Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

khóa luận tốt nghiệp tác động của việc thực hiện cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu của việt nam khi gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.52 MB, 100 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
^ĐỀ tài:
TÁC
ĐỘNG
CỦA
VIỆC
THỰC
HIỆN
CÁC
CAM


KẾT
CẮT
GIẢM THUẾ
NHẬP KHẨU
CỦA
VIỆT
NAM
KHI GIA
NHẬP WTO
Sinh
viên thực hiện :
Tạ
Tuyết
Trinh
Lóp
:
Anh
lo
Khoa
:
42
Giáo
viên
hướng dẫn
: ThS.
Nguyễn
Xuân
Nữ
HÀ NỘI,
tháng 11/2007

Mục Lục
Lời
mở
đâu

ĩ.

đo chọn đề
tài
í
2.
Mục
đích
nghiên
cửu 2
3. Đổi
tượng,
phạm
vi
nghiên
cứu 2
4. Phương pháp nghiên
cứu 2
5. Nội dung nghiên
cứu 3
CHƯƠNG
ì:
MỘT SỐ
VÁN
ĐÈ co BẢN VÈ

THUÊ
NHẬP KHẨU VÀ
HỘI
NHẬP
VYTC)
4
ì.
Một
số vẩn
đề
cơ bản về
thuế
nhập
khấu
4
ĩ.
Khái niệm

phân
loại
thuê nhập khâu
4
Lĩ. Khái niệm
về
thuế nhập khẩu
4
1.2.
Phân
loại
thuê nhập khâu

5
1.2.1.
Phân
loại theo
cách quy định
mức
thuế
5
ỉ.2.2.
Phân
loại theo
mục
đích
đánh thuế

1.2.3.
Phân
loại theo
mức
độ
ưu
đãi
7
2.
Vai trò
của tít uế nhập khẩu
8
2.1.

một nguồn thu cho Ngân sách

Nhà
nước
8
2.2.
Thuế góp phấn bảo vệ

phát
triển
sản xuất
trong
nước
9
2.3.
Thuế góp phấn hướng dẫn
tiêu
dùng
trong
nước
10
2.4.
Thuế góp phấn thực
hiện
chỉnh sách
đối
ngoại của
Nhà
nước
ỈO
3.
Phạm

vi
áp dụng và
biếu thuế
nhập khẩu của
Việt
Nam
/ /
3.1.
Đối tượng nộp
thuế
nhập khẩu
ỉ Ị
3.2.
Đồi tượng
chịu
thuế nhập khẩu
Ị ỉ
3.3.
Đối tượng không thuộc
diện
chịu
thuế
nhập khẩu
ỉ2
3.4.
Biểu thuế nhập khẩu
12
li.
WTO
và sự

gia
nhập
của
Vit
Nam 14
ĩ.
Quá
trình
hình thành

phát
triển
của
Tổ
chức Thương mại Thế
giới
14
ĩ. ỉ.
Sự
thành lập
WTO Ị4
1.2.
Mục
tiêu,
chức năng và các nguyên
tắc
của
WTO

7

2.
Những quy định của
WTO
về
thuế
đổi với
các nước thành
viên
22
2.1.
Những quy định chung
22
2.2.
Những
quy định cụ thể
24
2.2.1. Với sản
phẩm
công nghiệp
24
2.2.2. Với săn
phẩm
nông nghiệp
26
3.
Sự
gia nhập cùa Việt
Nam
vào
WTO 27

3.1. Bối cành thế giới khi Việt
Nam
đàm
phán gia nhập
WTO 27
3.2. Tiến trình gia nhập
WTO
của Việt
Nam 29
CHƯƠNG
li:
TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC
THỰC
HIỆN
CÁC CAM KÉT CẮT GIẢM THUẾ
NHẬP
KHẤU CỦA
VIỆT
NAM KHI GIA
NHẬP
WTO 34
ì.
Các cam
kết
về
thuế
của
Việt
Nam

khi
gia
nhập
WTO 34
ỉ.
Mức
cam
kết chung
35
2.
Mức
cam
kết
cụ thể
36
3. Biểu
cam
kết thuế quan
39
li.
Tinh
hình
thực
hiện
các
cam
kết
thuế
nhập khẩu
cùa

Việt
Nam 41
HI.
Tác
động của
việc
cắt
giảm
thuế
nhập khểu
43
ỉ. Tác động tới
Ngân
sách
Nhà
nước
44
2. Tác động tới hoạt động sản xuồt
49
ĩ. Tác động đến hoại động nhập khẩu
53
4. Tác động đến hoạt động xuồt khau
60
5. Tác động tới người tiêu
dùng
68
CHƯƠNG HI:
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
ĐẾ

VIỆT
NAM THỰC
HIỆN HIỆU
QUẢ CÁC
CAM KÉT CÁT GIẢM
THUÊ
74
ì.
Chiến
lược
phát
triển
kinh
tế
-

hội
của
Việt
Nam đến năm 2010 74
li.
Một
số
giải
pháp
nhằm
thực
hiện
hiệu
quả cam

kết quốc
tế
về
thuế
nhập khẩu

75
í. Tăng thu ngân sách
Nhà
nước từ các nguồn khác
75
2.
Nâng
cao hiệu quà sử dụng các biện pháp phi quan thuế
78
3.
Nâng
cao nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của sản
phẩm
82
3.1.
Nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
83
3.2.
Năng
cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm
85
Két

luận
87
Danh
mục
tài
liệu
tham
khảo
89
Danh
mục
viết
tắt
ọ Ị
Phụ
lục
93
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
Lòi mở đâu
/. Lý do chọn
đề
tài

Hiện nay, tự
do hoa thương mại là xu
thế
không
thể
đảo
ngược.
Tổng
giám
đốc
WTO,
Supachai
Panitchpakdi,
đã
nhiều lần nói,
"thương
mại là
công cụ
tốt
nhất
để
chống
lại
đói
nghèo".
Hoa
bình,
hợp tác và phát
triển
đã

trở
thành xu
thế
chung
của
cả
thế
giịi

hầu hết
các
quốc
gia
đều ưu
tiên
phát
triển
kinh

băng
việc
thực
hiện
chính sách mở
cửa
cùng gắn
kết
các nền
kinh
tế.

Đe khói
bị gạt ra
ngoài

cùa
sự
phát
triển,
các nưịc đều nỗ
lực hội
nhập
vào xu thê
chung

cạnh
tranh kinh

vi
sự
tồn
tại
và phát
triển
của
chính
mình.
Kết
quả cùa
việc
hội

nhập
của
Việt
Nam
trong
suốt nhiều
năm qua là một
minh
chứng
cho xu
thế
này. Ke từ sau
Đại hội
Đàng
lần thứ
VI và vu
vịi
sự
nghiệp đổi mịi,
chù trương đa phương
hoa, từng
bưịc
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
tế,
mờ cửa
thị

trường và
tham
gia
vào các tô
chức

thể
chế
kinh
tế
khu vực và
thế
giịi,
Việt
Nam đã
thu
được
những
kết
quả
quan
trọng
như ổn định và phát
triển
nền
kinh
tế,
quan
hệ
kinh

tế

đối ngoại
được
mờ
rộng,
vị
thế
cùa
quốc
gia
được nâng
lên.
Việt
Nam
hiện
là thành viên tích cực
cùa
Hiệp
hội
các
quốc
gia
Đông Nam Á
(ASEAN),
Diễn
đàn hợp tác
kinh
tế
Châu

Á - Thái Bình Dương (APEC) và
Diễn
đàn hợp tác Á-Âu
(ASEM).
Việc gia
nhập
WTO

một bưịc
đi
quan
trọng
tiếp
theo
trong
tiến trinh
hội
nhập
kinh
tế
cùa
Việt
Nam.
Việt
Nam chính
thức
gia
nhập
Tổ
chức

Thương mại Thế
giịi
vào
07/11/2006.
Nhưng
từ
11/01/2007,
các cam
kết về cắt
giảm
thuế
quan
cùa
Việt
Nam
vịi
các thành viên khác
trong
WTO mịi chính
thức
được
thực
hiện.
Việc thực
hiện
các cam
kết thuế
quan

thể

khiến
một
quốc
gia
đang phát
triển
như
Việt
Nam
chịu
không
ít
những
tác
động.
Trong
những
tác động
đó,

thể

những
tác động tích
cực,
góp phân phát
triển
kinh
tê xã
hội

nhanh
chóng. Nhưng
cũng

những
tác
động
nếu
không
kịp
thời
nhìn
nhận,
đánh giá và
khắc
phục,

thể
để
lại
những
thiệt
hại
đáng
tiếc.
Ì
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lịp Anh
lo,

K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
Để
thực hiện
thành còng các cam
kết cắt
giảm
thuế
quan,
Việt
Nam còn một
chặng
đường
dài phía
trước.
Đày

một đề
tài
khá bức
thiết
hiện nay.

Đó
cũng


do
em
chọn
đề
tài
"Tác động của
việc
thực
hiện
các cam
kết cắt
giảm
thuế
nhập
khấu của
Việt
Nam
khi gia
nhập Tổ chức Thương mại Thể
giới'.
2. Mục
đích nghiên
cứu
Mục đích nghiên cứu
của
đề

tài
là đánh giá
nhợng
tác động tích cực và tiêu
cực
đã có và
sẽ

từ khi Việt
Nam
thực hiện
các cam
kết cắt
giảm
thuế
nhập khau.
Từ
đó,
rút
ra
một số
giải
pháp để quá trình
gia
nhập
cùa
Việt
Nam vào Tổ
chức
Thương

mại
Thế
giới
đạt
được
hiệu
quả
mong
muốn.
ĩ. Đối
lượng,
phạm
vi
nghiên
cứu
Đối
tượng
nghiên cứu của đề tài là
nhợng
cam
kết
cát
giảm
thuế
của
Việt
Nam và
tác
động
của

các cam
kết
đó đến
nền
kinh tế
quốc
dân.
Phạm
vi
nghiên cứu
chỉ
giới
hạn ở các cam
kết cắt
giảm
thuế
quan
thuế
nhập
khẩu.
Và các tác động
của
việc cắt
giảm
thuế
nhập khẩu

Việt
Nam cam
kết thực

hiện trong
khuôn
khổ
WTO

các
tác
động
mang
tính
kinh tế.
4. Phương pháp
nghiên
cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
trong
bài
khoa
luận
này chủ yếu là
phương pháp duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch
sử,

quan
điểm

hệ
thống,

quan
điểm
lịch
sử,
gắn lý
luận với thực
tiễn.
Ngoài
ra,
em còn sử
dụng
kết
hợp
phương pháp
tống
hợp,
thống
kê,
phán tích
logic
và đánh
giá,
đồng
thời
vận
dụng
các

quan
điểm,
đường
lối

chinh
sách
hội
nhập
của
Đảng
và Nhà nước để làm
sáng

nội
dung
nghiên cứu
của
khoa
luận.
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
10,
K42C
2
Trường
Đại
Học
Ngoại

Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài
phần
Lời
mở đầu và
Kết
luận,
nội
dung
của đề tài được
chia
làm 3
chương:
Chương
ì:
MỘI số vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu và hội nhập WTO.
Chương
li:
Tác động của
việc
thực hiện cam kết
cắt
giảm thuế nhập khấu
của
Việt

Nam khi gia nhập IVTO.
Chương HI: Một số
giải
pháp để
Việt
Nam thực hiện hiệu quả các cam kết
cắt
giảm thuế.
Em
xin gửi
lời
căm ơn sâu
sắc
tới
Cô giáo
hướng
dẫn - ThS
Nguyễn
Xuân
Nả đã
rất nhiệt
tình giúp đỡ em hoàn thành
bài
khoa
luận
này.
Em
cũng
xin
cảm ơn

Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
đã
tạo
điều
kiện
để em
viết
và bào vệ
tốt
bài
khoa
luận
này.
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
10,
K42C
3
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương

Khoa
Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG
ì
MỘT SÒ VẤN ĐÈ Cơ BẢN VÈ
THUÊ
NHẬP KHẨU
VÀ HỘI
NHẬP WTO
ì. Một số vấn đề cơ bản về thuế nhập khấu
/.
Khái niệm

phân
loại thuế
nhập khấu
1.1.
Khái
niệm
về
thuế
nhập khẩu
Thuế
nhập
khẩu

một
loại thuế quan
đánh vào
các

mặt hàng
mậu
dịch,
phi
mậu
dịch
khi
hàng hoa
đi
qua
khu vực
hải
quan
của
một
nước.
Khi
phương
tiện
vận tài (tàu thúy,
máy
bay,
phương
tiện
vận
tải
đường
bộ
hay
đường

sắt)
đến cửa
khẩu
biên
giới
(càng hàng không
quốc
tế,
càng sông
quốc
tế,
hay càng
biển
quốc
tế,
cửa
khẩu
biên
giới
bộ),
hải quan
sẽ
tiến
hành
kiểm
tra
hàng hoa so
với
khai
báo

trong
tờ
khai
hải quan,
đồng
thời
tính số
thuế
nhập khẩu
phải
thu
theo
các công
thức
tính
thuế
nhập khẩu
quy định
trước,
về
mữt nguyên
tắc,
thuế
nhập khẩu
phải
được nộp trước
khi
thông
quan
để nhà

nhập khẩu

thể
đưa
mữt
hàng
nhập khẩu
vào
lưu thông
trong nội
địa,
trừ khi

các chính sách
ân
hạn
thuế
hay

bảo lãnh nộp
thuế,
nên đây có
thể
coi
là một
trong
những
loại
thuế
dễ

thu
nhất,

chi
phí
để
thu thuế
nhập khẩu
là khá nhò.
Các chính sách
về
thương
mại,
thuế

thuế
quan
(trong
đó có
thuế
nhập
khẩu)
thường được xếp cùng
nhau
do ảnh
hưởng
chung
của chúng
đối
với

các chính
sách công
nghiệp,
nông
nghiệp

chính sách đầu
tư.
Các
khối
thương mại là nhóm
các
quốc gia
liên
minh
thoa thuận
giảm
thiểu
hay
loại
trừ thuế
quan đối với
thương
mại trong
khối,
cũng
như áp
đữt
thuế
quan


hiệu
quả lên hàng
nhập khẩu từ
ngoài
khôi.
Liên
minh
hài
quan
của
khối
thường

biểu thuế
quan
ngoài
chung,

theo
các quy định
đã
thoa thuận
thì các
quốc gia
thành viên
chia
sẻ các
khoản thu nhập
từ

thuế
quan
đối với
hàng hoa
nhập khẩu
vào
trong
khối.
Việt
Nam
bắt
đầu đánh
thuế
nhập khẩu
theo
Luật
Thuế
xuất
khẩu
thuế
nhập
khẩu
hàng
mậu
dịch
ngày
29/12/1987.
Năm
1991,
Việt

Nam đã
ban hành
Luật
Thuế
4
Tạ Tuyêt
Trinh
-
Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
xuât
khẩu,
thuế
nhập khẩu
áp
dụng chung
cho cả hàng mậu
dịch

phi

mậu
dịch.
Luật
Thuế
Xuất khẩu,
thuế
nhập khẩu cũng
đã được sửa
đồi,
bố
sung
năm 1993,
1998
và ngày
14/06/2005
đê đáp ứng nhu câu
phát
hiên
của đát
nưầc.
Các mức thuê
suất
được Chính phủ
quyết
định
trong
phạm
vi
khung
thuế suất

do Uy ban thường
vụ
Quôc
hội
ban hành. số
lượng
khung
thuế suất
cũng
như số dòng
thuế
có thuê
suất
0% đã
giảm
bầt.
Hình 1: Mức thuế bình quân giản đơn đối với các nhóm hàng tới 20/04/2005
*5 n
—38.4
37.3
40
-
35

30
25

20
15
10

5
0
21.4
li
18 16
13.5
8.05
Hàng
nông sản Phương
tiện
Dệt may Khoáng sản Máy móc và Kim
loại
vận tài
thiết
bị
điện
Nguồn:
Tạp
chí
Thương
mại số
21/2007, trang
lo
Tính
tầi
ngày
20/04/2005,
mức
thuế
nhập khẩu

bình quân
gia
quyền của
Việt
Nam
là 11%
và mức
thuế
bình quân giàn đơn
là 17,8%.
1.2.
Phân
loại
thuế
nhập khẩu
1.2.1.
Phân
loại theo cách
quy
định
mức
thuế
s
Thuê
quan
theo
giá
hàng
(ad
valorem tariff):


loại
thuế
đánh một
tỷ
lệ
phần
trăm
(%)
nhất
định trên giá hàng
nhập
khẩu,
chẳng
hạn 10% trên giá CIF cùa hàng
nhập
khâu.
Việc
áp
dụng
cách tính
thuế
theo
giá làm cho
số
tiền
thuế thu
được
biến
động

theo
sự
thay
đổi
của giá hàng
nhập khẩu. Trong
trường hợp giá hàng
nhập
khấu
thấp
thì
thuế
thu
được
thấp
và sự bào hộ cùa
thuế

thề
không
rõ.
Hơn nữa
thu
thuế
theo
tỷ
lệ
giá
hàng
nhập khẩu

đòi
hỏi

quan
thuế phải
xác định
chuẩn
xác
giá
nhập khẩu
để
thu
thuế.
Đây thường

khó khăn
đối vầi

quan
thuế.
s Thuế
tuyệt
đoi
(Specựìc taríff):

loại
thuế
quy định mức
thuế
theo

giá
trị
tuyệt
đối
tính trên đơn
vị
hàng hoa
nhập khẩu
(số
lượng,
trọng
lượng,
dung
tích )
chẳng hạn
5USD
trên
Ì
tấn.
Do
đó,
giá hàng
nhập khẩu cao
hay
thấp
đều không ảnh
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lầp Anh
10,

K42C
Truông
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
hường
đến quy mô
thuế thu
được.
Cách tính
thuế
đơn
giảm.
Tuy nhiên
khi
giá cả
nhập
khẩu
biến
động
sẽ
này
sinh
sự
không công

bằng
giữa
các đôi
tượng
chịu
thuê.
s
Thuế
lựa
chọn:

loại
thuế
quy định cả
hai
cách tính
theo
giá và
theo
lượng,

thể
chọn
một
trong
hai
cách
tính
tuy theo số
tiền

thuế cao hay
tháp.
s
Thuế
hỗn
hợp: là
loại
thuế
vứa áp
dụng
tính
theo
số
lượng,
vứa áp
dụng
tính
theo giá
trên
số
hàng
nhập
khẩu.
Hiện
nay,
nói
chung
hải
quan
thực hiện

tính
thuế
nhập
khẩu
theo
kiểu
thuế
theo giá
hàng
là chủ yếu.
1.2.2.
Phăn
loại theo
mục
đích
đánh
thuế
s
Thuế quan tăng
thu
ngán
sách:

một
tập
hợp các mức
thuế suất
được đưa
ra
mà mục đích chính là làm tăng

nguồn
thu
cho ngân sách Nhà
nước,
còn mục đích
bào hộ cho sàn
xuất
trong
nước
chỉ là thứ yếu.
Chẳng
hạn, thuế
quan
đánh vào mặt
hàng cà phê
nhập
khẩu
vào một
quốc
gia
không
trồng
cũng
như không
chế biến

phê có mục đích
chủ yếu là
tăng
thu cho

ngân sách.
s
Thuế quan
bào
hộ:
được đưa
ra với
mục đích làm tâng giá một cách nhân
tạo
đối
với
hàng hoa
nhập
khẩu
nhằm bảo hộ cho sàn
xuất
trong
nước trước sự
cạnh
tranh
tứ
nước
ngoài.
Chẳng
hạn,
một mức
thuế suất
20% trên giá
trị
máy móc

nhập
khẩu
với
giá
nhập
khẩu
của chiếc
máy

2.000.000
VNĐ sẽ cho giá
trị
của
nó sau
thuế là
2.400.000
VNĐ. Già sử không có
khoản
thuế
nào khác nữa
thì
các nhà
nhập
khẩu
phải
bán
chiếc
máy này
ít
nhất

ờ mức giá trên
2.400.000
VNĐ đế đảm bảo có
lãi. Khi
không có
thuế
nhập
khẩu,
thì các nhà sàn
xuất
trong
nước nếu
muốn
bán
được
mặt hàng tương
tự chỉ

thể
tính giá ờ mức
khoảng
2.000.000
VNĐ
cộng
với
mức
lợi
nhuận
hợp
lý;

nhưng do Nhà nước đã áp
thuế
nhập
khẩu
đối với
máy móc
nhập
khẩu
nên họ lúc này có
thề
tính giá ờ mức cao
hơn,

thể
ờ ngưỡng như giá
bán
ra
cùa hàng
nhập
khẩu
(sau khi
chịu
thuế)
và như
vậy,
họ sẽ có khả năng
thu
được
nhiều
lợi

nhuận
hơn
cũng
như ổn định hơn về mặt
tài
chính.
Nói
chung,
thuế
quan
bào hộ được tính toán và đưa
ra khi
người
ta
cho
rằng
ờ mức
thuế suất thấp
Tạ
Tuyết
Trinh
- Lớp Anh
10,
K42C
6
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương

Khoa
Luận Tốt Nghiệp
hơn
thi
sàn
xuất trong
nước sẽ gặp
phải
sự
cạnh
tranh rất quyết
liệt
từ hàng
nhập
khẩu

thị
phần
về cơ bàn sẽ nằm
trong tay
các nhà
nhập
khẩu.
s Thuế quan cấm đoản: là
thuế
quan
đưa ra
với
thuế suất rất
cao,

gần như
không còn nhà
nhập khẩu
nào dám
nhập
mặt hàng đó nểa.
Ranh
giới
giểa thuế
tăng
thu
ngân sách và
thuế
quan
bào hộ khá
mỏng
manh

nhiều khi
không
thể
phân
biệt
được. Thuế quan
tăng
thu
ngân sách
thuần
tuy
chì


thế

khi
quốc
gia
đó không có
bất
kỳ cơ sở sản
xuất, gia
công, chế
biến
nào có
liên
quan
đến mặt hàng
nhập khấu
đó. Ngoài trường hợp này ra thì các
loại
thuế
quan
tăng
thu
ngàn sách, không
nhiều
thi
ít,
đều có tính
chất
bảo hộ cho sàn

xuất
trong
nước,
ngoài
chức
năng tăng
thu
cho ngân
sách,
nhưng tính
chất
bào hộ không
rõ nét như ở
thuế
quan
bào hộ.
1.2.3.
Phân
loại
theo mức độ ưu đãi
•s Thuế suất ưu
đãi:
áp
dụng đối với
hàng hoa
nhập khẩu

xuất
xứ từ
nước,

nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thổ
thực hiện
quy chế
tối
huệ quốc (MFN)
trong
quan
hệ
thương mại
với quốc
gia
đó.
Thuế
suất
ưu đãi
thuờng
được quy định cụ
thể
cho
từng
mặt hàng
trong biểu thuế
nhập khẩu
ưu đãi do cơ
quan chức
năng ban hành.
s Thuế

suất
ưu đãi đặc
biệt:
áp
dụng
đối với
hàng hoa
nhập khẩu

xuất
xứ
từ
nước,
nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thổ
thực hiện
ưu đãi đặc
biệt
vê thuê
nhập
khâu
với
quốc
gia
đó
theo thể
chế khu vực thương mại tự
do,

liên
minh thuế quan
hoặc
đế
tạo
thuận
lợi
cho
giao
lưu thương mại biên
giới
và trường hợp ưu đãi đặc
biệt
khác.
s Thuế suất thông thường: áp
dụng đối
với
hàng hoa
nhập khẩu

xuất
xứ từ
nước,
nhóm nước
hoặc
vùng lãnh
thố
không
thực hiện
quy chế

tối
huệ
quốc cũng
như không
thực hiện
ưu đãi đặc
biệt
về
thuế
nhập khẩu
với
quốc gia
đó.
Thuế
suất
thông thường luôn cao hơn so
với
thuế suất
ưu đãi và
thuế suất
ưu đãi đặc
biệt
của
cùng mặt hàng
đó.

Việt
Nam, mức chênh
lệch
này là 50% so

với thuế suất
ưu đãi.
Nếu ngành sản
xuất trong
nước bị
thua
thiệt
trong
cạnh
tranh với
hàng
ngoại
nhập
thì tỷ
lệ
thất
nghiệp
do mất
việc
làm sẽ tăng lên
cũng
như suy
giảm thu nhập
từ
các
loại
thuế
khác có
thế
ảnh

hường
nghiêm
trọng
tới
một bộ
phận
kinh
tế
nào đó
7
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
cùa
quốc
gia.
Các
thuế suất thuế
nhập khẩu

bảo hộ được sử
dụng
như

biện
pháp
đê chông
lại
khả năng này. Tuy
nhiên,
thuê
quan
bảo hộ
cũng
có các diêm yêu.
Đáng chú ý
nhất
trong
số các
điềm
yếu này là nó làm tăng giá cùa hàng hoa
phải
chịu
thuế,
gãy
bất
lợi
cho
người
tiêu dùng mặt hàng này hay cho nhà sản

xuất
sử
dụng
mặt hàng đó vào
việc
sản
xuất
các mặt hàng
khác.
Chẳng
hạn, việc
đánh thuê
nhập khẩu
đối vủi
lương
thực, thực
phẩm có
thể gia
tăng đói
nghèo,
trong khi việc
đánh
thuế
lèn thép có
thể
làm ngành
sản
xuất
ô


kém
cạnh
tranh
hơn.

cũng

thế
phàn
tác dụng
nếu
(các) quốc
gia,
mà thương
mại của
họ
bị
thua
sút do
việc
một
quôc
gia
X nào đó áp
thuế
cao
đối
vủi
hàng
xuất

khẩu
của họ
cũng
áp
thuế
cao
ngược
trờ
lại
đối vủi
các mặt hàng
xuất
khẩu của quốc
gia
X,
kết
quả là một
cuộc
chiến
thương
mại
và nó làm
cho cả
hai
bên đều
thua
thiệt.
2.
Vai
trò

của
thuế
nhập khau
2.1.
Là một
nguồn
thu
cho Ngân sách Nhà nưủc
Trong
các nưủc mà hệ
thống
thuế
chua
phát
triển,
thuế xuất
nhập khẩu
gần
như được xem

một
nguồn
thu
chính

dễ
thực
thu.
Nhiều
nưủc châu Á phát

triền
nhờ
vào thương
mại quốc
tế,

điều
đáng
ngạc
nhiên

thuê
nhập
khâu chiêm một
tỷ lệ
cao
trong tổng
nguồn
thu
cùa Chính
phù.

dụ:
Ân
Độ, 28,5%;
Philippin
24%,
Thái Lan
23%. Trong
khi

đó,
các nưủc giàu có
tỷ
lệ
này
lại
rất thấp:
Mỹ 1,4%;
Canada
1,7%;
Anh
0,07%

Việt
Nam,
nguồn thu
cho Ngàn sách Nhà nưủc chù yếu là các
loại
thuế
(theo
Quốc
hội
khoa
VUI thông qua 8
loại
thuế
chính),
lệ
phí. Trong
đó

thuế
nhập
khẩu
là nguồn
thu lủn

dễ
thu

phí cho
việc thu thuế thấp.
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lủp Anh
10,
K42C
8
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
Bảng
1:
Thu cân
đối

NSNNtừ
hoạt
động XNKgiai đoạn 2002
-
2007
Năm Thuê
XNK
Thuê
GTGT
Chênh
lệch
Tông
thu
Tỷ
lệ
chiêm

TTĐB hàng hàng
nhập
giá
hàng
thuế từ
hoạt
trong
nhập
khẩu khấu
nhập
khẩu
động
XNK

tổng
thu
(tỷ
VNĐ)
(tỷ
VNĐ)
(tỷ
VNĐ)
(tý
VNĐ)
NSNN
(%)
2002
21.915
9.488
168
31.571
25,35
2003
21.374
17.538
133
33.845
22,01
2004
21.614
13.259
40
34.913 15,53
2005

23.660
14.454
-
38.114
13.42
Dự
toán
2006
22.000 18.000
-
42.900
16,24
Dự
toán
2007
23.800 31.600
-
55.400
19.65
Nguồn:
ỈVebsừe
của
Bộ
Tài
chinh

thể thấy,
mặc dù
số
thu

NSNN
từ
thuế
XNK

giảm
qua các năm,
do
Việt
Nam
phái
thực
hiện
các cam
kết cẫt
giảm
thuế
quan
trong
khuôn khổ các liên
minh
thuế
quan
và khu vực
mậu
dịch
tự
do,
nhưng
mức

thu thuế
này vẫn được
coi

cao nếu đem so sánh
với
các nước khác
trong
khu vực
(binh
quân
18,7%

thời
kỳ
2002
-
2007),


rất
cao
đối với
các nước giàu phát
triển.
Hình
2:

cấu
thu

NSNN
hiện
nay
(2000
-
2007)

Thu
nội
địa
• Dầu thô

Hài quan

Viện
trợ
Nguồn:
Website
Bộ
Tài
chính
2.2.
Thuế
góp
phần
bảo vệ và phát
triển
sản
xuất
trong

nước
Tuy
thuộc
vào
chiến
lược phát
triển
kinh tế -

hội
dài hạn
của
đất
nước và
điều
kiện
cụ
thể trong
mỗi
giai
đoạn
lịch
sử

Nhà nước đề
ra
chính sách
đối
với
9

Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
từng
mặt hàng
nhập
khẩu.
Căn cứ vào
đó,
Nhà nước xây
dựng
một
thuế suất
hợp lý
cho từng
mặt hàng.
Thuế

khoản

chi lớn
được
tính
vào giá
thành,
nên
thuế suất cao
hay tháp có
ảnh
hường
rất
lớn
đến giá
cả.
Một mức
thuế
quan
đánh vào hàng
nhập
khẩu
sẽ
cạnh
tranh
với
hàng hoa
trong
nước,
làm cho giá cà
trong
nước tăng

lên.
Giá cả tăng lên
làm
giảm
nhu cểu tiêu
dùng,
tăng
sản xuất
trong
nước và
giảm
nhập
khấu.
Do đó,

thê nói, thuế
quan

một công cụ hữu
hiệu
để phát
triển
và bảo hộ
sản xuất
trong
nước.

vậy đối với
những
mặt hàng

cển hạn chế
nhập
khẩu
để bảo
vệ
và phát
triển
sàn
xuất
trong
nước
thì
Nhà nước
sẽ
đưa
ra
mức
thuế suất cao
(hoặc
ngược
lại).
Khuynh
hướng
chung
cùa
Việt
Nam
cũng
như
của

các nước

khuyến
khích
xuất
khẩu,
hạn chế
nhập
khẩu
nên
thuế suất
đánh vào hàng
nhập
khẩu
thường
cao.
2.3.
Thuế góp
phển
hướng dẫn tiêu dùng
trong
nước
Người
tiêu
dùng
là lực
lượng
lớn
nhất
trong


hội.
Với thu
nhập
cố
định,
họ
luôn tìm mua hàng hoa
với
giá
rẻ,
chất
lượng
cao.
Thuế cao hay
thấp
có tác
dụng
kích thích
hoặc
hạn
chế
tiêu
dùng.
Đối với
những
mặt hàng
thiết
yếu
cho

đời
sống
nhân
dân,
những
mặt hàng nâng cao
đời
sống
văn
hoa,
tinh
thển
của nhân dân thì
mức
thuế
nhập
khẩu
thấp.
2.4.
Thuế góp
phển
thực hiện
chính sách
đối ngoại
cùa Nhà nước
Bất
kỳ
quốc
gia
nào

cũng
xây
dựng
chính sách
đối ngoại
riêng cùa mình.
Trong
chính sách
đối ngoại,
Nhà nước phân
biệt
các khu vực
xuất
khẩu,
nhập
khẩu,
những
nước đã ký
hiệp
định thương mại
với
Việt
Nam,
trong
đó có điều
khoản
ưu
đãi về thuê
xuất
khẩu,

thuế
nhập
khấu
cho
từng
mặt hàng
với
số lượng cụ
thể.
Trên
cơ sờ
này, biểu thuế
gồm ba
loại
thuế suất
(thuế
suất
ưu
đãi, thuế suất
ưu đãi đặc
biệt

thuế suất
thông
thường)
áp
dụng
cho từng
trường hợp.
Việt

Nam đã
tham
gia
vào các Tố
chức
thương mại khu vực và
thế
giới
như
ASEAN,
WTO
và đã
thực hiện nhiều
các cam
kết
về
thuế
quan.
Các cam
kết thuế
quan
này luôn
chứa
đựng mặt thách
thức.
Nhưng
việc
giảm
dển
thuế

quan
tạo thuận
lợi
cho thương mại và đểu tư
quốc
tế,
qua đó,
tạo
điều
kiện
khuyến
khích
việc
10
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
chuyển
giao

kỹ
thuật,
đổi
mới công
nghệ
cho nền sàn
xuất
trong
nước;
tranh
thủ
ưu
đãi về
thuế,
mờ
rộng
thị
trường
cho
xuất
khẩu

thu
hút đầu tư.
3.
Phạm
vi
áp
dụng


biểu thuế thuế
nhập khẩu của
Việt
Nam
3.1. Đối
tưỷng nộp
thuế
nhập khẩu
Tất
cả các
tổ chức,
cá nhân đưỷc phép
kinh
doanh nhập khấu
có hàng hoa
nhập khẩu
thuộc
đối
tưỷng
chịu
thuế.
Trường hỷp
nhập khẩu
uỷ thác thì tô
chức
nhận
uỷ thác
chịu
trách
nhiệm

nộp
thuế
nhập khẩu.
3.2.
Đối
tưỷng
chịu
thuế
nhập khẩu
Tất
cà hàng hoa đưỷc phép
nhập khẩu
qua cửa
khẩu
biên
giới
Việt
Nam
trong
các trường hỷp
sau
đều

đối
tưỷng
chịu
thuế:
• Hàng hoa
nhập khẩu của
các

tổ
chức
kinh
tế
Việt
Nam
thuộc
các thành
phần
kinh
tế
đưỷc phép múa
bán,
trao
đổi,
vay
nỷ
với
nước ngoài.
• Hàng hoa
nhập khẩu
của các
tổ chức
kinh
tế
nước
ngoài,
của các hình
thức
đầu

tư nước ngoài
tại
Việt
Nam.
• Hàng
hoa
cùa các
doanh
nghiệp
trong
khu chế
xuất
đưỷc phép
nhập
khâu vào
thị
trường
Việt
Nam.
• Hàng
hoa nhập khẩu
làm hàng mẫu,
quảng cáo,
dự
hội chỷ,
triển
lãm.
• Hàng
viện trỷ
hoàn

lại
và không hoàn
lại.
• Hàng hoa
vưỷt
quá tiêu
chuẩn
hành lý đưỷc
miễn
thuế
mang
theo
người
của
người
Việt
Nam và
người
nước ngoài
khi
nhập cảnh
qua cửa
khấu
biên
giới
Việt
Nam.
• Hàng là quà
biếu,
quà

tặng
vưỷt
quá tiêu
chuẩn miễn
thuế
cùa các
tổ chức,
cá nhân ờ nước
ngoài,
người
Việt
Nam định cư ờ nước ngoài mang
hoặc
gửi
về cho
các
tổ
chức,
cá nhân ờ
Việt
Nam.
• Hàng hoa
nhập khẩu vưỷt
quá
tiêu
chuẩn miễn
thuế
của
các
tổ

chức quốc
tế,

quan
ngoại giao
nước ngoài
tại
Việt
Nam và
của
các cá nhân
người
nước ngoài
làm
việc
tại
các
tổ chức
nói trên
hoặc
tại
các hình
thức
đầu tư nước ngoài
tại
Việt
Nam.
li
Tạ Tuyêt
Trinh

- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
• Hàng
là tài sản
di
chuyển vượt
quá tiêu
chuẩn miễn
thuế
của
các
tổ chức,

nhân
người
Việt
Nam được chính phù
Việt
Nam cho phép
xuất

cành để định cư ộ
nước
ngoài,
nhập khẩu
lại
qua cửa
khẩu
biên
giới
Việt
Nam do
hết
thời
hạn làm
việc
và cư
trú
tại
nước ngoài.
3.3.
Đối
tượng không
thuộc diện
chịu
thuế
nhập khẩu
Hàng hoa
nhập khẩu
trong
các trường hợp sau đây không

thuộc diện
chịu
thuê
nhập khẩu sau
khi
làm đầy đù thù
tục
hài quan:
• Hàng vận
chuyển
quá
cảnh hoặc
mượn đường qua cửa
khẩu
biên
giới
Việt
Nam, trên cơ sộ
hiệp
định đã ký
giữa hai
chính phù
hoặc
ngành,
địa
phương được
chính phủ
cho
phép.
• Hàng hoa

từ
nước ngoài
nhập khẩu
vào khu chế
xuất
hoặc
hàng hóa
từ
khu
chẽ
xuất,
doanh
nghiệp
chế
xuất
này đưa
sang
khu
chế
xuất,
doanh
nghiệp
chế
xuất
khác
trong
lãnh
thổ
Việt
Nam.

• Hàng hoa
kinh
doanh
theo
hình
thức
chuyển khẩu
bao gồm các hình
thức
sau:
+ Hàng hoa được
chuyển
thẳng
từ cảng
nước
xuất
khẩu
đến càng nước
nhập
khấu
không đến
cảng
Việt
Nam.
+ Hàng hoa được chộ đến
cảng
Việt
Nam, nhưng không làm
thủ
tục nhập khẩu

vào
Việt
Nam mà
đi
luôn
tới
cảng
nước
nhập khẩu.
+ Hàng hoa được vận
chuyển từ
nước
xuất
khẩu
đến nước
nhập khẩu,
có qua
cửa khẩu
Việt
Nam, đưa vào kho
ngoại
quan
nhưng không làm
thủ tục nhập
khẩu
vào
Việt
Nam.
• Hàng
viện

trợ
nhân
đạo,
bao gồm hàng
viện
trợ
của các
tổ chức
Liên Hợp
Quốc,
viện trợ
nhà nước
theo
các chương
trình,
dự án
viện trợ
đã được ký
kết
và các
khoản
viện
trợ
đột
xuất
cùa các chính
phù,
tổ
chức
nước ngoài để hỗ

trợ
khấc phục
thiệt
hại
do thiên
tai,
dịch bệnh.
3.4.
Biểu thuế
nhập khẩu
Biểu thuế
nhập khẩu
được ban hành kèm
theo
Quyết
định 110/2003/QĐ -
BTC ngày
25/07/2003
của
Bộ Tài chính.
12
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại

Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
Bộ
tài
chính chủ
tri
bàn
với
Bộ Thương mại càn cứ vào chính sách khuyên
khích
nhập
khẩu
từng
mặt
hàng,
sự
biến
động về giá cà
thị
trường
trong từng
thời
gian
để trình Thù
tướng
Chính phủ
điều

chình các mức
thuế suắt trong
biêu thuê
nhập
khẩu
phù hợp
với
khung
thuế suắt
do ủy ban Thường vụ Quốc
hội
quy
định.
Danh mục mặt hàng
chịu
thuế
cùa
Biểu thuế
nhập
khẩu
được xây
dựng
trên
cơ sờ
danh
mục
của
Hệ
thong điều
hoa mô

tả
và mã hoa hàng hoa
(viết tắt

danh
mục HS) của
Hội
đồng hợp tác hài
quan
thế
giới,
nay
gọi

Tổ
chức
Hài
quan
thê
giới
đến cắp độ phân nhóm hàng (mã hoa 6 chữ
số).
Ở cắp độ mặt hàng (mã hoa 8
chữ
số),
về cơ
bản,
danh
mục
biểu thuế

được xây
dựng
dựa trên Danh mục hàng
hoa
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam ban hành
theo
quyết
định số
324/TCTK
- QĐ ngày
26/12/1995
của
Tổng
cục
Thống
kê.
Cắu
tạo
của
biểu thuế
nhập
khẩu
hiện
hành cùa
Việt
Nam gồm 97 chương
(trừ

chương 77 đế dự
phòng).
Mỗi chương được
chia
thành 5
cột
và được quy định
như
sau:
Cột thứ Ì: là cột

hiệu
của
nhóm hàng;
Cột thứ 2:

cột

hiệu
cùa phân nhóm hàng;
Cột thứ 3:

cột

hiệu
của
mặt hàng;
Cột thứ 4:

cột


tả
tên nhóm hàng;
Cột thứ 5: là cột
quy
định
mức
thuế suắt
nhập
khẩu.

dụ:
Bảng
2:
Biếu thuế
nhập khẩu ưu
đãi




nhóm,
mặt
hàng
Thuê suât
(%)
Nhóm Phân nhóm


nhóm,

mặt
hàng
Thuê suât
(%)
1
2 3 4
5
8504
Biên
thê
điện
máy năn dòng
tĩnh,
và bộ
câm
điện
8504 10
-
Chắn
lưu
dùng
cho
đèn phóng
hoặc
ống
phóng
8504 10 10
-
Chắn
lưu

dùng
cho
đèn phóng
5
8504
10 20
-
Chắn
lưu
dùng
cho
ống phóng
30
Nguồn: Quyết định
số
67/1999/QĐ
- BTC
ngày 24/06/1999
cùa
Bộ
trưởng
Bộ
Tài
chinh
13
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C

Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
li.
WTO
và sự
gia
nhập
của Việt
Nam
Ì,
Quá
trình hình thành

phát triển
của Tổ chức Thương mại Thế
giới
1.1.
Sự
thành
lậpWTO
Tổ
chức
Thương

mại
Thế
giới

tiền
thân

GATT,
từ
năm 1948 đến 1994,
đã
mang
đến
nhiều
quy tác cho thương mại
thế
giới

chứng
kiến
nhiều
thời
kỳ
thương
mại
quốc
tế

mức
tăng trưởng

cao
nhất.
GATT
dường như có
tổ
chức
tót,
nhưng
suốt
47
năm,

chi tồn
tại
dưới
dạng
các
điều
khoộn.
Ý định ban đầu

thành
lập
một định
chế thứ
ba để
điều
tiết
mặt thương mại
trong

hợp tác
kinh tế
quốc
tế
cùng
với hai
định
chế
hình thành
từ hiệp
ước
Bretton
Woods
(WB và
IMF).
Hơn
50
quốc
gia
tham
gia
đàm
phán để thành
lập
ITO
như
một

quan
chuyên trách cùa Liên

Hợp
Quốc.
Bàn
dự
thộo
hiến
chương ITO
đây
tham
vọng.

vượt
ra khối
những
nguyên
tắc
thương
mại thế
giới,
bao
gồm
cá các
quy tắc
về
việc làm,
các
hiệp
định
về
hàng

hoa,
thực
tiễn
hạn
chế kinh
doanh,
đâu tư
quốc
tế

dịch
vụ.
Mục
đích là thành
lập
ITO
tại
hội
nghị
về thương mại

việc
làm

Havana
(Cuba)
vào 1947.
Vòng đàm phán đầu
tiên
đã

dẫn
đến một bộ các quy
tắc

45.000
nhượng bộ
thuế
quan,

ộnh hường
tới
10
tỷ
USD
thương
mại,
khoộng
1/5 của toàn
thế
giới
[26].
Các
nhượng
bộ
thuế
quan
trong
các
thoa
thuận

được
ký két vào
ngày
30/10/1947,

hiệu
lực từ
30/06/1948
nhờ
"Nghị định
thư áp
dụng
các
điều
khoộn",

vì thế,
GATT
đã
ra đời với
23 thành viên sáng
lập
(được
gọi
là các
bên
tham
gia
-
Contracting

Parties).
Cuộc
hội
thộo

Havana
bắt
đầu
vào
ngày
21/01/1947
sau
khi
GATT ký
được
một
tháng.
Hiến
chương ITO
cuối
cùng được
chứng
nhận

Havana
vào tháng
03/1948,
nhưng không được

quan

lập
pháp

một số nước phê
chuẩn,
phộn
đối
quyết
liệt
nhất

Quốc
hội
Hoa
Kỳ. Vì
thê,
GATT
đã
trờ
thành công cụ đa phương
duy
nhất
điều
chình thương mại
quốc
tế từ
1948
tới
khi
WTO

được thành
lập
năm
1995.
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
10,
K42C
14
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
GAU
chỉ
là một
điều khoản
với
một
lĩnh
vực
hoạt
động
hạn

chê, nhưng
thành công
của

trong việc
thúc đẩy
và đàm
bảo
tự
do hoa thương
mại
trong
phân
lớn
thương
mại
thế
giới
suốt
47 năm

không
thể
phù
nhận.
Chì
riêng
việc cất
giảm
thuế

quan
liên
tục
đã
giúp thương mại
thế
giới
tăng trưịng
với tốc
độ
rất
cao
trong
suốt
những
năm
1950
-
1960,
trung
bình
khoảng
8%/năm
[26].

động
lực
tự
do
hoa

thương
mại
đã
khiến tốc
độ
tăng trường thương
mại
luôn
nhanh
hơn
tóc
độ
tăng
trường
sàn
xuất
trong
suốt
kỷ nguyên
GATT.
Bâng
3:
Các
vòng
đàm
phán của
GA TT
SÍT
Tên vòng
đàm

phán Năm
Chù
đê đàm
phán Sô nước
tham
gia
1
Geneva
1947
Thuế quan 23
2
Annecy 1949
Thuê
quan 13
3
Torquay*
1951
Thuê
quan 38
4
Geneva
1956
Thuê
quan
26
5
Dilon
1960
1961
Thuế quan

26
6
Kenedy
1964
1967
Thuê
quan

các
biện
pháp
chống
phá
giá,
các
biện
pháp
phi thuế
quan,
các
hiệp
định
khung
thuế
quan, dịch
vụ,
SHTT,
giải
quyết
tranh

chấp
nông
nghiệp,
hàng
dệt
may
62
7
Tokyo
1973
1973
Thuê
quan

các
biện
pháp
chống
phá
giá,
các
biện
pháp
phi thuế
quan,
các
hiệp
định
khung
thuế

quan, dịch
vụ,
SHTT,
giải
quyết
tranh
chấp
nông
nghiệp,
hàng
dệt
may
102
8
Uruguay
1986
1994
Thuê
quan

các
biện
pháp
chống
phá
giá,
các
biện
pháp
phi thuế

quan,
các
hiệp
định
khung
thuế
quan, dịch
vụ,
SHTT,
giải
quyết
tranh
chấp
nông
nghiệp,
hàng
dệt
may
123
Nguồn:
Báo
cáo về các
vòng
đàm
phán
GA
TT
-
Bọ
Khoa

học

Đầu

Vào đầu
những
năm
1980,
thương
mại
thế
giới
đã
trị
nên
phức
tạp
hơn
nhiều
so
với
40 năm
trước
đó.
Các
cuộc
suy thoái
đầu
những
năm

1980
đã
khiến chinh
phù
các
nước
đặt ra
các
hình
thức
bào hộ
khác cho
những
ngành
phải
đối
mặt
với
cạnh
tranh
ngày càng tăng của nước
ngoài.
Cùng
với
đó

quá
trinh
toàn cầu
hoa

nền
kinh
tế,
thương mại
dịch
vụ
(không
nằm
trong
các
nguyên
tắc
thương mại
của
GATT)
trị
thành mối
quan
tâm
chính
của
ngày càng
nhiều
nước;

đầu tư
quốc tế
15
Tạ Tuyêt
Trinh

-
Lớp
Anh
10,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
đà
mờ
rộng
nhiều,
về
nhiều
mặt
khác,
người
ta
thấy
rằng
GATT
cần
phải
thay

đối.
Thậm
chí,

cấu
tổ chức

hệ
thống
giải
quyết
tranh
chấp
cùa
GATT
cũng
còn
nhiều
bất
cập.
Các
yếu
tố
trên,
cùng
với
một số
yếu
tố
khác đã

thuyết
phục
các thành viên
WTO
tin
răng cựn phái

những
nỗ
lực
mới để
tái
thực
thi
và mở
rộng
hệ thông
thương mại
đa
phương.
Nỗ
lực
đó đã
dẫn
tới
vòng
đàm
phán
Uruguay,
tuyên

bố
Marrakesh

sự
thành
lập
WTO.
Vòng
Uruguay
kéo dài
7 năm
rưỡi,
gần gấp đôi kế
hoạch
ban đầu
với
123
nước
tham
gia.

bao tràm
lấy
hầu
hết
các
lĩnh
vực thương mại



thể

vòng
đàm phán
lớn
nhất
trong
lịch
sử.
Vòng đàm phán
bắt
đầu vào tháng
09/1986
tại
Punta Del
Este,
Uruguay,
toàn
bộ
các
điều
khoản
cùa
GATT
ban
đầu đều được
lật
lên
xem
xét

lại.
Cuộc
họp
tại
Montréal, Canada
vào
tháng
08/1988
cũng thu
được
một số
nhượng
bộ về
mờ
cửa
thị
trường cho sàn phựm
nhiệt
đới
nhằm hỗ
trợ
các nước đang
phát
triển

tinh
giảm
hệ
thống
giải

quyết
tranh
chấp,

chế rà soát chính sách
thương
mại
cùa các thành viên
WTO.
Bản dự thào
"luật
cuối
cùng" được biên
soạn
bời
Tổng
giám đốc
GATT
khi
đó,
Ông
Arthur
Dunkel
-
chủ
toa
các
cuộc
đàm
phán


cấp quan
chức,
và được
đặt
lên bàn
đàm
phán

Geneva vào tháng
12/1991.
Văn
bàn này đáp ứng mọi
phần của
hướng dẫn
Punta Del
Este,
ngoại
trừ

không bao
gôm
danh
sách
cam
két
cắt
giảm
thuế
nhập khựu


mờ
cửa
thị
trường
dịch
vụ của
các nước
tham
gia.
Bàn dụ thào
trở
thành
nền
tảng
của
Hiệp
định
cuối
cùng.
Những
điểm
mâu
thuẫn
nổi
lên
chính
là mờ
cửa
thị

trường
dịch vụ,
các
nguyên tắc
chống
phá giá và đề
nghị
thành lập
một
tồ
chức mới.
Vào
tháng
11/1992,
Mỹ và
châu
Âu đã
giải
quyết
được
phần
lớn
mâu
thuẫn
giữa
hai
bên về
vấn
đề nông
nghiệp

trong
một
thoa
thuận
được
biết
đến không chính
thức

"Blair
House
Accord".
Vào
tháng
07/1993,
nhóm
"tứ trụ"
(gồm
Mỹ, EU,
Nhật,
Canada)
tuyên bố
đạt
được
tiến
bộ đáng kể
trong
đàm
phán về
thuế

quan
và các vấn đề liên
quan
(mở
cửa
thị
trường).
Mãi đến
15/12/1993,
mọi vấn
đề
cuối
cùng được
giải
16
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận Tốt Nghiệp
quyết,
các
cuộc

đàm phán mờ cửa
thị
trường hàng hoa và
dịch
vụ mới két
thúc.
Vào
15/04/1994,
các bộ trưởng của 123 nước
tham
gia
đã ký
kết
hiệp
định
tại
cuộc
họp
cùa
Marrakesh,
Marốc,
đánh dấu sự thành
lập
WTO.
1.2.
Mục
tiêu,
chức
năng


các nguyên
tữc
của
WTO
1.2.1.
Mục
tiêu
của WTO
Tồ
chức
Thương mại Thế
giới
với
tư cách là tồ
chức
thương mại có
tinh

chức
toàn
cầu,
thực
hiện
những
mục tiêu đã được nêu
trong
Lời
nói đâu của
Hiệp
định

chung
về
Thuế
quan
và Thương mại
GATT
1947.
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
hoạt
động nhằm các ba mục tiêu sau:
s Mục
tiêu
kinh
tế:
WTO có mục tiêu thúc đẩy
tiến trinh
tự
do hoa thương mại
hàng hoa và
dịch vụ,
phát
triển
bền
vững
và bảo vệ môi
trường,
thúc đẩy sự phát

triển
của các
thế
chế
thị
trường.
Những
hoạt
động này được
thực
hiện
qua
việc
loại
bỏ
các hàng rào thương
mại,
nâng cao
nhận
thức, hiểu
biết
của các chính
phủ,
các
tồ
chức,
cá nhân về các quy định
điều
chỉnh quan
hệ thương mại

quốc
tế,
qua đó xây
dựng
một môi trường pháp
lý,
thương mại rõ ràng.
s Mục
tiêu
chính
trị:
Hoạt
động cùa WTO nhằm
giải
quyết
các bất đồng và
tranh
chấp
thương mại
giũa
các
quốc gia
thành viên
trong
khuôn khổ của hệ
thống
thương mại đa phương phù hợp
với
các nguyên
tữc

cơ bàn của Công pháp
quốc
tế

luật
lệ
của WTO, bào đàm cho các
quốc gia
đang phát
triển
và đặc
biệt
là các
quôc
gia
kém phát
triển
nhất
được
thụ
hưởng
những
lợi
ích đích
thực
từ sự tăng
trường
của thương mại
quốc
tế,

phù hợp
với
nhu cầu phát
triển
kinh
tế
của các
quốc
gia
và khuyên khích các
quốc gia
này ngày càng
hội nhập
sâu
rộng
hơn vào nền
kinh tế thế
giới.
•/ Mục
tiêu

hội:
nhăm nâng cao mức
sống, tạo
công ăn,
việc
làm cho
người
dân các
quốc gia

thành viên, đảm bảo các
quyền
và tiêu
chuẩn lao
động
tối
thiểu
được
tôn
trọng.
17
T HI/ VIÊN
suôi.",
u.
MÓC

0^4

I
0Arvf-
Tạ
Tuyẽt
Trinh
- Lớp Anh
10,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại

Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
Đế
thực
hiện
các mục tiêu
trên,
WTO tìm cách mờ cửa
thị
trường,
duy trì
cạnh
tranh
lành
mạnh
trong
thương
mại
toàn
cầu.

vậy, tổ
chức
này

"trung
tám

hội
nghị" của
các thương thào về
tiếp
cận
thị
trường,
và đồng
thời

một cơ
cảu
đưa
ra
các
luật
lệ
về hợp đồng
kinh
doanh
để đàm bào an toàn và
khả
năng dễ dự đoán
cho
người
làm ăn và nhà đầu tư.
1.2.2.
Chức năng của ỈVTO
•S Thông
nhảt

quản

việc
thực
hiện
các
hiệp
định và
thoa
thuận
thương
mại
đa
phương
trong
khuôn
khổ
WTO (các
hiệp
định đã ký
tại
vòng đàm phán
Uruguay

cả
các
hiệp
định
sẽ


trong
tương
lai).
Giám
sát,
tạo
thuận
lợi
kể cả
việc trợ
giúp
kỹ
thuật
cho các
quốc
gia
thành viên
thực
hiện
nghĩa
vụ thương mại
của
họ,
đồng
thời
thụ
hưởng
các
quyền
lợi

được quy định
trong
các
hiệp
định đa phương. WTO
là tô chức
quôc
tế
duy
nhảt
điều
chỉnh
các quy
tắc
về
thương
mại
giữa
các
quốc
gia.
s Tổ
chức
các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong
khuôn khổ WTO,
theo
quyết
định của
Hội nghị

Bộ trưởng WTO. Tô
chức
Thương mại Thê
giới

diên đàn đê thông qua
đó,
các
quốc
gia
thành viên
tiến
hành đàm phán về
những
vản
đề được quy định
trong
các
hiệp
định thương mại đa phương và về các vản đề
thương
mại quốc
tế.
s WTO
tiến
hành
giãi
quyết
tranh
chảp

giữa
các
quốc
gia
thành viên liên
quan
đến
việc
thực
hiện

giải
thích
hiệp
định
của
WTO và các
hiệp
định thương
mại
đa
phương và
nhiều
bên.
s WTO
lập ra

chế
để xem xét
kiểm

điểm
và rà soát chính sách thương mại
cùa các
quốc
gia
thành
viên,
bảo đảm
thực
hiện
mục
tiêu
thúc đẩy
tự
do hoa thương
mại
và tuân thú các quy định cùa WTO,
hiệp
định thành
lập
WTO
(Phụ
lục
3)
đã
quy
định
một
số


chế
kiểm
điểm
chính sách thương
mại
áp
dụng chung
đối với tảt
cà các thành viên.
s WTO
thực
hiện việc
hợp tác
với
các
tổ chức
kinh
tế
- thương mại
quốc
tế
khác như IMF và WB
trong việc
hoạch
định
những
chính sách và dự báo về
những
xu
hướng

phát
triển
tương
lai
của
kinh tế
toàn
cầu.
18
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
1.2.3.
Các
nguyên
tắc
trong
WTO
về

phương
diện
pháp
lý,
định ước
cuối
cùng
của
vòng đàm phán
Uruguay

ngày
15/04/1999
tại
Marrakesh
là có phạm
vi
điều
chỉnh
rộng
nhất
và có tính
chất
kỹ
thuật
pháp lý
phức
tạp
nhất
trong lịch

sử
ngoại giao
cả về
dung
lưắng.
Các
hiệp
định
đưắc ký
tại
Marrakesh
và các phụ
lục
kèm
theo
bao gồm
50.000
trang, trong
đó, hiệp
định
về
nguyên
tắc

nghĩa
vụ
chung của
các nước thành viên như
sau:
20

hiệp
định đa phương
về
thương
mại
hàng hoa
4
hiệp
định đa phương về thương mại
dịch vụ,
Sở hữu trí
tuệ,
giải
quyêt
tranh
chấp,
kiểm
điểm
chính sách
4
hiệp
định
nhiều
bên về hàng không dàn
dụng,
mua sắm
của
chính
phù,
sàn

phẩm
sữa

sản
phẩm
thịt

23
tuyên bố và
quyết
định liên
quan
đến một số vấn đề chưa
đạt
đưắc
thoa
thuận trong
Uruguay
Tồ
chức
Thương mại
Thế
giới
được
xây
dựng
trên
5
nguyên
tắc

cơ bản
là:
s Nguyên
tắc
Không phán
biệt
đối xử:
mỗi thành viên sẽ dành cho sàn phẩm
cùa một thành viên khác
đối
xử không kém hơn
đối
xử ưu đãi mà thành viên đó
dành
cho sản
phẩm cùa một nước
thứ
3
(Đãi
ngộ
tối
huệ quốc
- MFN).
Mỗi
thành viên
sẽ
không dành cho
sản
phẩm
của

công dân nước mình
đối
xử
ưu
đãi
hơn
so
với
sàn phẩm cùa
người
nước ngoài (Đãi ngộ
quốc
gia
-
NT).
/ Thương
mại
phải
ngày
càng
được
tự
do hơn
thõng
qua đàm
phán:
Các hàng
rào
cản
trờ

thương
mại
dần dần đưắc
loại
bỏ,
cho
phép các nhà sàn
xuất
hoạch
định
chiến
lưắc
kinh
doanh
dài
hạn,

thời
gian
điều
chình,
nâng cao sức
mạnh
cạnh
tranh
hoặc
chuyển đổi

cấu.
Mức độ cát

giảm
các hàng rào bảo hộ đưắc
thoa
thuận
thông
qua
các
cuộc
đàm phán
song
phương và đa phương.
Chính sách thuế
dễ dự
đoán:
Các nhà đẩu tư
cũng
như chính phủ nước ngoài
tin
chắc rằng
các hàng rào thương
mại
(thuế
quan
và các hàng rào
phi thuế
khác)
sẽ
không
bị
tăng một cách

tuy
tiện.
Cam
kết
về
thuế
quan
và các
biện
pháp
phi thuế
bị
"ràng
buộc" về
mặt pháp lý.
19
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp

J Tạo
ra
môi
trường cạnh tranh bình đẳng:
tạo ra
môi trường
cạnh
tranh
ngày
càng bình đẳng như
chống
bán phá
giá,
trợ
cấp
hay dành các đặc quyên cho một sô
doanh
nghiệp
nhất
định.
s Dành
cho các
thành viên đang phát triển
một
số
ưu
đãi:
Các ưu
đãi
này được

thể
hiện
thông qua
việc
cho
phép các thành viên đang phát
triển
có một sô quyên và
không
phải
thực
hiện
một
số nghĩa
vụ,
hay

thời
gian
dài hơn để
điều
chinh
chính
sách.
1.2.4.

cấu
tồ
chức của WTO
WTO có một cơ

cấu
tở
chức
3
cấp:
• Các cơ
quan
lãnh đạo và có
quyền ra
quyết
định gồm
Hội nghị
Bộ trưởng
WTO,
Đại
hội
đồng WTO, Cơ
quan
giãi
quyết
tranh
chấp
và Cơ
quan
kiềm
điểm
chinh
sách thương
mại.
+

Hội nghị
bộ trường WTO: là cơ
quan
lãnh đạo cao
nhất
của WTO, họp ít
nhất
2 năm Ì
lần,
thành viên là Bộ trường
của
tất
cả các nước thành
viên.
Hội nghị
Bộ trường WTO
thực
hiện
chức
năng cùa WTO và có
quyền
quyết
định về
tất
cả
các
vấn
đề
trong
khuôn

khố
bất
kỳ một
hiệp
định đa phương nào cùa WTO.
+
Đại hội
đồng WTO:
trong
thời
gian giữa
các
khoa
họp cùa
Hội nghị
do
Đại
hội
đồng đàm
nhiệm.
Đại hội
đồng WTO
hoạt
động
trên
cơ sở thường
trực
tại trụ
sờ
ờ Thúy

Sỹ.
Thành viên cùa
Đại hội
đồng WTO

thành viên ờ
cấp
đại
sứ
của
chính
phù
tất
cả các thành
viên.
Đa số các nước phát
triển
thường cử
đại sứ,
trường
đại
diện
bèn
cạnh
Liên Hợp Quốc
tại
Geneva làm
Đại
sứ
tại

WTO; đặc
biệt
các
cường
quốc
thương
mại
hàng đầu như Mỹ, EU đều cử
đại
sứ riêng
về
WTO
tại
Geneva.
Đại
hội
đồng có
quyền
thành
lập
các uy ban giúp
việc
và báo cáo
trực
tiếp
lên
Đại hội
đồng

Uy ban về thương

mại,
Uỷ ban Hạn
chế
cán cân
thanh
toán,
Uy
ban
Ngân sách
tài
chính và quàn
trị,
Uy ban về các
hiệp
định.
Ba Uy ban đầu được
thành
lập theo
hiệp
định về thành
lập
WTO, Uỷ ban
cuối
cùng được thành
lập theo
quyết
định
cứa
Đại hội
đồng WTO.

20
Tạ Tuyêt
Trinh
- Lớp Anh
10,
K42C
Trường
Đại
Học
Ngoại
Thương
Khoa
Luận
Tốt
Nghiệp
Ngoài
ra
còn có
2 Uy
ban

"Uy ban về Hàng không dân
dụng"

"Uy
ban
về
mua sám
của Chính phù" được
quyết

định

vòng
đàm
phán
Tokyo
và có sô
thành viên hạn
chế
(chì
những
nước

kết
bộ
luật
có liên
quan
tới
vòng
đàm
phán
mới
được
tham
gia)
vẫn
tiếp
tục
hoạt

động
trong
khuôn khổ
cùa WTO.
Nhưng
những
Uy
ban này không
phểi
báo cáo thường xuyên về
hoạt
động cùa họ lên
Đại
hội
đồng
WTO.
+

quan
giểi
quyết
tranh
chấp
và Cơ
quan
kiểm
điểm
chính sách thương
mại
thực hiện

các
chức
năng cùa
Hội nghị
Bộ
trưởng
WTO
trong
thời
gian giữa hai
khoa họp. Đại
hội
đồng
WTO
quy định
những chức
năng khác được
trao
trực
tiêp
theo
các
hiệp
định thương mại đa
phương.
Trong
đó, quan
trọng nhất

chức

năng
giểi
quyết
tranh
chấp

chức
năng
kiểm
điểm
chính sách thương
mại.
• Các

quan
thừa
hành và giám sát
việc
thực hiện
các
hiệp
định thương mại
đa phương bao
gồm
Hội
đong
GATS

Hội
đồng

TRIPS.

Cuối
cùng


quan
thực hiện
chức
năng chính
-
Thư ký

Tòng giám
dóc

Ban
thư ký
WTO.
1.2.5.
So
sánh
sự
giống

khác nhau
giữa
GA TT

WTO


GATT
chì
mang
tính
chất
tạm
thời.
Từ
trước đến
nay,

chưa
từng
được
quốc
hội
các nước phê
chuẩn,
hơn
nữa,
nó chưa
từng
có quy định về
việc
thành
lập
một
tổ
chức

mang
tính
chất
pháp lý chính
thức.
WTO

hiệp
định của
nó có
tính
vĩnh cừu. Với

cách là một thành viên
quốc
tế,
WTO có cơ
sờ pháp
luật
vững
chắc,
bời
vi
các nước thành viên đều đã thông
qua
Hiệp
định
WTO
theo thủ tục
phê

chuẩn.
Hơn
thế,
những
hiệp
định này
cũng
đã
quy định
WTO
phểi thực hiện
chức
trách cùa mình như
thế
nào.

WTO có
các thành
viên.
GATT
có các bên
tham
gia

kết.
Sự
khác
biệt

đây chính

là:
GATT
theo
nghĩa
chính
thức

một văn
bển
pháp
luật.

GATT xử

với
Thương mại hàng
hóa.
WTO còn áp
dụng
với

Thương
mại dịch
vụ và
Sở
hữu
trí
tuệ.
21
Tạ Tuyêt

Trinh
- Lớp Anh
lo,
K42C

×