Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu các hình thức thâm nhập thị trường quốc tế của các công ty xuyên quốc gia ( tncs) và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.84 MB, 95 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
Đối
NGOẠI
KMOẢ
LUẬN TỐT NGHIỆP
mỉ thù
NGHIÊN
cứu
CÁC HÌNH
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỞNG
QUỐC

CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA


(TNCS)

BÀI HÓC
KINH NGHIỆM CHO CẮC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực
hiện
LỄp
Khoa
Giáo
viên
hưởng dẫn
T M
V
V
IỄ
N
Ì
PUỜVO
OA'
hiu
NROAl
THƯONG
IIẨLỊMH.
ĨSQt

Nguyễn
Bích Diệp
Anh 15
42D-KTNT
ThS.
Phạm
Thị
Hồng Yến

Nội
-
Tháng
11/2007
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1

CHƯƠNG
1:
NHŨNG
VẤN ĐỂ LÝ
LUẬN
VỀ
TNCS
VÀ CÁC HÌNH
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
QUỐC
TẾ CỦA
TNCS
5
1.
Tổng
quan
về
TNCs
5
1.1. Khái niệm
*
1.1.1.
Thuật ngữ '
1.1.2.
Định
nghĩa

'
1.2. Tiền đề cho sự ra đời của
TNCs 9
1.3.
Đặc
trung của
TNCs • li
2.
Lý do các công
ty
thâm
nhập
thộ
trường quốc

13
3.
Các hình
thức
thâm
nhập
thộ
trường
của
TNCs
15
3.1. Xuất khẩu (Exportìng)
16
3.1.1.
Các

hình thức xuất
khẩu lo
3.1.3.
ưu điềm và nhược điểm
của
phương
thức xuất
khẩu 18
3.2.
Nhượng
quyền thương hiệu (Franchising)
19
3.2.1.
Định
nghĩa
19
3.2.2.
Những
lợi
thế
khi sử
dụng phương
thức Franchising
21
3.3. Sáp nhập và
mua
lại
(M&A) 25
3.3.1.
Định

nghĩa
25
/
3.3.2.
Những
giá trị gia tăng
do M&A mang
lại
26
^
5.
Kinh
nghiệm của một
số
nước
đang phát
triển
trong
việc
tham
gia
vào hệ
thống
TNCs
thê
giới
29
5.1. Kinh nghiệm của
Ân Đớ
về việc thu hút các hoạt đớng có trình

đớ
công
nghệ cao của
TNCs 29
5.2. Kinh nghiệm của Singapore trong việc hình thành và phát triển các tập
ỵđoàn kinh
tế
xuyên quốc gia
31
CHƯƠNG
2:
THỰC
TRẠNG
sử
DỤNG
CÁC HÌNH
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
QUỐC
TẾ CỦA
TNCS
34
1.
Thực
trạng
sử
dụng

các hình
thức
thâm
nhập
thộ
trường quốc
tế
của
TNCs.34
1.1. Xuôi khẩu
34
1.2.
Nhượng
quyền kinh doanh
38
1.2.1.
Tình
hình
sử dụng phương
thức Franchise trên
thế giới 38
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoa
luận
tốt
nghiệp

2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường quốc
tế
cùa
TNCs
1.2.2. McDonald's- Bài học thành công vềFranchise
45
1.3. Sáp nhập và
mua
lại
"
1.3.1. Tình hình
M&A
trong những
năm
gần đây
51
13.2. American Online sáp nhập với Time Warner-
Một

dụ
M&A
tiêu
ị/ biểu
55

2.
Những
tác động của các
hoạt
động thâm
nhập
thị trường quốc
tế
của
TNCs
đối
với
nền
kinh
tế
thế
giới
• 59
2.1. Trong thương mại quốc tế.
59
2.2. Trong đầu tư quốc tế
• 60
2.3. Trong hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D)
62
2.4. Phát triển nguồn nhăn lực
64
CHƯƠNG
3:
NHỮNG

BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
NHẰM
NÂNG
CAO sức
CẠNH TRANH VÀ KHỜ
NĂNG THÂM
NHẬP THỊ
TRƯỜNG
QUỐC TẾ
CHO
CÁC
DOANH
NGHIỆP VN 66
1.
Tinh
hình
hoạt
động
của
TNCs
tại
VN 66
1.1. Tổng quan
tình
kinh hoạt động của
TNCs
tại
VN 66
1.2.

ệnh
hưởng của
TNCs
đối với nền kinh
tếVN
67
2.
Bài học
kinh
nghiệm
nhằm
nâng cao sức cạnh
tranh
và khả năng thâm
nhập
thị
trường quốc
tế
cho
các
doanh
nghiệp
VN 70
2.1.
Đẩy mạnh
quan hệ hợp tác với
TNCs
nước ngoài
70
2.2. Tiếp tục

sử
dụng phương thức xuất khẩu làm
phương
thức chiến lược
trong thâm nhập thị trường quốc tế.
72
2.3.
Nổ
lực
xây
dựng, phát triển
và bảo vệ
thương hiệu
đề
kinh
doanh
nhượng quyền thành công
74
2.4. Tích cực cổ phần
hóa
doanh nghiệp
đề
hội
nhập
dễ dàng với làn sóng
M&A thế giới
76
2.5.
Chủ
động tiến tới hình thành

TNCs
riêng
mang
quốc tịch Việt Nam 77
KẾT
LUẬN 84
TÀI
LIỆU
THAM KHỜO 86
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT 89
DANH
MỤC BỜNG
BIỂU
90
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D KTNT
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập

thị
trường quốc
tế
cùa
TNCs
LỜI
MỞ ĐẦU
*
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ
những
thập
niên
cuối
cùng của
thế
kỷ
XX,
một
hiện
tượng
kinh
tế
nổi bật của thế giới là sự
phát
triển
siêu
tốc của
các
tập

đoàn
kinh
tế lớn,
hình
thành nên
những
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
khổng
lồ.
Những
tên tuổi nổi
tiếng
như
Ford,
Toyota,
Toshiba,
Philips,
Apple,
IBM,
Nokia,
Unilever
dường
như
đã
trỏ

nên
rứt
quen
thuộc
đối với tứt
cả mọi
người
chứ không chỉ
trong
giới
kinh
doanh
quốc
tế.
Đó

những
đại
diện
tiêu
biểu
cho
những
tập
đoàn
kinh
tế
hùng
mạnh
về

tiềm
lực
tài chính

khoa
học công
nghệ,
tiên
phong
trong
lĩnh
vực đầu
tư,
nghiên
cứu
chuyển
giao
công
nghệ

phứt
triển
nguồn
nhân
lực
Với
77.175
công
ty
mẹ và

773.019
công
ty chi
nhánh,
các
TNCs
chiếm
lĩnh
90%
FDI,
80% công
nghệ
mới,
và 64% thương
mại của
toàn
thế
giới.
Trong
nửa
đầu
những
năm
1990,
những
công
ty
này đã
nắm
trong

tay
một
khối
lượng
tài
chính
khổng
lồ
6.680
tỷ
USD,
gứp gần
2
lần
toàn bộ ngân
sách hàng
năm
của
7 nước công
nghiệp
giàu
nhứt
thế giới.
Đến
năm
2004,
chỉ
riêng
30
TNCs

hàng đầu
thế giới
đã nắm
giữ
tổng
tài sản là 3.052
tỷ
USD
[22,tr.270].
Ngày
nay,
TNCs
hiện
chính là
thế lực chi
phối
tuyệt
đại
bộ
phận
nền
kinh
tế thế giới.
Thế
lực
đó
không
ngừng
mở
rộng,

phát huy tác động
dưới
nhiều
hình
thức
khác
nhau
và ảnh
hưởng
sâu
sắc
đến
cuộc
sống
của con
người
cũng
như
của
các
tổ
chức
sản
xuứt
kinh
doanh
trên
toàn
thế giới.


được sức
cạnh
tranh

sự ảnh
hưởng
sâu
rộng
ứy
chính là nhờ
họ đã xây
dựng
được
những
chiến
lược thâm
nhập,
chiếm
lĩnh

khai
thác
thị
trường nước ngoài
hết sức
khôn
khéo,
hiệu
quả.
Đôi

khi
đó

cả một
nghệ
thuật
của
người
lãnh
đạo, của
một
tập thể trí tuệ.
Những hình
thức
thâm
nhập
thị
trường
nước ngoài
Ì
Nguyên Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình

thức
thâm
nhập
thi
trường quốc
tế
của
TNCs
của
TNCs
thực
sự

điều
đáng nghiên
cứu,
học
hỏi
cho
bất
kỳ một
tổ
chức sản
xuất
kinh
doanh
nào
muốn
vươn
tầm

ra thế
giới,
hội
nhập

phát
triển.
Tại
VN
với
khoảng
hơn
90.000 doanh
nghiừp,
trong
đó đa
số có
quy
mô vữa

nhỏ,

thể
nói chưa

một
doanh
nghiừp
nào đủ
khả năng phát

triển
lên thành công
ty
xuyên
quốc
gia.
Tiềm
lực
tài
chính,
khoa
học công
nghừ cũng
như
trình
độ
của nguồn
nhân
lực
đều
còn
hạn
chế.
Trong
khi
đó,
sức
ép
cạnh
tranh


hội
nhập
kinh tế
ngày càng tăng
mạnh,
khiến
các
doanh
nghiừp phải
không
ngừng
nỗ
lực
để
tồn
tại

phát
triển.
Viừc
thâm
nhập

mở
rộng
thị
trường không
chỉ
trong

nước

còn vươn
ra
nước ngoài
là điều
cần
thiết,
mang
ý
nghĩa sống còn.
Tuy
nhiên,
vói khả
năng còn
nhiều
hạn
chế
như
vậy,
các
doanh
nghiừp
VN
trước
hết
cần
tìm
hiểu
những

bài học thành
công hàng đầu
thế
giới
trong viừc
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế,
cụ
thể

của
các công
ty
xuyên
quốc
gia,
sau
đó
tự lựa
chọn
cho mình được một phương
thức
riêng
phù hợp
nhất,
hiừu

quả
nhất.
Qua
đó,
doanh
nghiừp

thể
nâng cao
được
sức cạnh
tranh
của doanh
nghiừp

cũng là
nâng
cao
vị
thế
của
VN-
một
quốc
gia
nhỏ
bé đang
trên
đà
hội

nhập.
Chính
bởi
sự cần
thiết
này,
tác
giả
đã
chọn
đề
tài:
"Nghiên
cứu các
hình
thức
thâm
nhập
thị
trường quốc tê của
các
công ty xuyên quốc
gia
(TNCs)

bài học
kinh
nghiệm
cho
các

doanh
nghiệp
Việt
Nam" làm đề
tài
cho khoa
luận
tốt
nghiừp
của
mình.
2.
Mục
đích nghiên cứu
Mục đích
của khoa
luận

nhằm:
>
Làm
rõ được
những vấn
đề lý
luận

bản về
TNCs và
các hình
thức

thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
tiêu
biểu
của
TNCs
>
Tìm
hiểu,
phân tích

đánh giá
thực
trạng
các
hoạt
động thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
của
TNCs
2
Nguyên Bích

Diệp
A15K42DKTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường,
quốc
tế
của
TNCs
>
Đưa
ra
được
một
số bài học
kinh
nghiệm
nhằm nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh với

TNCs và
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
cho
các
doanh
nghiệp
VN.
3.
Đối
tượng
và phạm
nghiên
cứu
Đối
tượng
nghiên cứu của
khoa
luận

các
hình
thức
thâm
nhập thị
trường

quốc
tế
của
TNCs

khả
năng thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
của
các
doanh
nghiệp
VN.
Phạm
vi
nghiên cứu của
khoa
luận
chỉ
giói hạn
ở ba
hình
thức
thâm
nhập
thị

trường
quốc
tế
chù yếu của
nsrcs,
đó
là: xuẫt
khẩu,
nhượng
quyền
thương
hiệu

sáp nhập

mua
lại;
trong
khoảng
thòi
gian từ
1995 đến nay.
5. Phương pháp nghiên
cứu
Phương pháp nghiên
cứu của
khóa
luận
trước
hết

vẫn là sự
kết
hợp
giữa
phương pháp duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch sử, kết
họp
giữa

luận

thực
tiễn.
Ngoài
ra,
khóa
luận
còn
sử dụng
một
số
phương pháp phân
tích,
xử
lý thông
tin
như:

quy
nạp,
diễn
dịch,
phân tích

tổng
hợp

phương pháp
nghiên cứu
tại
bàn:
thu
thập
các
tài
liệu,
thông
tin
qua sách
tham
khảo,
qua
Internet,
qua
báo, tạp
chí
chuyên
ngành

6.
Bố
cục của khóa
luận
Ngoài
phần
mở
đầu, kết luận,
phụ
lục

tài
liệu
tham
khảo,
khoa
luận
được
chia
làm 3 chương:
Chương
1:
Những
vẫn
đề lý
luận
về
TNCs và
các hình
thức

thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế của
TNCs
Chương
2:
Thực
trạng
các
họat
động
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
của
INCs
Chương
3:
Những bài học
kinh
nghiệm
nhằm nâng cao sức
cạnh
tranh


khả
năng thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
cho
các
doanh
nghiệp
VN
3
Nguyên Bích
Diệp
A15K42D KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường,
quốc
tế

của
TNCs
Mặc

những
nghiên cứu về
TNCs

hết
sức
rộng
lớn,
đặc
biệt

các
hình
thức
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
vô cùng
đa
dạng,
phức
tạp,
khiến

quá
trình
nghiên
cứu
gặp
nhiều
khó
khăn,
nhưng
tác
giả
đã cố
gắng
để hoàn thành
khóa
luận
một cách
tốt
nhất
trong
phạm
vi
nghiền
cứu

kiến
thức
của
mình.
Em

xin gẫi
lòi
cảm ơn
chân thành
tới

giáo- Thạc
sỹ Phạm Thị
Hồng
Yến-
người
đã
tận
tình giúp đỡ và
hướng
dẫn
em
hoàn thành khóa
luận
này.
Em
cũng
xin
chân thành cảm ơn
tất
cả
các
thầy
cô giáo đã
truyền

đạt
cho
em
nhiều
kiến
thức

kinh
nghiệm
quý
báu,
cũng
như
những
người
thân,
bạn
bè và đồng
nghiệp
đã
tạo
điều
kiện
giúp
đỡ,
cung cấp những nguồn
thông
tin
hữu ích
để

em

thể
hoàn thành
tốt
khóa
luận
này.

Nội,
ngày 8 tháng
11
năm
2007
Sinh
viên
Nguyễn Bích Diệp
4
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm

nhập
thi
trường,
quốc
tế
của
TNCs
CHƯƠNG 1: NHŨNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ TNCS VÀ CÁC
HÌNH
THỨC
THÂM
NHẬP
THỊ
TRƯỜNG
QUỐC

CỦA
TNCS
1. Tổng quan về TNCs
1.1.
Khái
niệm
Sự
phát
triển
mạnh
mẽ,
sức cạnh
tranh
và tầm ảnh

hưởng
không
ngừng
lớn
mạnh
của
TNCs
đối
vói
nền
kinh tế thế
giới
đã
khiến
cho
TNCs
trở
thành
đề tài
bàn
thảo

nghiên cứu của
nhiều
nhà
kinh tế,
chính
trị,
hoạch
định

chính
sách

rất nhiều
định
nghĩa
về
TNCs,
nhưng
hiện
nay vẫn chưa

một
định
nghĩa
nào đưọc hoàn toàn
chấp
nhận,
bởi
tính
đa
quốc
gia-
một đặc
trưng
riêng
của
loại
hình công
ty

này-
lại
không
thống
nhất
đưọc
khi
xem
xét
từ
các
góc độ
khác
nhau
như:
kinh
tế,
chính
trị,
pháp
luật,
quản lý
Tuy
nhiên,
sau
đây
xin
giới thiệu
hai
quan

niệm
về tên
gọi
của
TNCs và
những
định
nghĩa
tiêu
biểu.
1.1.1. Thuật ngữ

rất nhiều thuật
ngữ dùng để
chỉ
công
ty
xuyên
quốc
gia.
Trong
đó,
tồn
tại
hai
quan
niệm
chính.
Thứ
nhất,

quan
niệm
về
còng
ty quốc tế
(International
Corporation)
bao
hàm
những
thuật ngữ:
công
ty
siêu
quốc
gia,
công
ty
toàn
cầu hay
công
ty
thế
giới,
công
ty
đa
quốc
gia,
công

ty
xuyên
quốc
gia.
Công ty siêu
quốc gia
(Super-National Corporation)

loại
công ty
không

một
quốc
tịch
nào
cụ
thể,
nếu căn cứ vào
những
quy định
của
luật
pháp
quốc
tế
về
quốc
tịch
của

một công
ty.
Hoạt
động
của
chúng không
bị
điều
chỉnh
bởi
luật
pháp
của
bất kì
quốc
gia nào.
Thực
tế,
hoạt
động
của
các công
ty
này
chịu
sự điều
phối
của các
công
ước,

điều ước quốc
tế
khai sinh ra
chúng.
Công
ty
toàn
cầu
(Global Corporation)

công
ty
có các
chiến
lưọc
kinh
doanh

cũng
như
tư duy
hành động
của

đều hướng
ra
toàn
thế
giới
(world

5
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường,
quốc
tế
của
TNCs
orientation).
Đây là một xu
thế
và là mục tiêu của các công
ty lớn hiện
nay
trong bối
cảnh quốc
tế

hoa
kinh tế diễn ra
ngày càng sâu
sắc, thế
giói
đang
tiến
tới
hình thành "một
thị
trường toàn
cầu".
Để
tồn
tại

trở
thành
người
chiến
thắng
trong "thị
trường"
đó,
các công
ty tỉt
yếu sẽ
trở
thành công
ty

toàn
cầu.
Như
vậy quan
điểm
này không
quan
tâm đến
nguồn
gốc sở
hữu,
cũng
như
quốc
tịch
của công
ty,
không chú ý đến bản
chỉt
quan
hệ sản
xuỉt
của
quốc
gia
có công
ty
đó ha
chinh
nhánh

của
nó mà
chỉ quan
tâm đến các
hoạt
động
sản
xuỉt, kinh
doanh,
thương
mại,
đầu tư
quốc
tế
của
công
ty.
Điều
đó

nghĩa là
họ
chỉ
chú ý đến mặt
quốc
tế
hóa
hoạt
động
kinh

doanh của
các
công
ty
này.
Thứ
hai, quan
niệm
về công ty xuyên
quốc
gia
(Transnational
Corporations, gọi
tắt

TNCs)
là những
công
ty

bản
độc
quyền,
chủ sở
hữu
tư bản là của một nước
nhỉt
định.
Theo
quan

niệm
này,
người
ta
chú ý đến
tính
chỉt
sở
hữu và
quốc
tịch
của

bản:
vốn
đầu
tư-
kinh
doanh là của
ai,

đâu.
Hình
thức
điển
hình
của
loại
công
ty

này
là chủ

bản của
một nước cụ
thể
nào đó có công
ty
mẹ đóng
tại
nước đó và
thực
hiện kinh
doanh
trong

ngoài
nước, bằng
cách
lập
các công
ty
con ở nước ngoài. Ví
dụ,
công ty
Toyota
của
Nhật Bản,
trong
quá trình sản

xuỉt kinh
doanh
đã dần dần
trở
thành một
trong
những
còng
ty
khổng
lồ
của
thế
giới,

hiện
đang đứng đầu
trong
số
các nhà
sản
xuỉt
ô tô
của
thế
giới,
với
522
chi
nhánh trên

khắp
toàn
cầu

tổng
tài sản khoảng 10,5
nghìn
tỷ
Yên
(khoảng
883
tỷ
USD)
1
[37].
Dựa trên tiêu
thức
sở hữu còn có khái
niệm
công ty đa
quốc
gia
(Multinational
Corporation-MNCs).
MNCs
cũng là tư bản
độc
quyền
thực
hiện

thiết
lập
các
chi
nhánh ở nước ngoài để
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
quốc
tế,
nhung
khác
TNCs

chỗ tư bản sở hữu của
công
ty
mẹ
là hai
hay
nhiều
1
Tỷ
giá
Yín/USD= 120 (tháng
9/2007)
6

Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường,
quốc
tế
của
TNCs
nước.

dụ như
2
công
ty
mẹ
Royal
Dutch/Shell
Group


Unilerver
đều

vốn
sở
hữu
thuộc
Anh


Lan
hoặc
công
ty
Fortis
thuộc
sở
hữu
của
Bỉ


Lan.

sở hữu của
công
ty thuộc

bản

hai
nước,
nên
người
ta gọi
chúng

công
ty
đa
quốc
gia,
hay
còn
gọi

công
ty
liên
quốc
gia.
Như
vậy,
quan
niệm
này

sự
phân
đừnh


hai
loại
hình công
ty
hoạt
động
trên
thế
giới,
đó

công
ty
xuyên
quốc
gia
và đa
quốc
gia.
Sự phân
đừnh
này
chủ yếu
căn cứ vào
vốn của
công
ty
thuộc
chủ sở hữu của chủ tư bản

một
nước
hay
nhiều
nước

từ
đó
liên
quan
đến
tập
đoàn lãnh đạo
quản

công
ty.
Nếu

công
ty
xuyên
quốc
gia
thì
tập
đoàn lãnh
đạo,
quản


công
ty
thuộc
về
các nhà tư bản của một
nước.
Còn
nếu là công
ty
đa
quốc
gia
thì
hội
đồng
quản
trừ
gồm
các nhà
tư bản
có cổ
phần
thuộc nhiều
nước
khác
nhau.
Sự phân
đừnh
này
chỉ

căn cứ vào
quốc
từch
của
công
ty
mẹ
chứ
không căn cứ vào
các
chi
nhánh

nước
ngoài.

nếu xét
theo
góc độ như
vậy,
các công
ty
đa
quốc
gia chỉ
chiếm
một
phần
không đáng kể
trong

các công
ty
hoạt
động
xuyên
quốc
gia.
Trong
số
500
công
ty lớn
nhất
thế
giới
hiện
nay
chỉ

3 MNCs
(Royal Dutch/Shell,
Unilerver,
Fortis)
thuộc
sở hữu của
hai
nước,
số
còn
lại

chính là 497
TNCs
(chiếm
99,4%
tổng
số
công
ty)
thuộc
sở hữu của
một
nước,
không có công
ty
nào
thuộc
sở
hữu
từ
ba
nước
trở
lên.

thể
thấy
tính
chất
"đa
quốc

gia"
của
công
ty
mẹ

rất
thấp,
vì vậy

ngày nay
người
ta
thường
dùng
thuật
ngữ
"công
ty
xuyên
quốc
gia"
hơn
[ll,tr.33].
1.1.2. Định nghĩa
Năm
1976,
OECD
đã
đừnh

nghĩa
trong
cuốn
"Đừnh
hướng
cho
cấc
công
ty
đa
quốc
gia":
"Một
công
ty
đa
quốc
gia
bao
gồm
nhiều công
ty
hay
thực
thể
kinh
tế,
Những
thực
thể

này

thể
thuộc quyền
sở
hữu

nhân, thuộc quyền
sở hữu
nhà
nước
hay sở hữu
hỗn
hợp,
được thành
lập

nhiều nước khác
nhau


mối
liên
kết
chặt
chẽ.
Chúng ảnh
hưởng
đến
hoạt

động
của
nhau và đặc
bit cùng

chung
mục
đích

nguồn
vốn
kinh doanh. Trong
một
công
ty
đa
Ì
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D KTNT
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập

thi
trường quốc
tế của
TNCs
quốc
gia,
mức độ
tự chủ
của các
thực
thể rất
khác nhau,
tùy
thuộc
vào
bản
chất
mối
liên
kết và
lĩnh
vực
hoạt động giữa chúng
".
Nhóm các nhà nghiên
cứu
thuộc
LHQ
trong
báo cáo 'Tác

động
của
các
công
ty
đa
quốc
gia đến
quá
trình phát
triển

quan
hệ
quốc
tế"
đã
viết:
"Công
ty
đa
quốc
gia là
những công
ty
nắm
quyền
sở hữu hay
kiểm soát hoạt động
sản

xuất

hệ
thống
bán hàng
tại
nhiều
nước khác
ngoài
nước của
mình.
Đây
không
chi là
công
ty
cổ
phần, công
ty tư
nhân

chúng

thể

những công
ty
dưới hình thức
hẹp tác


hay
thực
thể
thuộc quyền
sở hữu
Nhà
nước
".
Năm
1998, trong
Báo cáo Đầu

Thế
giới
của
LHQ
đã nêu
định
nghĩa
về
công
ty
xuyên
quốc
gia cụ thể
hơn như
sau:
"Các
công
ty

xuyên quốc
gia là
những công
ty
trách nhiệm
hữu hạn
hoặc
vô hạn bao
gồm
các
công
ty
mẹ

các chi
nhánh
nước ngoài
của
chúng.
Các
công
ty
mẹ
là các
công
ty

việc
kiểm soát
tài sản của các

thực
thề
kinh
tế
khác

nước ngoài thường đưẹc thực
hiện thông
qua
việc
góp vốn

bản cổ
phần
của
chúng.
Mức
góp vốn
10%
thường đưẹc
xem như

ngưỡng
đối với
quyền kiểm soát
tài sản
của
các
công
ty

khác.
Các
chi
nhánh nước
ngoài
(còn gọi là
công
ty con) là
các công
ty
TNHH
hoặc
vô hạn
trong
đó chủ đầu
tư là
người sống

nước ngoài,

mức
góp vốn
cho
phép

đưẹc
lẹi ích lâu dài
trong việc
quản


công
ty
đố (mức
góp vốn cổ
phần
10%
đối với
công
ty
TNHH hoặc
tương
đương
với
công
ty
trách nhiệm

hạn)".
Các
chi
nhánh
nước
ngoài
(hay
là công
ty con)
là các công
ty
trách
nhiệm

hữu hạn
hoặc

hạn, trong
đó
chủ
đầu tư

người
sống

nước
khác,

mức
góp
vốn cho
phép,

được
lợi
ích láu dài trong việc
qun

hoạt
động
của
công
ty
đó.

Cũng
theo
LHQ,
công
ty
con
(subsidiary enterprises),
công
ty
liền
kết
(associate
enterprises),
công
ty
nhánh
(branches)
đều
được
gọi
chung
là cấc
chi
nhánh
nước
ngoài
(íoreign
affiliates)
hay
các

chi
nhánh
(affiliates).
8
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42DKTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường quốc
tế
của
TNCs
Tóm
lại,

nhiều
đinh
nghĩa
về công
ty

xuyên
quốc
gia,
nhưng có
thể
rút
ra
3
điểm
đặc
trung
nhất
của
một TNC như
sau:
Một
là,
được
cấu
thành
từ
hai
bộ
phận là
Công
ty
mẹ và các
chi
nhánh;
hai là, phải


mạng
lưới
các
chi
nhánh và các
chi
nhánh
hoạt
động ở
nước
ngoài;
ba
là,
giữa
công
ty
mẹ và các
chi
nhánh có mối
quan
hệ ràng
buộc
về
kinh
tế,
tự chức,
trong
đó các
chi

nhánh
chịu
sự kiểm
soát
ở mức độ
nhất
định
của
công
ty
mẹ.
Cuối
cùng,

thể hiểu
một cách đơn
giản
rằng,
TNCs
là những
công
ty
quốc
gia thực hiện
việc
sản
xuất
kinh
doanh quốc
tế

thông qua
việc
thiết
lập
các
hệ
thống
chi
nhánh ở
nước
ngoài
dưới
sự
kiểm
soát
của
công
ty
mẹ nhằm
phân
chia
thị
trường
thế giới
và tìm
kiếm
lợi
nhuận
tối
đa.

1.2. Tiền đề cho sự ra đời của TNCs
Thứ như,
tích
tụ
tư bản và
tập
trung
sản
xuất
cao
độ,
dẫn đến độc
quyền
của
nền
sản
xuất
tư bản
chủ nghĩa
chính là
tiền
đề
lớn nhất
cho
sự
ra
đời
của
TNCs.
Với

mục
tiêu
tối
đa
hoa giá
trị
thặng
dư,
các công
ty
đã không
ngừng
tích
lũy
tư bản để mở
rộng
sản
xuất.
Vói
lợi
thế
kinh
tế
theo
quy mô,
các công
ty lớn
ngày càng
phất
triển

hơn,
trở
thành
những
công
ty
hùng
mạnh
hơn.
Bên
cạnh
đó,
nền
kinh
tế
tư bản chủ nghĩa
với

chế
tự
do
cạnh
tranh

mục tiêu
lợi
nhuận
tối
đa
khiến

cho các công
ty
nhỏ bị
thủ
tiêu dần
dần,
bị
loại
khỏi
thị
trường
hoặc
phải
sáp nhập
lại
thành
những
còng
ty
lán
hơn,
do đó
làm nảy
sinh
tập
trung
sản
xuất

sự

tập
trung
này ở một mức độ
nhất
định
của sự
phát
triển
sẽ dẫn đến độc quyền.
Cuối thế
kỷ XIX đầu
thế
kỷ XX là
giai
đoạn
của chủ
nghĩa
đế
quốc-
giai
đoạn
độc
quyền
của chủ
nghĩa

bản.
Quy mô sản
xuất
và thương mại

phát
triển
không còn
dừng
lại
trong
phạm
vi
quốc
gia
mà được mở
rộng
trên
phạm
vi
quốc
tế,
thúc đẩy sự liên
minh
giữa
các công
ty
tư bản
trong
hoạt
động
sản
xuất
và phân
phối

hàng hoa trên
thị
trường
thế
giới.
Sau
Đại chiến
thế giới
lần thứ
hai,
những
tiến
bộ
to lớn
của khoa
học công
nghệ
đã
tạo
điều
kiện
hết
sức
thuận
lợi
cho quá trình
quốc
tế
hoa sản
xuất,

đẩy
mạnh
quá trình
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thị
trường quốc
tế
cùa
TNCs
tích
tụ

tập trung
sản
xuất
trên
quy

mô toàn
cầu.
Cùng
với
quá
trình
đó,
hoạt
động
xuất
khẩu

bản
xuất
hiện
và tăng lên
mạnh
mẽ vào
thập
kỷ
80.
Thông
qua
hoạt
động đầu tư
trực
tiếp,
chuyển
giao
công

nghệ,
cho vay
vốn
các
công
ty
độc
quyền quốc
gia
thực
hiện chiến
lược bành trướng
quốc
tế
của
mình.
Đó chính


sữ
hình
thành nên
TNCs.
Thứ
hai,
cách mạng khoa học công nghệ có tác động
rất lớn
đến sự
phát
triển

của
cơ sữ hạ
tầng,
đặc
biệt
trong
lĩnh
vục
vận
tải
và thông
tin
liên
lạc,
làm
giảm
đáng kể
chi
phí
kinh
doanh của
các công
ty,
từ
đó
tạo
điều
kiện
cho
các công

ty
vươn
tới
những
thị
trường xa hơn để tìm
nguồn cung
cấp
nguyên
liệu

tiêu
thụ
sản
phẩm.
Các
hệ
thống
TNCs
được
điều
hành và
kiểm
soát
bữi
một
trung
tâm
chỉ


thể trữ
thành
hiện
thực
trên cơ sữ
sự
phát
triển

sữ hạ
tầng
về
vận
tải

truyền
thông
cũng
như quá trình
tự
do hoa thương
mại

thanh
toán
quốc
tế.
Thứ
ba, tự
do

cạnh
tranh
đã
khiến
cho
hao mòn vô hình
của tư bản
cố
định
diễn ra
nhanh
chóng.
Để
chiếm
vị trí
thượng
phong
trong
cuộc cạnh
tranh
gay gắt với
các
đối thủ,
các
tập
đoàn
kinh tế phải
đi
trước đón đầu
trong việc

nghiên cứu công
nghệ
và cho
ra
đòi
những sản
phẩm
mới.
Khi
vòng
đời
sản
phẩm
đến
giai
đoạn
chín
muồi,
tính
cạnh
tranh
giảm,
tức
tư bản
cố đinh đã bị
hao
mòn vô hình thì cấc
tập
đoàn tư bản
phải

tìm cách
chuyển
dây
chuyền
công
nghệ
đã bị hao mòn vô hình
sang
các nước đang phát
triển
thông qua
việc
thiết
lập chi
nhánh
tại
các
nước
đó.
Thứ
tư,
phong
trào giải
phóng dân
tộc
của
các
nước
thuộc
địa

sau
thế
chiến thứ hai
đã giúp cho
nhiều
nước
thuộc
địa
giành được
tự
do và
trữ
thành
các nền
kinh tế
độc
lập với
các nước đế
quốc.
Điều
đó làm cho các nước đế
quốc
không còn được
tự
do bóc
lột
tài
nguyên,
thao
túng nền

kinh tế
của
các
nước
thuộc
địa.
Để thâm
nhập
vào các
nền
kinh tế
này nhằm
thu
lợi
nhuận
cao
từ
những
thị
trường khát
vốn
và công
nghệ
nhưng
dồi
dào các
nguồn
nguyên
liệu
và nhân

công,
thì
việc
thiết
lập
mạng
lưới
chi
nhánh xuyên
quốc
gia
chính

con
đường
tốt
nhất.
10 Nguyên Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập

thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
Tóm
lại,
trong
điều
kiện
quốc
tế
hóa
sản
xuất
phát
triển,
sự
ra
đòi của
TNCs

một
tất
yếu
khách
quan
và đó
là sản
phẩm

của
quá trình
quốc
tế
hoa
sản xuất.
Trong đó,
tích
tụ

tập trung
sản
xuất
là điều
kiện
cơ bản để hình
thành nên
TNCs,

chỉ
có thông qua tích
tụ

tập trung
sản
xuất
mói
tạo
được
tiền

đề
vật chất
để các
tập
đoàn tư
bản
vươn
ra khỏi
biên
giới
quốc
gia
hoạt
động
trên
phạm
vi
quốc
tế,
thực hiện
cọm nhánh
tại
nhiều
nước thông qua
hoạt
động đầu

nhằm
thu
lợi

nhuận cao.
1.3. Đặc trung của TNCs
TNCs có quy mô
sản
xuất
lớn
Tận dụng
lợi
thế
của khoa học
công
nghệ
phát
triển,
TNCs

khả
năng
kiểm
soát và
vận
hành một cách
rất
hiệu
quả
mạng
lưới
khổng
lồ
của

mình.
Với
khoa
học
quản
lý tiên
tiến
và các
tr.
thiết
bị
hiện
đại,
TNCs
đã
thiết
lập
được
một cơ
cấu
tổ
chức
phù
hợp,
vừa
đảm bảo
quyền
kiểm
soát
của

công
ty
mẹ
đối với
các
chi
nhánh,
vừa
đảm
bảo
tính
độc
lập, linh
hoạt
của
các công
ty
con.
Thông qua
đó,
TNCs

thể kết
hợp một cách
tối
ưu các
yếu
tố
sản
xuất

trên quy mô toàn
cầu, tạo
thành một hệ
thống
sản
xuất

khả
năng
sản
xuất
một
khối
lượng sản
phẩm
khổng
lồ.
Nhờ
lợi
ích
kinh tế theo
quy
mô,
TNCs
càng
tối
đa hóa
việc
tiếp
cận

với
cấc nguồn
lực
tại
nhiều
nước,
với chi
phí
rất
thấp

khả
năng
sinh
lời
cao,
tích
lũy
giá
trị
thặng
dư và ngày một phát
triển
vói sức sản
xuất
cực
lớn.
Theo
thống


của
UNCTAD,
tổng
giá
trị gia
tăng do
một số
TNCs
tạo ra
còn
lớn
hơn
nhiều
so
với
tổng
giá
trị
của
toàn bộ
nền
kinh
tế
của
một
số nước.

dụ, tổng
giá
trị

gia
tăng năm
2000 của
công
ty
Exxon
đạt
64
tỷ
USD, công
ty General
Motor
đạt
56
tỷ
USD,
Ford
Motor
đạt
44
tỷ
USD
trong khi
con số
đó
của
toàn
bộ
nền
kinh tế

VN
là 31
tỷ
USD, Cuba là
24
tỷ
USD,
Tuynisia
là Ì
tỷ
USD
[22]
li
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42DKTNT
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thị
trường quốc
tế
của

TNCs
TNCs có năng
lực
nghiên
cứu khoa học công nghệ

phát triển
sản
phẩm mạnh
Nghiên
cứu khoa học
để nâng
cao
trình độ công
nghệ
và phát
triển
sản
phẩm

đòi
hỏi
mang
tính
khách
quan của cuộc cạnh
tranh
khốc
liệt
trên

quy

quốc
tế,
là điều
kiện
tiên
quyết
để đảm
bảo
sự tồn
tại
của
công
ty.
Chính

vậy,
TNCs
luôn đề cao
chiến
lược đi đầu
trong
công
nghệ
và trên
thực tế,
chúng nỹm
giữ
trong

tay
phẩn
lớn
các sáng
tạo
công
nghệ của
thế
giói.
80%
bản quyền
kỹ
thuật
công
nghệ của
thế
giói
là nằm
trong
tay
TNCs.
Nhờ có
tiềm
lực
tài
chính
lớn,
TNCs

thể thu

hút được số
lượng
lớn
các nhà
khoa
học
và xây
dựng
được cơ
sỏ
vật chất
hiện
đại
phục
vụ
cho
việc
nghiên
cứu

thử
nghiệm
sản phẩm
mới.
Việc
nghiên cứu thường được
tiến
hành
tại
các

công
ty
mẹ. Sau
khi
được
tung ra
thị
trường và
thu
được
lợi
nhuận
độc
quyển
cao
tại
nước chính
quốc

bước
vào
giai
đoạn
chín
muồi thì
dây chuyên công
nghệ
lại
được
chuyển

nhượng
cho
các
chi
nhành
tại
các nước đang phát
triển.
Chính nhờ có
mạng
lưới
chi
nhánh
tại
nhiều
khu vực có trình độ phát
triển
khác
nhau
ữên phạm
vi
toàn
cầu

TNCs

thể
khai
thác
triệt

để
lợi
nhuận
từ
cấc
dây
chuyền
công
nghệ
kể
cả
khi
nó đã
bị
hao mòn vô
hình,
sau
đó
lại
tiếp
tục
vào nghiên
cứu
công
nghệ
mói.
TNCs

khả năng
cạnh tranh

cao
Với
hệ
thống
chi
nhánh
tại
nhiều thị
trường,
TNCs

thể
tiếp
cận
vói
mạng
lưới
marketing
xuyên
quốc
gia,
cho
phép chúng nỹm
bỹt
nhanh nhạy


khả
năng thích ứng
lớn đối với

những
thay đổi
trong
nhu
cầu
đa
dạng
của
các
thị
trường,
từ
đó
thỏa
mãn
tốt
nhất
nhu
cầu của
khách hàng
quốc
tế.
Mặt
khác,
với
quy mô
tổ
chức
lớn,
TNCs


thể
sản
xuất
được
những sản
phẩm
tốt
nhất
vói
chi
phí
thấp nhất,
cùng
với
thương
hiệu
tốt,
mạng
lưới
các nhà
cung
cấp
và phân
phối
lớn
đã giúp
cho
TNCs
luôn

chiếm
ưu
thế so với
các công
ty
khác,
đặc
biệt
là ở
thị
trường của các
quốc
gia
đang phát
triển,
noi
mà sức
canh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
trong
nước còn
bị
hạn chế.
12 Nguyên Bích
Diệp
A15K42DKTNT

Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường quốc
tế
của
TNCs
TNCs

khả năng
điều phối
vốn
trên toàn
thế giới
Nắm
trong
tay
một
khối
lượng
tài
sản khổng
lồ,

TNCs
là chủ
thể
của
những
luồng
vốn
đầu tư luân
chuyển
khắp
thế
giói.
Với
việc
kiểm
soát
mạng
lưới
chi
nhánh
rộng
khắp
thế
giới,
TNCs
chủ động
kiểm
soát cả
việc
điều

phối,
luân
chuyển
vốn, từ
nơi

tỷ suằt
lợi
nhuận
thằp
đến nơi có
tỷ
suằt
lợi
nhuận
cao, từ
nơi
thừa
đến nơi
thiếu
vốn, từ
nơi có
thuế suằt
cao đến nơi có
thuế
suằt thằp
thông qua
hoạt
động đầu tư để
thực

hiện
chiến
lược bành
trướng
của mình. Ngoài
việc
lưu
chuyển
nguồn
vốn
tự

trong
nội
bộ hệ
thống,
TNCs
còn
lập ra
các
công
ty
tài
chính chuyên ngành và các công
ty
góp
cổ
phần
nhằm huy động
vốn

từ
bên ngoài như
thị
trường
tài
chính
tại
chỗ hoặc
thị
trường
tiền
tệ
quốc
gia,
từ
đó
đẩy nhanh
hơn nữa
luồng
chu
chuyển
vốn
để
thu
lợi
nhuận cao.
2. Lý do các công ty thâm nhập thị trường quốc tế
Hầu
hết
các công

ty
đều thích ở
lại
kinh
doanh
trong
nội
địa nếu
thị
trường
đủ
lớn.
Kinh
doanh
trong
nước,
họ sẽ không
phải đối
mặt
với
những
khó
khăn,
thách
thức
do
sự
khác
biệt
về

văn
hóa, tập
quán,
chính
tri,
luật
pháp,
ngôn
ngữ
gây
ra.
Công
việc kinh
doanh sẽ
dễ dàng và an toàn
hơn.
Vậy
tại
sao các
công
ty
lại
lựa
chọn
phát
triển
thị
trường
ra
nước

ngoài?
Lý do đó
là:
Thứ
nhất,
khi
hoạt
động trên phạm
vi
quốc
tế,
các công
ty

thể thực
hiện
được
lợi
thế
về
khả năng
riêng biệt
của
mình ở
những
thị
trường
lớn
hơn,
thu

được
doanh
thu

lợi
nhuận
cao
hơn.
Các khả năng riêng
biệt

những
điểm
mạnh
duy
nhằt
khiến
các công
ty
khác
biệt
hóa
sản
phẩm,
dịch
vụ của
mình
so
với
những

đối thủ
cạnh
tranh
khác.
Đó có
thể
là về
hiệu
quả
sản
xuằt
kinh
doanh,
chằt
lượng
sản
phẩm,

quyết
công
nghệ,
khả
năng
đổi
mói, hoặc
sự
nhạy
cảm
cao
với

khách
hàng
.Nhưng nói
chung,
tằt
cả đều được
thể
hiện
ra
trong
sản
phẩm
hoặc dịch
vụ mà công
ty
đưa
ra
với
khách
hàng,
các công
ty
khác khó mà làm
theo
hoặc
bắt
chước.
Chính các
điểm
mạnh

này đã
tạo
ra
nền
tảng
cho
lợi
thế
cạnh
tranh
của công
ty.
Do
đó,
các công
ty

thể
đạt
mức
13
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp

2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
doanh
số
khổng
lồ với
các sản phẩm khác
biệt
trên
những
thị
trường nước
ngoài
rộng lớn
mà ở
đó,
các
đối thủ
bản
địa
thiếu
các

khả
năng và
sản
phẩm
tương
tự.
Thứ
hai,
nhờ các
hoạt
động
quốc
tế,
công
ty

thể thực hiện
đưậc
lợi
thế
theo
vị
trí.
Lậi
thế
vị trí là
lậi
thế
phát
sinh từ

việc
thực hiện hoạt
động
tạo
ra
giá
trị

vị trí
tối
ưu
đối
với
hoạt
động
đó, bất
kể nơi
nào
trên
thế
giói
(trong
điều
kiện
các
chi
phí vận chuyển
và các hàng rào thương mại cho
phép).
Một

hoạt
động
tạo ra
giá
trị

vị trí
tối
ưu có
thể
đem
lại
một
trong hai
ảnh
hưởng:
hạ thấp chi
phí
của
việc
tạo ra
giá
trị,
giúp công
ty
có đưậc
lậi
thế
cạnh
tranh

nhờ chi
phí
thấp;
hoặc
giúp công
ty
khác
biệt
hóa
sản
phẩm
của
mình và
đặt
giá
cao.
Chẳng
hạn,
với
cấc
hoạt
động
lắp
ráp
ô
tô,
hãng
Ford
không
nhất

thiết
phải
thuê nhân công
tại
Nhật
hay Hoa Kỳ để sau đó bán sản phẩm trên
thị
trường
Hoa
Kỳ, vì
chi
phí
nhân công ở 2
thị
trường
này
rất
đắt đỏ.
Họ đã thuê
thực hiện hoạt
động sản
xuất
buồng lái
ở Châu Au,
khung
xe ở Bác Mỹ, và
thuê nhân công
lắp
ráp ở một
quốc

gia
đang phát
triển:
Brazil, rồi
sau
đó mới
quay
trở
về nhập khẩu
vào Hoa Kỳ để
bán. Với
việc
lựa
chọn những vị
trí
tối
ưu để
sản
xuất ra
sản
phẩm,
Ford
đã hạ
thấp
đưậc
chi
phí mà vãn đảm bảo
đưậc
chất
lưậng

của
sản
phẩm
[6,tr.462].
Thứ
ba,
công
ty

thể thực hiện
đưậc
lợi
thế
quy mô và
hiệu
ứng
"đường cong
kinh nghiệm".
Lậi thế
quy
mò cho phép
giảm
chi
phí
của
một
sản
phẩm do
chi
phí cố

định
trên
một đơn
vị sản
phẩm không
tăng,
hoặc
tăng
không
nhiều khi
tăng quy mô
sản
xuất.
Tuy
nhiên,
hiệu
quả
kinh
tế
theo
quy
mô có
thể
không có đưậc nếu một số yêu
cầu
khác
nhau

những
thị

trường
khác
nhau
đòi
hỏi phải

sự điều chỉnh sản
phẩm,
hoặc
chi
phí
thâm
nhập
thị
trường
(xúc
tiến, thiết
lập
mạng
lưới
phân
phối,
quảng
cáo )

thể
vưật
quá
chi
phí

sản xuất
tiết
kiệm
đưậc.
14
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
Tác động
của
đường
cong
kinh
nghiệm

sẽ
Thời
gian
làm
giảm
chi
phí
biến đổi
trên một đơn vị sản
phẩm,
do nâng
cao
kỹ
năng,
kỹ
xảo của
người
lao
động.
Khi sản xuất
càng
nhiều sản
phẩm,
kỹ năng
của
người
lao
động
sẽ
tăng

lên,
và do đó
thời
gian
lao
động
cần
thiết
sẽ
giảm
xuống.
Hình
1:
Đường
cong
kinh
nghiệm
(learning
curve)
Kỹ năng
Ngoài
những
lý do
trên,
các công
ty,
đặc
biệt

các công

ty
đã hình thành nên
mạng
lưới
xuyên
quốc
gia,
còn
thểc hiện
mở
rộng thị
trường
quốc
tế
do
muốn
giảm
bót
sể phụ thuộc
vào
thị
trường
nội
địa;
do
muốn
khai
thác
tối
đa nhu cầu

thị
trường
rộng lớn
bên
ngoài;
do sản
phẩm ở
thị
trường
nội
địa đã vào
giai
đoạn
bão
hòa, phải
đẩy
sang
các
thị
trường
khác để
tiếp
tục
kéo
dài
vòng
đời sản
phẩm;
do
sức

ép
cạnh
tranh
tại
thị
trường
nội địa;
hay do xu
thế
toàn
cầu
hóa
buộc
các công
ty phải hội
nhập

hợp tác
trên
phạm
vi
toàn
cầu
3. Các hình thức thâm nhập thị trường của TNCs
Điều
quan
trọng nhất đối với
một công
ty kinh
doanh

trên
thị
trường
quốc
tế là phải lểa
chọn
được cách
thức
thâm
nhập
vào
từng thị
trường nước
ngoài riêng
biệt.
Chỉ
khi lểa
chọn
được hình
thức
thâm
nhập
thì
công
ty
mói

thể thểc
thi
một

loạt
các
chiến
lược,
kế
hoạch

liên
quan
khác.
Mỗi một
phương
thức

những
ưu,
nhược
điểm
khác
nhau
và đòi
hỏi
công
ty phải
cân
nhắc,
lểa
chọn
cho phù hợp
với

mục
tiêu,
khả năng và
điều
kiện
của mình.
Những phương
thức
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế vẫn
thường được sử
dụng
bao
gồm:
xuất
khẩu
(Exporting),
bán
giấy
phép
(Licensing),
nhượng
quyền
kinh
doanh
(Franchising),

liên
doanh
(Joint
Venture)
và đầu tư
trểc
tiếp
nước
ngoài
(FDI)
(trong
đó bao gồm: đầu tư mới
(greeníield)
và sáp
nhập
và mua
lại
(M&A))
[2,tr.90].
Tuy
nhiên,
trong
phạm
vi
của
khóa
luận,
tác
giả chỉ
tiến

hành nghiên
cứu ba
loại
hình
chủ yếu, đặc
trưng
nhất
đó
là: xuất
khẩu,
nhượng
quyền
kinh
doanh
và sáp
nhập
và mua
lại.
Đây
là ba
hình
thức

TNCs
đã và
15
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42DKTNT

Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
trường,
quốc
tế
của
TNCs
đang
sử dụng
như một công cụ
rất hiệu
quả
trong việc
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế,
tạo
nên
những

mạng
lưới
xuyên
quốc
gia
phát
triển
vô cùng
mạnh
mẽ.
3.1. Xuất khẩu (Exporting)
3.1.1.
Các
hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu là
việc
bán các
sản
phẩm
ra
thị
trường nước
ngoài.
Đây là
hình
thức
đắu
tiên
và đơn
giản

nhất
để một công
ty
thâm
nhập
thị
trường
quốc
tế
thông
qua
nhưng
hoạt
động
tiêu
thụ
hàng hóa được
sản
xuất

trong
nước
ra
thị
trường
nước
ngoài.
Phắn
lớn
các công

ty
bắt
đắu
việc
mở
rộng
ra
thị
trường
thế
giới
với
tư cách
là những
nhà
xuất
khẩu

sau
đó mới
chuyển
từ
phương
thức
này
sang
phương
thức
khác.
Công

ty

thể
tiến
hành
xuất
khẩu
một cách
thụ
động,
tức

chỉ
thỉnh
thoảng
xuất
khẩu
số
sản
phàm dư
thừa
của mình
hoặc
bán
sản
phẩm
cho
các khách hàng thường
xuyên.
Trong

trường
hợp
xuất
khẩu
chủ động
thị
công
ty
có kế
hoạch
xuất
khẩu sản
phẩm của mình
sang
một
thị
trường
nhất
định
nào đó một cách
lâu dài
và có hệ
thống.
Trong cả
hai
cách
tiếp
cận
công
ty

đều sản
xuất
toàn
bộ
sản
phẩm ở
trong
nước.

hai
hình
thức xuất
khẩu,
đó
là:
xuất
khẩu
gián
tiếp

xuất
khẩu
trực
tiếp.
Xuất khẩu
gián
tiếp:
là hình
thức
công

ty
sản
xuất
thông qua các
tổ
chức
độc
lập
đặt ngay
tại
nước
xuất
khẩu
để
xuất
khẩu sản
phẩm
ra
thị
trường
nước
ngoài.
Các
tổ
chức
xuất
khẩu
đó có
thể là:
hãng buôn

xuất
khẩu,
công
ty
thương
mại,
công
ty
quản

xuất
khẩu,
đại

xuất
khẩu,
các khách hàng vãng
lai
và các
tổ
chức
phối
hợp.
Hình
thức
này đơn
giản

hình
thức xuất

khẩu
đơn
giản,
thường được áp
dụng đối
với
các công
ty
mới
tham
gia
vào
thị
trường
quốc
tế,
chưa đủ
điều
kiện
xuất
khẩu
trực
tiếp:
chưa
quen
biết
thị
trường,
khách
hành,

chưa thông
thạo
cấc
nghiệp
vụ
kinh
doanh
xuất
nhập khẩu
Ưu
điểm:
ít
phải
đắu
tư,
công
ty
không
phải
triển
khai
một
lực
lượng
bán hàng ở nước
ngoài cũng
như
cấc
hoạt
động xúc

tiến

khuyếch
trương ở
16
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42DKTNT
Khoa
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thị
trường quốc
tế
cùa
TNCs
nước
ngoài,
đồng
thời
hạn
chế
được

các
rủi
ro

thể
xảy
ra

thị
trường nước
ngoài

trách
nhiệm
bán hàng
thuộc
về
các
tổ
chức
khác.
Nhược
điểm:
giảm
lợi
nhuận của
công
ty
do do
phải chia

sẻ
với
các
tổ
chức
tiêu
thấ
và do không có liên hệ
trực
tiếp
với thị
trường nước ngoài nên
việc
nắm
bắt
thông
tin
về
thị
trường nước ngoài
bị
hạn
chế,
không thích ứng
nhanh
được
với
các
biến
động

của
thị
trường.
Xuất khẩu
trực
tiếp:

hình
thức
công
ty
sản
xuất
trực
tiếp
giao
dịch
với
khách hàng nước ngoài để
xuất
khẩu
sản phẩm. Hình
thức
này thường
được
áp
dấng
một
khi
nhà

sản
xuất
đã
phát
triển
đủ
mạnh
đề
tiến tới
thành
lập
tổ
chức
bán hàng
riêng
của
mình và
trực
tiếp
kiểm
soát
thị
trường:

trình
độ
và quy mô
sản
xuất
lớn,

được phép
xuất
khẩu
trực
tiếp,

kinh
nghiệm
trên
thương
trường
và nhãn
hiệu
hàng hóa
truyền
thống
của
công
ty
đã
từng
cổ
mặt
trên
thị
trường
thế
giói.
Các
tổ

chức
bán hàng
trực
tiếp
của
nhà
sản
xuất
bao
gồm: cơ
sở
bán hàng
trong
nước,
đại diện
bấn
hàng
xuất
khẩu,
chi
nhánh bán
hàng
tại
nước
ngoài,
tổ
chức
trợ
giúp


nước
ngoài và
đại

nhập
khẩu.
Ưu
điểm:
làm tăng
lợi
nhuận
cho
người
sản
xuất
do
giảm bớt
được
khoản
chi
phí cho
tổ
chức
trung
gian,
nhà
sản
xuất
nắm
bắt

và thích ứng kịp
thời
được
vói
những
sự
thay đổi
trong
nhu cầu của
khách hàng do
trực
tiếp
liên
hệ đều đặn
với
khách hàng.
Nhược
điểm:
rủi
ro
kinh
doanh
tăng lên do
phải tự
tiến
hành các
hoạt
động
nghiên
cứu,

đầu
tư và
xúc
tiến
thương
mại cần
thiết.
THU VIÊN
TU
ưa vo ĐA!
BÓC
NISOAI
TU
1101*6
L -
17
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập

thi
trường quốc
tế
của
TNCs
Bảng
1:
Ưu
điểm
và nhược
điểm
của
các hình
thức xuất
khẩu
Xuất
khẩu
gián
tiếp
Xuất
khẩu
trực
tiếp
Ưu
điểm
-
Chi
phí đầu tư
thấp
-

Hạn
chế
rủi
ro
-
Tính
linh
hoạt
cao
-
Lợi
nhuận
cao
- Mức độ
kiểm
soát
hoạt
động
cao
- Nắm bắt và thích ứng
nhanh
nhạy
với thị
trường
Nhược
điểm
-
Giảm
lợi
nhuận

- Khả năng nắm
bắt
thông
tin
bị
hạn
chế,
không thích ứng
nhanh
được
với
các
biến
động của
thị
trường.
-
Rủi ro
kinh
doanh
tăng
- Chi
phí đầu

cao
- Bị ràng
buộc
vào
thị
trường

nước
ngoài
Nguồn: Giáo trình Marketing
Quốc
tế,
Đại
học
Kinh
tế
quốc
dân,
2002, tr.
96
3.1.3.
ưu
điểm

nhược điểm
của
phương thức xuất khẩu
Ưu
điểm:
tránh được
khoản
chi
phí
lớn
đầu tư cho các
hoạt
động sản

xuất
ừ nước sừ
tại,
thực
hiện
lợi
thế
về
quy mô thông qua
việc
sản
xuất
tập
trung
tại
một
địa
điểm
rồi
xuất
khẩu sang
các
thị
trường
khấc.
Nhược
điểm:
sản
phẩm được
sản

xuất từ

sừ của
công
ty
ở chính
quốc

thể
không phù hợp
với
nhu
cầu, thị
hiếu

điều
kiện
của
thị
trường địa
phương;
chi
phí
vận chuyển cao

thể
làm cho
việc
xuất
khẩu

trừ
nên không
kinh
tế,
đặc
biệt

trong
trường hợp
sản
phẩm có kích cỡ
lớn,
cồng
kềnh;
chi
phí
do các hàng rào
thuế
quan;
rủi
ro
do công
ty
ít kinh
nghiệm,
ít
am
hiểu
thị
trường

Để
khắc phục
những
nhược
điểm
trên,
công
ty

thể
chuyển
giao
các
hoạt
động
tiếp
cận
thị
trường ừ các nước mà họ
kinh
doanh
cho các
đại
diện
địa
phương.
Tuy
nhiên,
các
đại

diện
cũng

thể
chào bán
sản
phẩm của
đối
thủ
cạnh
tranh,
nên
sự
trung
thành
bị
chia
sẻ,
và không có

đảm bảo họ
sẽ
hoạt
động
theo
cách
tốt
nhất

lợi

ích của
công
ty.
18
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
3.2.
Nhượng
quyền thương hiệu (Franchising)
3.2.1.
Định
nghĩa
Theo

Hội đồng Thương mại Liên bang Hoa Kỳ
(Federal
Trade
Commission),
Franchise
được
đinh nghĩa như
sau:
"Franchise
là một hợp
đồng hay một
thỏa thuận giữa ít nhất hai bên, trong đố:
bên mua
Franchise
được cấp quyền
bán
hay phân phối sản phẩm, dịch
vụ
theo cùng
một kế hoạch
hay hệ thống tiếp thị của chủ thương hiệu.
Hoạt
động kinh doanh của bên
mua
Franchise phải triệt
để
tuân theo
kế
hoạch
hay hệ

thống tiếp thị này,
gặn
liền
với
nhãn
hiệu, thương hiệu, biểu tượng,
khẩu
hiệu, tiêu chí,
quảng cáo và
những biểu tượng thương
mại
khác
của chủ
thương hiệu.
Bên mua
Franchise
phải trả
một
khoản phí, trực tiếp hoặc gián tiếp, gọi là phí Franchise."
Theo
Hiệp
hội
Nhượng quyền thương
hiệu
Quốc
tế
(The
International
Franchise
Association),

"Franchise là
mối quan hệ
theo
hợp
đồng, giữa
bên
giao
và bên nhận
quyền, theo
đó bên
giao
đề
xuất hoặc phải
duy
trì
sự quan
tâm
liên tục tới doanh nghiệp của bên
nhận
quyền trên các khía cạnh như:

quyết kinh doanh,
đào
tạo
nhân
viên;
bên nhận
hoạt
động
dưới

nhãn
hiệu
hàng
hoa,
phương
thức,
phương pháp
kinh
doanh do bên
giao
sở hữu hoặc
kiểm soát,

bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành
đẩu
tư đáng kể vốn vào
doanh
nghiệp bằng các nguồn lực của mình ".
Theo
Luật
Thương mại VN
2005,
Điều
284: "Nhượng
quyến thương
mại
(Franchise) là hoạt động thương mại, theo
đó
bển nhượng quyền cho phép


yêu
cẩu bên nhận
quyền tự mình tiến
hành
việc
mua bán hàng
hoa,
cung
ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc
mua bán hàng
hoa, cung
ứng
dịch
vụ được
tiến
hành
theo cách
thức tổ chức kinh
doanh do
bên nhượng quyền
quy
định

được
gặn
với
nhãn
hiệu
hàng

hoa, tên thượng mại, bí quyết kinh doanh,
khẩu
hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
19
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt
nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
2.
Bên
nhượng
quyền

quyền kiểm

soát

trợ
giúp
cho
bên nhận
quyền trong việc điều
hành
công việc kinh doanh."
Về
bản
chất,
các
định
nghĩa
trên
đều
chỉ ra
đặc
trưng
cơ bản của
Franchise

mối
quan
hệ
giữa
các bên
đối
tác nhượng

quyền

nhận quyền,
trong
đó bên nhượng
quyền cho
phép bên
nhận quyền
được
sử
dụng
các
quyền
thương
mại
liên
quan tói
thương
mại của
mình
với
một phương
thởc,
thời
gian
và phí
nhất
định.
Đặc
trưng của hình

thởc
này
là được
xây
dựng
trên
cơ sở
thương
hiệu
mạnh,

tính đồng bộ
cao

mối quan
hệ hợp tác
giữa
bên
bán
và bên
mua
rất
chặt chẽ.

2
loại
Franchise
điển
hình: nhượng quyền phân phối sản phẩm
(Product

Distribution
Franchise)

nhượng quyền
sử
dụng công
thức kinh
doanh
(Business
Format
Franchise).
Đối
với
hình
thởc
nhượng
quyền
phân
phối
sản
phẩm,
bên mua
Franchise
thường không
nhận
được
sự
hỗ
trợ
đáng kể nào

từ
phía
chủ
thương
hiệu
ngoài
việc
được phép sử
dụng
tên nhãn
hiệu (trade
mark),
thương
hiệu
(trade
name),
biểu
tượng
(logo),
khẩu
hiệu (slogan)

phân
phối
sản
phẩm
hay
dịch
vụ
của

bên
chủ
thương
hiệu trong
một phạm
vi
khu vực

trong
một
thời
gian
nhất
định.
Điều
này

nghĩa là
bên
mua
Franchise
sẽ quản

điều
hành
cửa
hàng nhượng
quyền của
mình khá độc
lập,

ít
bị
ràng
buộc
nhiều bởi
các quy định
từ
phía
chủ
thương
hiệu
và có
thể
đưa
ra
cung
cách
phục
vụ

kinh
doanh
theo
ý
mình.
Đối
với
hình
thởc
nhượng

quyền sử
dụng
công
thởc kinh
doanh thì
hợp
đồng
nhượng
quyền
bao
gồm
thêm
việc
chuyển
giao
kỹ
thuật kinh
doanh

công
thởc
điều
hành
quản
lý.
Các
chuẩn
mực
của
mồ

hình
kinh
doanh
phải
tuyệt
đối giữ
đúng.
Mối
liên
hệ
và hợp
tác
giữa
bên bán và bên
mua
Franchise
phải rất chặt
chẽ

liên
tục.
Bên mua
Franchise
thường
phải trả
một
khoản
phí cho
bên bán
Franchise,


thể

một
khoản phí
trọn
gói một
lần,
hoặc
phí
hàng tháng
dựa
trên
doanh số hoặc cả
hai
khoản phí
trên.
Số
phí
này tùy
thuộc
20
Nguyễn
Bích
Diệp
A15K42D
KTNT
Khoă
luận
tốt

nghiệp
2007
Nghiên cứu các hình
thức
thâm
nhập
thi
gương quốc
tế
cùa
TNCs
vào uy
tín,
thương
hiệu,
sự thương
lượng
và chủ trương mở
rộng
của chủ
thương
hiệu.
3.2.2. Những lợi thếkhi sử dụng phương thức Franchising
-
Franshise giúp
nhăn rộng mô hình
kinh
doanh và
tăng
gùi

trị
tài
sản thương
hiệu:
Các
doanh
nghiệp
luôn
muốn
nhân
rộng
mô hình
kinh
doanh của
mình một
khi
đã được
chứng minh là
thành
công.
Thông qua
việc
bán
quyền
kinh
doanh,
mô hình
kinh
doanh của doanh
nghiệp

sẽ
được nhân
ra
trên
phạm
vi
rộng
lớn.
Franchise
cũng
giúp
giảm đi
được
những
khó
khăn,
trở
ngại
do sự khác
biệt
về
địa
lý,
văn
hóa,
con
người
qua
đó,
giúp

việc
thâm
nhập
thị
trường dễ dàng
hơn. Khi
mô hình
kinh
doanh
được nhân
rộng,
danh
tiếng
và uy tín của bên nhượng
quyền cũng
tăng
theo.
Do
đó,
giá
trị
thương
hiệu
tăng lên một cách bền
vững.
Điều
này là
rầt
quan
trọng trong

một môi
trường
kinh
doanh
mà thương
hiệu
được
coi
như tài sản quý giá
nhầt
của
doanh
nghiệp.
-
Franchise giúp tăng
doanh
thu
cho chủ thương
hiệu:
Ngoài
khoản
doanh
thu
từ
hoạt
động
kinh
doanh
thông
thường,

chủ thương
hiệu
còn
thu
được
doanh
thu từ
các khoản
tiền
sau:
+ Phí nhượng
quyền
ban đầu (upíront
fee):
Đây là
khoản
phí hành
chính,
đào
tạo,
chuyển
giao
công
thức
kinh
doanh cho
bên mua
Franchise.
Phí
này thường được tính một

lần
như
đối với
trường hợp của Me
Donald's

45.000
USD
khi
được nhượng
quyền
kinh
doanh
tại
Mỹ
[14].
+ Phí hàng tháng
(monthly
fee):
Phí này là phí mà bên mua
Pranchise
phải
trả
cho
việc
duy
trì
sử dụng
thương
hiệu

của
bén bán
Franchise

những
dịch vụ
hỗ
trợ
mang
tính
chầt
tiếp
diễn
liên
tục
như đào
tạo
nhân
viên,
tiếp
thị,
nghiên
cứu
phát
triển
sản
phẩm
mới.
Phí này có
thể


một
khoản
phí cố định
theo
thỏa
thuận
của
hai
bên
hoặc
theo
phần
trăm trên
doanh
số
của
bên mua
Franchise
và thường dao động
từ
2-6% tùy vào
loại
sản
phẩm,
lĩnh
vực
và mô
21
Nguyễn

Bích
Diệp
A15K42D
KTNT

×