 4.8 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế TNDN tới lợi
nhuận sau thuế của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
qua 03 năm 2010 – 2012 74
Bảng 4.9 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN tới lợi
nhuận sau thuế của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
qua 03 năm 2010 – 2012 75
Bảng 4.10 Tác động của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới
tiền lương, tiền công của người lao động ở các DNNVV trên
địa bàn thị xã Từ Sơn 77
Bảng 4.11 Số lượng DNNVV thành lập, DN giải thể, phá sản và tạm
ngừng hoạt động trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 03 năm 2010
– 2012 78
Bảng 4.12 So sánh ảnh hưởng của chính sách giảm thuế đến hiệu
quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua
03 năm 2010 – 2012 79
Bảng 4.13 So sánh ảnh hưởng của chính sách giãn thuế TNDN đến
hiệu quả SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn
qua 03 năm 2010 – 2012 81
iv
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
Tên hình, biểu đồ
Trang
Hình 4.1 Quy trình kê khai, tính thuế và lập sổ thuế của Chi cục
thuế 50
thị xã Từ Sơn 50
Biểu đồ 4.1 Cơ cấu số thu thuế trên địa bàn thị xã Từ Sơn qua 3 năm
2010 – 2012 56
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu số thuế TNDN đã nộp của các DNNVV theo lĩnh
vực hoạt động qua 3 năm 2010 – 2012 58
v
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐVT
:
Đơn vị tính
HQ : Hiệu quả
HSKT : Hồ sơ khai thuế
KQ : Kết quả
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NVL : Nguyên vật liệu
SL : Số lượng
SP : Sản phẩm
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TM - DV : Thương mại – dịch vụ
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBND : Ủy ban Nhân dân
vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh
hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các hoạt động
kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ đều giảm sút. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu tác động không
nhỏ, đặc biệt là các DNNVV. Khoảng 60% các DNNVV hiện nay sản xuất
sút kém, không đủ vốn duy trì hoạt động, chỉ 20% doanh nghiệp có cơ hội
vượt qua khủng hoảng. Bên cạnh vấn đề về vốn, hàng hóa không tiêu thụ
được thì các doanh nghiệp chịu gánh nặng về các loại thuế phải nộp như thuế
giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế TNDN…
Nhằm giúp các doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ về thuế
như giãn thuế, giảm thuế… đặc biệt là chính sách giãn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp. Chính sách này đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn thị xã Từ Sơn có khoảng hơn 1.000 doanh nghiệp
trong đó chủ yếu DNNVV, nhiều doanh nghiệp mới thành lập theo kiểu tự
phát, cha truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên nên năng lực cạnh tranh thấp, ít
vốn, chưa có khả năng tìm kiếm thị trường; trong khi đó vẫn phải duy trì sản
xuất để bảo đảm việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước, đặc biệt là thuế TNDN. Vì vậy, nhằm thúc đẩy các DNNVV
trên cả nước nói chung và trên địa bàn thị xã nói riêng hoạt động có hiệu quả
thì Chính phủ cũng như các cơ quan, ban ngành có liên quan cần quan tâm tới
các chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN và ảnh hưởng của nó tới các
1
doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp tích cực giúp các doanh nghiệp khắc
phục khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng.
Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn
Thạc sỹ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN đến KQ và HQ SXKD của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn
thuế, giảm thuế tới các DNNVV trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế, thuế TNDN và ảnh hưởng của chính
sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến kết quả và hiệu quả SXKD của DN;
- Đánh giá tình hình thực hiện và những ảnh hưởng của chính sách giãn
thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đối với DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Những ảnh hưởng của của chính
sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Nghiên cứu tình hình thực hiện thuế TNDN của các DNNVV trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
+ Nghiên cứu những ảnh hưởng của của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đến KQ và HQ SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Chi cục
Thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ
năm 2009 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế
TNDN đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1 Thuế và quan niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý nhân định nhưng sự ra đời và tồn tại của
nó không chỉ phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các điều
kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi
cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo cho Nhà
nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của
mình. Trong điều kiện có các giai cấp, tồn tại chế độ tư hữu cùng với phạm vi
hoạt động của Nhà nước ngày càng mở rộng thì chế độ đóng góp theo phương
thức tự nguyện của dân cư trong chế độ cộng sản nguyên thủy không còn phù
hợp nữa. Ðể có được lượng của cải cần thiết, Nhà nước đã sử dụng quyền lực
của mình ban hành pháp luật, ấn định bắt buộc các thể nhân và pháp nhân
phải đóng góp cho Nhà nước một phần của cải mà họ làm ra và hình thành
qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban đầu những của cải vật chất này được
thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế được chuyển sang hình thức
4
tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn định nghĩa vụ thu nộp của cải vật chất đối với
dân cư, Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ đó bằng bộ máy cuỡng
chế của Nhà nước.
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu để thuế
tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất
yếu khách quan, thuế ra đời xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà
nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Ở các quốc gia, do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành
qũy ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế
- xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ
quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các
nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo Luật về dân quyền năm 1688 quy định:
cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được
Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế
nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp
của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu
quyết và định đoạt các Luật thuế.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: Quốc
hội có nhiệm vụ và quyền hạn quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế.
Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có
thể giao cho Uớy ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một
số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân đối với Nhà nước không mang tính đối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các
dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện
đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
5
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này
là của cải vật chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc
điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu và nội dung
của cả hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế phải được nghiên cứu, sửa
đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời nhằm thích hợp với tình hình, nhiệm
vụ của từng giai đoạn. Ðồng thời phải tổ chức bộ máy phù hợp, đủ sức đảm
bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã được Nhà nước ban hành
trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn một cách
phiến diện vào số lượng các Luật thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần là
động viên tài chính vào ngân sách Nhà nước mà phải được phân tích một cách
toàn diện, chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế, với đời sống xã hội, không
đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Ở nước ta trước cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ
áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập
thể và cá thể. Ðể thực hiện chế độ thu ngân sách Nhà nước phù hợp với cơ
chế thị trường, phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách Nhà nước,
cuộc cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước được thực hiện trên cơ sở Nghị
quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989. Kết qủa của cuộc cải cách
này đưa đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu thuế đối với tất cả các thành
phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức kinh doanh. Từ đây
thuế thực sự trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
6
2.1.2 Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN
a. Khái niệm thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở
SXKD.
b. Đặc điểm của thuế TNDN
- Thuế TNDN là thuế trực thu,vì vậy đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng
thời cũng là người chịu thuế. có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh, các
tổ chức, cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có
lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
c. Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN được ban hành thay thế cho thuế doanh thu, cùng với
việc ban hành Luật thuế GTGT đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ
đã khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu trước đây.
- Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã
và sẽ phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường
theo định hướng của Nhà nước.
- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế nhằm
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong nước tiết kiệm vốn, để dành cho đầu tư phát triển
SXKD.
7
- Thuế TNDN thu trên thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi
những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp
tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế
cần dựa vào các chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của
mỗi doanh nghiệp…
- Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước với
doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản SXKD phù hợp với chủ trương phát
triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
2.1.2.2 Cơ sở tính thuế hay căn cứ tính thuế
Bao gồm thu nhập chịu thuế và thuế suất.
a. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở dánh thuế thu nhập. Nó
được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số
khoản thu nhập được trừ và chi phí để tạo ra thu nhập dó.
Thu nhập chịu thuế = {Doanh thu - Chi phí được trừ} + Các khoản thu
nhập khác
b. Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối tượng
tính thuế. Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ suất.
2.2 Một số vấn đề cơ bản về giãn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm, đặc điểm giãn thuế, giảm thuế TNDN
Giãn thuế, giảm thuế TNDN là hình thức dành cho người nợ thuế được
hưởng những điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN.
Các đặc điểm của giãn thuế, giảm thuế TNDN:
- Ưu đãi giãn thuế, giảm thuế thuộc thẩm quyền duy nhất của Nhà
nước và các tổ chức quốc tế, có sự thỏa thuận giữa các nước thành viên trong
lĩnh vực thuế khóa.
8
- Ưu đãi giãn thuế, giảm thuế luôn chứa đựng các quan điểm giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế quốc
tế trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Ưu đã giãn thuế, giảm thuế chứa đựng tính hai mặt tích cực và tiêu
cực, đồng thời thường xảy ra tính xung đột về mặt lợi ích.
- Việc phân tích tính hiệu quả của chính sách ưu đãi giãn thuế, giảm
thuế khi áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh khó lượng hóa mà
thường mang tính chất định tính.
2.2.2 Điều kiện và nguyên tắc giãn thuế, giảm thuế TNDN
2.2.2.1 Về cơ chế áp dụng ưu đãi
- Cơ chế tự động: Cho phép doanh nghiệp, dự án đầu tư nhận được các
ưu đãi một cách tự động ngay khi đáp ứng đủ mục tiêu cụ thể theo tiêu
thức như số tiền đầu tư tối thiểu của dự án vào các khu vực nhất định của nền
kinh tế. Các tiêu thức này thường được quy định hoặc trong những luật có
liên quan, hoặc trong các quy định thực hiện luật.
- Cơ chế xét duyệt: Gắn liền với việc chấp thuận hay từ chối đơn xin
áp dụng ưu đãi trên cơ sở đánh giá mức thực tế đạt được so với các điều kiện
ưu đãi đã đưa ra ban đầu.
2.2.2.2 Về nguyên tắc ưu đãi
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
- Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế;
Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể
từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư.
- Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện
áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế,
9
giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một
trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong
năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu
đãi thuế quy định thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính
thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế vừa có hoạt động kinh doanh không được
hưởng ưu đãi thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh
được hưởng ưu đãi thuế và hoạt động kinh doanh không được ưu đãi thuế để
kê khai nộp thuế riêng.
- Trường hợp hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt
động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế (trừ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ
vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh
nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh
còn thu nhập.
- Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp
mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và
thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật
thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng thi hành thì được áp
dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và các
văn bản hướng thi hành cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
10
- Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra kiểm tra, thanh tra phát hiện tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì doanh nghiệp được hưởng miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Tuỳ theo lỗi của doanh
nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
- Không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối các khoản thu nhập :
+ Thu nhập khác.
+ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo
quy định của pháp luật.
+ Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2.2.2.3 Về phạm vi ưu đãi
Ưu đãi thuế có thể chia thành hai cấp
độ
:
- Ưu đãi trên phạm vi quốc tế: là việc một tổ chức quốc tế, một
quốc gia nào đó dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế
cho một hay một số quốc gia khác trong phạm vi một công ước quốc tế, một
hiệp định song phương, đa phương… so với các quốc gia khác khi tham
gia vào thương mại quốc tế.
- Ưu đãi trên phạm vi quốc gia: là việc một quốc gia dành những
điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một tổ chức, một doanh
nghiệp… nhằm khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một lĩnh vực,
một ngành nghề hay một mặt hàng nào đó… theo mục tiêu hoặc đường lối
mà Chính phủ đã đặt ra.
11
2.2.2.4 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm và gia hạn (giãn
thuế)
2.2.2.4.1 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm
- DNNVV được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của
năm năm tài chính, bao gồm số thuế TNDN phải nộp tính trên tổng thu nhập từ
các hoạt động của DNNVV, kể cả thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản và thu nhập khác.
- Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế
TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm
30% được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN được ưu
đãi theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
- Đối với trường hợp DNNVV phát sinh thu nhập không thường xuyên từ
hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, chuyển nhượng bất
động sản thuộc đối tượng kê khai nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh:
+ Khi xác định số thuế TNDN được giảm, gia hạn phải xác định riêng
(không bù trừ) số thuế được giảm, gia hạn từ hoạt động kinh doanh chính với
số thuế được giảm, gia hạn từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất và chuyển nhượng bất động sản.
2.2.2.4.2 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn (giãn thuế)
Số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế được xác định như sau:
- Đối với DNNVV, là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý
năm tài chính sau khi đã được giảm thuế 30% theo hướng dẫn nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông,
lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, là số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý năm tài chính đối với thu nhập từ các hoạt động này.
Trường hợp doanh nghiệp không xác định được số thuế TNDN tạm
tính của các hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt
may, da giày, linh kiện điện tử với số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động
12
khác thì số thuế TNDN tạm tính của các hoạt động sản xuất chế biến được gia
hạn xác định theo tỷ lệ % giữa tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, gia
công, chế biến được gia hạn trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm tài
chính trước đó.
- Số thuế TNDN được gia hạn nộp thuế được xác định theo kết quả
hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hạch toán riêng
được thu nhập từ hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được số thuế TNDN
phải nộp của các hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế thì số thuế
TNDN được gia hạn nộp thuế xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của các hoạt
động kinh doanh được gia hạn nộp thuế với tổng doanh thu từ các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng quý.
2.2.2.5 Mục tiêu và hướng của ưu đãi thuế
Việc ưu đãi thuế có mục đích trực tiếp là giảm gánh nặng thuế cho
người nợ thuế và gián tiếp tạo điều kiện giúp đỡ về kinh tế cho người chịu
thuế, qua đó tạo điều kiện cho người nợ thuế hoặc người chịu thuế.
Ưu đãi thuế còn nhằm thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế,
xã hội của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ, khuyến khích các hoạt động
thuộc đối tượng chịu thuế.
Tùy vào điều kiện mỗi nước cũng như định hướng phát triển của từng
thời kỳ mà Chính phủ có thể lựa chọn các hướng ưu đãi sau:
- Các ưu đãi nhằm mục tiêu đặc biệt vào các dự án đầu tư định
hướng xuất khẩu
- Các ưu đãi phát triển ngành
- Các ưu đãi phát triển vùng
- Ưu đãi cho các ngành công nghiệp non trẻ
- Ưu đãi chuyển giao công nghệ
- Ưu đãi việc làm
13
2.2.3 Hình thức, công cụ và nội dung giãn thuế, giảm thuế TNDN
2.2.3.1 Hình thức ưu đãi chủ yếu
Các dạng ưu đãi thuế cơ bản gồm:
- Giãn thuế, giảm thuế có thời hạn: Giãn thuế, giảm thuế có thời
hạn là gia hạn thời gian nộp thuế hoặc giảm thuế thu nhập đối với các dự án
đầu tư đủ tiêu chuẩn trong một thời gian nhất định. Các thời kỳ doanh nghiệp
được giãn thuế, giảm thuế thường được gọi là các kỳ nghỉ về thuế.
- Thuế suất giảm: Áp dụng mức thuế suất thấp hơn thuế suất
chuẩn đối với các dự án đầu tư dạt đủ điều kiện.
- Trừ chi phí đầu tư hoặc khấu trừ thuế, trợ cấp đầu tư và khấu hao
nhanh:
+ Quy định tỷ lệ phần trăm của chi phí đầu tư ban đầu sẽ được trừ ngay
trong chi phí của thời kỳ hiện hành, ngoài mức khấu hao thông thường (biện
pháp trừ chi phí) hoặc quy định tỷ lệ phần trăm chi phí đầu tư sẽ được trừ
vào nghĩa vụ thuế TNDN (biện pháp khấu trừ thuế). Mục tiêu của loại ưu
đãi này là nhằm khuyến khích việc đầu tư đối với các nhà xưởng và thiết bị
trong những ngành cần tập trung.
+ Trợ cấp đầu tư: Nhà nước chi từ Ngân sách các khoản trợ cấp cho
đầu tư, kể cả những khoản đầu tư không mang lại lợi nhuận.
+ Khấu hao nhanh: Là hình thức chi phí mua tài sản được khấu hao
với mức độ nhanh hơn so với mức khấu hao được cho phép theo lịch trình
khấu hao thông thường. Nói cách khác nó cho phép trừ chi phí đầu tư trong
những năm đầu tiên nhanh hơn so với năm sau.
- Trợ cấp tái đầu tư: thực chất là được miễn thuế lợi tức thông qua
việc cho phép số lợi tức dùng để tái đầu tư, hay một phần của nó được trừ
khỏi lợi tức chịu thuế khi tính thuế, hoặc bằng cách cho các cổ đông
được hoàn thuế đã thanh toán với một tỷ lệ nhất định của tổng số lợi tức tái
đầu tư.
14