Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Nghiên cứu thành phần hoá học và thăm dò hoạt tính sinh học cây xạ đen (celastrus hindsii benth & hook ) và cây cùm rụm răng (ehretia dentata courch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.9 KB, 30 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN HOÁ HỌC
XW



NGUYỄN HUY CƯỜNG



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ THĂM DÒ
HOẠT TÍNH SINH HỌC
CÂY XẠ ĐEN (CELASTRUS HINDSII BENTH. & HOOK.) VÀ
CÂY CÙM RỤM RĂNG (EHRETIA DENTATA COURCH.)


Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 62. 44. 27. 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ HOÁ HỌC







HÀ NỘI 2008
Công trình được hoàn thành tại: Viện Hoá học, Viện Khoa học và


Công nghệ Việt Nam


Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TSKH. Trần Văn Sung
2. Trịnh Thị Thuỷ



Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Quang Đạt

Phản biện 2: GS.TSKH. Phạm Trương Thị Thọ

Phản biện 3: PGS.TS Phạm Quốc Long


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà
n
ước họp tại: Phòng họp –Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công
nghệ, 18-Đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội


Vào hồi giờ ngày tháng năm 2009


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện quốc gia




















DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ



1. “Nitril glucoside, flavonol glucoside and polyphenolic acids
from Ehretia dentata Courch” Tap chi Hoa hoc (Vietnamese
Journal of Chemistry), 45 (2), 228-232, 2007.
2. “Triterpenes from Celastrus hindsii Benth”. Tap chi Hoa hoc
(Vietnamese Journal of Chemistry), 45 (3), 373-376, 2007.
3. “Phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất phenolic glycosit
và triterpen từ cây Xạ đen (Celastrus hindsii Benth.)” Tạp chí
Hoá học, 46 (2), 224-228.
4. “Isolation and chracterization of triterpens and phenolic
glycoside from Celastrus hindsii Benth” International
Workshop on Herbal Medicinal Plants and Traditional Herb

Remedies, 20-21 September 2007, Hanoi, Vietnam, p. 85.



0
Công trình được hoàn thành tại: Viện Hoá học, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam


Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TSKH. Trần Văn Sung
2. TS. Trịnh Thị Thuỷ



Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Quang Đạt

Phản biện 2: GS. TSKH. Phạm Trương Thị Thọ

Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Quốc Long


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước
h
ọp tại: Phòng họp - Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, 18-Đường Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.



Vào hồi 9 giờ ngày 24 tháng 4 năm 2009



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện quốc gia









1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
Cây Xạ đen theo cách gọi tên của người dân tộc Mường Hoà
Bình trên thực tế gồm một số cây khác nhau như: Celastrus hindsii,
Ehretia dentata, Ehretia asperula…có tác dụng chữa các bệnh liên
quan đến ung bướu là thành phần chủ yếu trong các bài thuốc gia
truyền gồm trên 30 vị khác nhau. Việc sử dụng các bài thuốc cổ truyền
này trong nhiều năm trước đây đã cho kết quả tươ
ng đối khả quan.
Tuy nhiên cho đến nay mới chỉ có một số ít công bố [3,4,6,8] về thành
phần hoá học và hoạt tính sinh học của các cây này ở Việt Nam. Do
đó, mục tiêu được đặt ra của luận án là: Nghiên cứu thành phần hoá
học và thăm dò hoạt tính sinh học của cây Xạ đen (Celastrus hindsii)
và cây Cùm rụm răng (Ehretia dentata) của Việt Nam.
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
+ Phân lập và xác định cấu trúc hoá học của các chất có trong cây Xạ

đen (Celastrus hindsii) và cây Cùm rụm răng (Ehretia dentata) của

Việt Nam, đồng thời tiến hành một số chuyển hoá hoá học để làm
sáng tỏ cấu trúc của một số chất chính.
+ Thăm dò hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt tính gây
độc tế bào của các chất được phân lập được từ hai cây trên.
3. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
3.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau rất rõ về thành ph
ần
hoá học giữa cây Celastrus hindsii và cây Ehretia dentata.
3.2. Từ lá và cành cây Xạ đen (Celastrus hindsii) thu hái tại Quảng
Bình đã phân lập và xác định cấu trúc của 11 chất có khung cacbon
khác nhau:
• Bốn chất có khung friedelan là: 3
α
-friedelanol (86), 3-
friedelanon (87), D:A-friedo-oleanon-3,21-dion (88),
canophyllol (89).
• Năm chất có khung lupan là: lup-20(29)-en-3
β
-ol (90), lup-12-
en-3
β
-ol (91), lup-20(29)-en-3-on (lupenon, 92), lup-12-en-3-
on (93) và lup-20(29)-en-3
β
,11
β
-diol (94).

2
• Hai hợp chất khác là: clionasterol (95) và axit glucosyringic

(96).
3.3. Từ lá cây Cùm rụm răng (Ehretia dentata) đã phân lập và xác
định cấu trúc của 6 chất thuộc ba khung cacbon khác nhau:
• Nitril glycosid: (-)-ehretiosid A1 (97) [là một đồng phân quang
học của: (+)-ehretiosid A1] và lần đầu tiên được tìm thấy
trong thiên nhiên.
• Flavonoid glucosid: astragalin (98).
• Hai hợp chất phenolic khác: axit rosmarinic (99) và metyl
rosmarinat (100).
• Đã xác định được thành phần chính của sản phẩm CH-1 từ lá
cây Cùm rụm ră
ng (Ehretia dentata) (chiếm 0,566 % so với
mẫu khô) là: bauerenol (101) và
α
-amyrin (102). Qua phản
ứng oxy hoá CH-1 với CrO
3
trong axit acetic băng bauerenol
được chuyển hoá thành
α
-amyrin và thu được dẫn xuất 104,
105. Qua đó đã khẳng định được cấu trúc của hai triterpen
gồm: bauerenol (101) và
α
-amyrin (102) là thành phần hoá
học chính của lá cây Cùm rụm răng.
3.4. Đã bước đầu thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định và hoạt
tính gây độc tế bào của các chất phân lập được. Kết quả cho thấy chất:
lup-20(29)-en-3
β

,11
β
-diol (94) có hoạt tính tốt đối với chủng
Staphylococcus aureus

4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 117 trang với 3 chương, 12 bảng, 34 hình, 110 tài liệu
tham khảo (tiếng Việt: 10, tiếng Anh: 100) và phụ lục gồm 43 hình
phổ. Luận án được bố cục như sau: mở đầu: 3 trang, tổng quan: 35
trang, thực nghiệm: 17 trang, kết quả và thảo luận: 46 trang, kết luận:
2 trang, danh mục công trình liên quan đến luận án: 2 trang.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1 : TỔNG QUAN
Trong phần tổng quan, lu
ận án đã tổng kết các công trình nghiên
cứu ở trong nước cũng như trên thế giới về đặc điểm thực vật, ứng
dụng trong y học cổ truyền, thành phần hoá học và hoạt tính sinh học
về hai chi Celastrus và Ehretia. Tóm tắt đặc trưng về cấu trúc hoá học

3
và hoạt tính nổi bật của các chất từ hai chi nghiên cứu. Luận án đã
tổng kết một số công trình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của
triterpen, là thành phần hoá học chủ yếu của hai cây nghiên cứu.
1.1. CHI CELASTRUS, HỌ CHÂN DANH
(CELASTRACEAE)
Các công trình công bố cho thấy thành phần hoá học chủ yếu của
chi Celastrus là các hợp chất friedelan triterpen và các sesquiterpen
dihydro
β
-agarofuran. Hầu hết chúng đều là chất mới có cấu trúc rất

đa dạng và hoạt tính sinh học cao. Tổng kết kết qủa nghiên cứu về
thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của các cây thuộc chi
Celastrus: C. angulatus, C. paniculatus, C. stephanotifolius và đi sâu
hơn về thành phần hoá học cây Xạ đen (Celastrus hindsii)
1.2. CHI EHRETIA, HỌ VÒI VOI (BORAGIACEAE)
Khái quát chung về chi Ehretia
Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học cho thấy các hợp chấ
t
cyanonitril là thành phần hoá học đặc trưng của chi Ehretia. Đây là
các chất rất hiếm trong thiên nhiên và có nhiều hoạt tính sinh học thú
vị. Tổng kết kết qủa nghiên cứu về thành phần hoá học và hoạt tính
sinh học của 4 cây thuộc chi Ehretia: E. buxifolia, E. microphyyla, E.
ovalifolia và E. philippinnnensis.
1.3. HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT
TRITERPEN
Phần này giới thiệu nguồn gốc tự nhiên, phân loại, các dạng cấu
trúc của các hợ
p chất triterpen. Tổng quan những kết quả nghiên cứu
gần đây về hoạt tính sinh học của các hợp chất triterpen như: hoạt tính
kìm hãm sự phát triển khối u, chống ung thư, kháng virus HIV-AIDS,
kháng viêm và một số hoạt tính khác như hoạt tính kháng một số sinh
vật và ký sinh trùng.
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Mô tả chi tiết nguyên liệu dùng cho nghiên cứu: Mẫu thực vật,
hoá chất dùng cho nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả chi tiết quá trình chiết, tách, phân
lập các chất từ hai cây nghiên cứu.
2.3. Chiết, tách và số liệu phổ các hợp chất từ cây Xạ đen (Celastrus
hindsii: Mô tả chi tiết quá trình phân lập và liệt kê hằng số vật lý, số


4
liệu phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (EI-, ESI-MS), phổ cộng
hưởng từ hạt nhân (
1
H-,
13
C-NMR) của các hợp chất phân lập được từ
lá và cành cây Xạ đen.


















Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các chất từ lá cây Xạ đen (Celastrus hindsii)




Pha nước còn lại

-Chiết EtOH-H
2
O (90:10) x 3 lần
-Cất loại dung môi EtOH
-Chiết lần lượt với: n-hexan,EtOAc,BuOH (3 lần)
-Cất loại dung môi
Cặn chiết
n-hexan
(25,5g)
Cặn chiết
BuOH
(15g)
Cặn chiết
EtOAc
(2,5g)
3-friedelanon
(87)
Lup-12-en-3-
on (93)
Lup-
20(29)-en-3β-
on (92)
Lup-
12-en-3β-ol
(91)

Lup-
20(29)-en

-3β-ol
(90)
Canophyllol
(89)
3
α
-friedelanol
(86)

-SKC silicagel, n-hexan-EtOAc (90:10-10:90)
6 pđ (F1-F6)
-Kết tinh lại, hoặc chạy cột lại trên SiO
2
, hoặc

se
p
hadex LH-20
Mẫu lá xạ đen khô xay
nhỏ (600g)
F1
,
2 F3
F6 F-6, SKC XD-2
F-5, H-2

5



















* D: A-friedo-oleanan-3,21-dion (88); **Lup-20(29)-en-3β,11β-diol (94)


Hình 2.2. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ cành cây Xạ đen
(Celastrus hindsii)



Pha nước còn lại

-Chiết EtOH-H
2
O (90:10) x 3 lần
-Cất loại dung môi EtOH
-Chiết lần lượt với: n-hexan,EtOAc,BuOH (3 lần)

-Cất loại dung môi
Cặn chiết
n-hexan

(25,5g)
cặn chiết
BuOH
(55g)
Cặn chiết
EtOAc
(16g)

CB-1 (axit
glucosyringic, 96)

XD-4
(Clionasterol, 95)
-SKC silicagel,
n-hexan-EtOAc (90:10-10:90),
- 13 pđ (F-1-F-13)
-SKC lặp lại, hoặc kết tinh

Mẫu cành xạ đen khô
(1700g)
-SKC silicagel,
EtOAc: MeOH (90:10-
10:90),
-Kết tinh lại trong MeOH

XD-3 (88)* XD-1 (94)**

F-3
,
SKC
,

k
ết tinh
F-8,
F-9
,
SKC

6
2.4. Chiết, tách, tinh chế và số liệu phổ của các hợp chất từ cây Cùm
rụm răng (Ehretia dentata)






















Hình 2.3. Sơ đồ chiết và phân lập các chất từ lá cây Cùm rụm răng
(Ehretia dentata)






































CB1:
Ehretioside A1
70mg (97)
- SKC. silicagel, CHCl
3
:EtOAc:MeOH (80:20:10).
- Kết tinh (EtOAc-MeOH)
-SKC silicagel, EtOAc:MeOH:H
2
O
(60:40:0-60:10:1), 10 pđ

Pha nước còn lại

-Chiết EtOH-H

2
O (90:10) x 3 lần
-Cất loại dung môi EtOH
-Chiết lần lượt với: n-hexan,EtOAc,BuOH (3 lần)
-Cất loại dung môi
cặn n-hexan
(25,5g)
cặn BuOH
(18,6g)
cặn EtOAc
(2,5g)

F-6 (150mg)

F-2 (200 mg)
Mẫu lá khô, xay nhỏ
Ehretia dentata
(
600
g
)

-SKC silicagel, n-hexan-EtOAc
(90:10→80:20), 12 pđ
CB3:
Axit rosmarinic
(30 mg) (99)
CB2:
Metyl rosmarinat
(200 mg) (100)

-SKC:silicagel, n-hexan-ete (80:20-60:40).
-RP-8 axetonitril-H
2
O (70:30)
-SKC:- silicagel, EtOAc:MeOH (60:10.
- Sephadex LH-20 (MeOH)
CH-1
(3,4 g,101+102)
CH-3
(56mg, 98)

F2+3 F11+12

7
2.4.1. Mô tả chi tiết quá trình phân lập và liệt kê hằng số vật lý, số liệu
phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (EI-, ESI-MS), phổ cộng hưởng từ
hạt nhân (
1
H-,
13
C-NMR) của các hợp chất 97-100.
2.4.2. Mô tả chi tiết quá trình phân lập và số liệu phổ của sản phẩm
CH-1. Phần tổng hợp một số dẫn xuất của sản phẩm CH-1 mô tả chi
tiết phản ứng tổng hợp một số dẫn xuất của
α
-amyrin và số liệu phổ
của các sản phẩm thu được.
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chương này biện luận và phân tích xác định cấu trúc hoá học của
các hợp chất phân lập được bằng cách kết hợp các phương pháp phổ

như: phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều
(1D-NMR) như:
1
H-,
13
C-NMR, DEPT và hai chiều (2D-NMR) như:
1
H-
1
H-COSY, NOESY, HSQC, HMBC.
3.1. Cây Xạ đen (Celastrus hindsii)
3.1.1. Xác định cấu trúc các chất được phân lập từ lá
Cấu trúc hoá học của các triterpen: 3
α
-friedelanol (86), 3-
friedelanon (87), 28-hydroxy-3-friedelanon (canophyllol, 89), lup-
20(29)-en-3
β
-ol (lupeol, 90), lup-12-en-3
β
-ol (91), lupenon (92) ; lup-
12-en-3-on (93) được xác định bằng cách kết hợp các phương pháp
phổ: FT-IR, EI-, ESI-MS, phổ
1
H- và
13
C-NMR và so sánh với tài liệu
(Bảng 3.1.1 và 3.1.2).
- 3
α

-Friedelanol (86): Kết hợp phổ khối ESI-MS (píc m/z 411
[M+H-H
2
O]
+
) và phổ
13
C-NMR, DEPT đã xác định được công thức
phân tử của chất 86 là C
30
H
52
O. Phổ hồng ngoại FT-IR cho hấp thụ
mạnh, đặc trưng với đỉnh rộng, tù của nhóm OH (3478 cm
-1
). Phổ
13
C-
NMR và DEPT cho thấy phân tử có 30 nguyên tử cacbon bao gồm
8xCH
3
, 11xCH
2,
5xCH, 6xCq. Kết hợp công thức phân tử (C
30
H
52
O)
và phổ
13

C-NMR, gợi ý cho thấy chất 86 là một triterpen có khung
friedelan. Điều này cũng được khẳng định thêm qua 7 tín hiệu singlet
của nhóm metyl gắn với cacbon bậc 4 và một dublet của nhóm metyl
gắn với cacbon bậc 3 trong phổ
1
H-NMR.
- 3-Friedelanon (87): Phổ
1
H- và
13
C-NMR của 87 khá phù hợp so
với 86, ngoại trừ khác biệt do có sự hiện diện của nhóm xeton (
δ
C
213,2) và không thấy có tín hiệu của nhóm carbinol (CHOH). So sánh
số liệu phổ
1
H- và
13
C-NMR với các tài liệu đã công bố [12], đã xác
định được cấu trúc của chất 87 là 3-friedelanon.

8
- Sản phẩm XD-2 (90+91): Sản phẩm ký hiệu là XD-2 chỉ cho một
vết tròn trên sắc ký lớp mỏng ngay cả khi chạy lặp lại 2-3 lần bằng các
hệ dung môi khác nhau và không thể tách tiếp bằng sắc ký cột. Phổ
FT-IR của XD-2 cho hấp thụ đặc trưng của nhóm hydroxy (3405cm
-1
).
Phổ khối EI-MS chỉ có một píc ion phân tử ở m/z 426 [M]

+
(24) cho
biết các chất này có cùng khối lượng phân tử. Nhóm hydroxy ở vòng
A được khẳng định thêm qua các tín hiệu ở
δ
H
3,21 (H-3
α
) và
δ
C
79,01/79,03 (C-3)

trong phổ
1
H- và
13
C-NMR. Phổ NMR của đồng
phân có hàm lượng lớn hơn là chất 90 (chiếm gần 50 %) có tín hiệu
của một nhóm metylen có nối đôi (=CH
2
,

δ
H
4,56; 4,68 và
δ
C
109,33;
150,95), trong khi chất có hàm lượng thấp hơn là chất 91 (chiếm gần

35 %) chỉ có một proton gắn với nối đôi (>C=CH-,
δ
H
5,18 và
δ
C
121,75; 145,19), các tín hiệu còn lại của hai chất khá tương tự nhau.
Cấu hình tại C-19 được thấy rõ qua tín hiệu dublet của triplet ở
δ
H
2,37
(dt, J=11,1; 5,8 Hz, H-19
β
). Để khẳng định thêm cấu trúc của hai chất
này chúng tôi đã tiến hành axetyl hoá sản phẩm XD-2 bằng anhydrit
axetic trong pyridin ở nhiệt độ phòng để thu được dẫn xuất axetat (ký
hiệu là XD-2Ac). Kết hợp các phương pháp phổ và chuyển hoá hoá
học chúng tôi đã xác định được cấu trúc của hai triterpen, thành phần
chính của XD-2 là lupeol (90) và lup-12-en-3
β
-ol (91).
- Sản phẩm H-2 (92+93): Phổ FT-IR của H-2 cho hấp thụ đặc
trưng của nhóm xeton (1708 cm
-1
). Phổ khối EI-MS có píc ion phân tử
ở m/z 424 [M]
+
cho biết chất này có cùng khối lượng phân tử và có ít
hơn chất 90 và 91 hai nguyên tử hidro, gợi ý cho thấy có thể đây là
hỗn hợp của lupeon và lup-12-en-3-on. Phổ

1
H- và
13
C-NMR của H-2
(92+93) rất giống với phổ của XD-2 (90+91), chỉ khác là phổ của H-2
không có tín hiệu của nhóm >CH-OH mà thay vào đó là tín hiệu của
nhóm xeton (
δ
C
216,76/216,71). Các tín hiệu khác ở
δ
C
120,51; 144,3
cho thấy chất có hàm lượng lớn hơn (93) có nối đôi ở C
12
=C
13
(
Δ
12
),
trong khi chất có hàm lượng nhỏ hơn (92) có nối đôi ở C
20
=C
29

[
Δ
20(29)], được thấy rõ qua cặp tín hiệu ở
δ

C
149,81 (C-20) và 108,40
(C-29). Các tín hiệu còn lại của hai chất khá tương tự nhau. Sự xuất
hiện của sản phẩm XD-2 (90+91) và H-2 (92+93) có thể giải thích
được bởi quá trình sinh tổng hợp các hợp chất triterpen trong tự nhiên.
3.1.2.Các chất được phân lập từ cành cây Xạ đen

9
- D:A-friedo-oleanan-3,21-dion (21-oxofriedelan-3-on, 88): Phổ
FT-IR của chất 88 cho hấp thụ của nhóm xeton (>C=O, 1710 cm
-1
).
Phổ khối EI-MS cho píc ion phân tử ở m/z 440 [M]
+
, kết hợp với phổ
13
C-NMR và DEPT đã xác định được công thức phân tử của chất 88 là
C
30
H
48
O
2
. Phổ
13
C-NMR và DEPT cho thấy chất 88 có 30 cacbon bao
gồm: 8xCH
3
, 10xCH
2

, 4xCH, 8xCq (có 2 nhóm xeton
δ
218,85 và
212,96 ppm). Phổ
1
H-NMR có một metyl dublet (
δ
0,89, d, J=6,5 Hz,
Me-23), bảy tín hiệu đơn của nhóm metyl gắn với cácbon bậc bốn (
δ

0,73, 0,88, 1,05x2, 1,08, 1,17, 1,16) và có hai nhóm metylen cạnh
xeton (
δ
2,41, 1H, ddd, J= 5, 7, 14 Hz, H-2A; 2,31, 1H, dd, J= 7; 14
Hz, H-2B và
δ
2,60, 1H, d, J= 13 Hz, H-22A; 1,81, 1H, d, J= 13 Hz,
H-22B). Để xác định chính xác vị trí của hai nhóm xeton chúng tôi đã
sử dụng phổ hai chiều HMBC, NOESY và
1
H-
1
H-COSY. Phổ HMBC
cho thấy các tương tác xa của C-3 như sau:
δ
212,96/Me-23 (
δ
H
0,89),

H-2
A,B
(
δ
H
2,41; 2,31) và C-21(
δ
C
218,85)/Me-28 (
δ
H
1,16), Me-29 (
δ
H
1,17), H-18 (
δ
1,82). Như vậy cấu trúc của chất 88 được xác định là
D:A-friedo-oleanan-3,21-dion (21-oxofriedelan-3-on). Chất này lần
đầu tiên được phân lập từ cây Kokoona zeylanica và được bán tổng
hợp từ D:A-friedo-oleanan-3-on-21-ol và 3α,21α-diacetoxy-D:A-
friedo-oleanan qua phản ứng oxy hoá bằng CrO
3
[92].

H
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
R
1
R
2


R
1
R
2
86:
α
-OH,
β
-H H
2

87: O H
2
88: O O
CH
2
OHH
O


89: Canophyllol

10
RO
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
20
21
22
23
24
27
28
29
30
25
26
19

90: R = H, Lup-20(29)-en-3
β
-ol
90a: R = Ac, Lup-20(29)-en-3
β

-yl axetat
RO
H
H
H


91: R = H, Lup-12-en-3
β
-ol
91a: R = Ac, Lup-12-en-3
β
-yl axetat
- Lup-20(29)-en-3
β
,11
β
-diol (94): Phổ FT-IR của chất 94 có hấp
thụ đặc trưng của nhóm hydroxy (3363 cm
-1
) và olefinic metylen
(>C=CH
2
, 1641, 3070 cm
-1
). Phổ EI-MS có pic ion phân tử ở m/z 442
[M]
+
(C
30

H
50
O
2
).
Bảng 3.1.1. Số liệu phổ
13
C-NMR của các triterpen 86-89
[125 MHz, CDCl
3
,
δ
(ppm)]
C 86 87 88 89 [44] 89
1 18,66 22,29 22,27 22,25 22,70
2 39,30 41,53 41,20 41,30 41,51
3 72,78 213,18 212,96 212,93 213,13
4 53,22 58,24 58,22 58,28 58,23
5 39,70 42,15 42,74 42,09 42,11
6 41,75 41,31 41,49 41,51 41,25
7 17,57 18,25 18,27 18,25 18,25
8 49,20 53,12 53,35 52,55 52,50
9 37,85 37,46 37,01 37,51 37,47
10 61,38 59,50 59,43 59,56 59,49
11 32,84 35,64 35,53 34,54 34,51
12 30,66 30,52 30,61 28,02 28,15
13 38,39 39,71 38,18 38,21 38,16
14 37,13 38,32 39,91 37,51 37,47
15 30,66 32,80 32,77 29,11 29,14
16 37,86 36,03 37,01 31,32 31,26

17 32,36 30,01 33,22 35,20 35,17
18 42,85 42,82 41,93 39,42 39,38
19 32,84 35,36 35,08 33,41 33,38

11
20 30,04 28,17 42,10 30,11 30,10
21 32,35 32,44 218,85 31,44 31,41
22 41,75 39,26 54,99 41,51 41,51
23 11,63 6,82 6,83 6,97 6,82
24 16,41 14,66 14,66 14,67 14,67
25 20,13 17,95 18,47 19,16 19,20
26 18,66 20,26 21,20 19,07 19,08
27 18,26 18,66 17,74 18,08 18,08
28 31,81 32,10 33,55 68,11 68,04
29 30,04 31,79 28,81 34,26 34,26
30 32,10 35,03 26,62 32,84 32,85

Bảng 3.1.2. Số liệu phổ
13
C-NMR của sản phẩm XD-2 (90+91)
và 90a [125 MHz, CDCl
3
, δ (ppm)]
C
Lupeol
[30]
90
a
Lupenyl
axetat [95]

90a 91
b
1 38,72 38,87 38,30 38,29 38,78
2 27,43 27,54 23,60 23,72 27,54
3 79,02 79,01 80,70 80,94 79,03
4 38,87 38,87 37,70 37,71 38,09
5 55,31 55,33 55,30 55,41 55,21
6 18,33 18,34 18,20 18,22 18,40
7 34,29 34,32 34,10 34,24 32,68
8 40,84 40,86 40,70 40,87 40,02
9 50,35 50,47 50,20 50,37 47,66
10 37,18 37,19 37,00 37,72 36,97
11 20,94 20,96 20,90 20,97 23,55
12 25,16 25,17 25,00 25,13 124,45
13 38,07 38,08 37,90 37,80 145,19
14 42,85 42,85 42,70 42,84 43,01
15 27,46 27,47 27,40 27,46 25,17
16 35,60 35,60 35,50 35,59 35,60
17 43,01 43,01 42,90 43,00 38,78
18 48,32 48,32 48,20 48,32 55,20
19 48,00 48,00 47,90 47,58 38,09
20 150,98 150,98 150,50 150,90 39,62
21 29,86 29,86 29,80 29,86 29,88

12
22 40,02 40,02 29,90 29,83 35,61
23 28,00 28,00 16,50 16,49 28,41
24 15,38 15,38 27,90 27,95 16,83
25 16,13 16,12 16,10 16,81 15,63
26 15,99 16,00 15,90 15,99 15,69

27 14,56 14,57 14,40 14,52 14,57
28 18,02 18,02 18,00 18,01 18,02
29 109,32 109,33 109,36 109,36 23,71
30 19,32 19,33 19,30 19,30 19,33
C
=O - - 170,40 170,95 -
O=C-Me
21,00 21,28
a
Tín hiệu có cường độ lớn hơn;
b
Tín hiệu có cường độ nhỏ hơn

H
O
O
m/z 169
m/z 273
m/z 355
m/z 219

Hình 3.3. Sự phân mảnh của 88
trong phổ khối EI-MS
HO
HO
69 (76)
204 (17)
-15
189(25)
203 (17)

219 (13)

Hình 3.4. Sự phân mảnh của 94
trong phổ khối EI-MS


Hình 3.1.4. Phổ HMBC của 88 (500 MHz, CDCl
3
)
Phổ khối EI-MS có ba mảnh ion quan trọng tại m/z 219 (13), 203
(17), 189 (25), gợi ý cho thấy đây là một triterpen có khung lupan.
H
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
O
O
D:A-friedo-oleanan-3,21-dion

13
Mảnh ion m/z 203 cho thấy có một nhóm hydroxy ở vòng A-B; ion
m/z 219 được tạo thành bởi sự phân cắt vòng C, cho thấy nhóm
hydroxy thứ hai gắn ở vòng C-E (Hình 3.4). Phổ
1
H- và
13
C-NMR của
94 là khá phù hợp với số liệu phổ của lup-20(29)-en-3
β
,11
α
-diol
(94a), ngoại trừ có sự thay đổi đáng kể về độ chuyển dịch hóa học tại

C-11 và vùng lân cận (C-9 và C-12). Tương tác không gian của H-11
α

/H-3
α
, Me-27, Me-30 cho thấy cấu hình tương đối của nhóm OH-11

β
và kết luận được cấu trúc của 94 là lup-20(29)-en-3
β
,11
β
-diol.
- Clionasterol (γ-sitosterol, 95): Phổ FT-IR của chất 95 cho đỉnh
hấp thụ rộng, tù ở 3410 cm
-1
cho thấy

phân tử có nhóm hydroxy. Phổ
khối EI-MS có pic quan trọng ở m/z 273 [M-C
10
H
21
], cho thấy phân tử
dễ dàng bị phân cắt mạch nhánh. So sánh phổ
13
C-NMR của chất 95
với phổ của
β
-sitosterol ta thấy phổ của hai chất này phù hợp với

nhau, nhưng có sự chuyển dịch đáng kể ở C-24, cho thấy cấu hình của
C
3
được xác định là
β
-OH, và cấu hình của C
24
là S.
- Axit glucosyringic (96): Phổ khối ESI-MS (ion dương) của chất
96 có pic ion ở m/z 383 (100) [M+Na]
+
. Kết hợp với phổ
13
C-NMR và
phổ DEPT đã xác định được công thức phân tử của chất 96 là
C
15
H
20
O
10
. Phổ ESI-MS có pic ion của aglycon ở m/z 199 [M+H-
162]
+
cho thấy phân tử có một gốc đường glucose. Phổ
1
H-NMR có
hai singlet ở
δ
7,39 (H-2 và H-6) và tín hiệu singlet của hai nhóm

metoxy ở
δ
3,92 (6H, 2xOCH
3
). Phổ HMBC có tương tác của C-4 và
proton anome H-1' (
δ
C
169,66/
δ
H
5,09), trong khi C-7 có tương tác với
cả hai proton H-2, H-6 (
δ
C
169,66/
δ
H
7,39).

Hìn 3.1.6. Phổ NOESY của 88 (500 MHz, CDCl
3
)

14
HO
H
27
7
8

H
H
1
2
3
4
5
6
9
10
11
12
95: Clionasterol
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
28
29
m/z 273


COOH
OMeMeO
O O
OH
OH
OH
HO
1
2
3
4
5
6
7
1'
2'
3'
4'
5'
6'
96: Axit glucosyringic

3.2. Cây Cùm rụm răng (Ehretia dentata)
3.2.1. Xác định cấu trúc hoá học
- (-)-Ehretioside A1 (97): Phổ hồng ngoại FT-IR có đỉnh hấp thụ
đặc trưng của các nhóm OH (ν*3480 cm
-1
), nhóm C≡N (2234 cm
-1

) và
C=O (1689 cm
-1
). Công thức phân tử của chất 97 là C
19
H
27
NO
10
(M =
429), được xác định qua pic ion ở m/z 452,15211 [M+Na]
+
ở phổ khối
phân giải cao HR-ESI-MS. Phổ khối ESI-MS có píc ion sau khi tách
loại glucose ở m/z 268 [M+H-Glu]
+
cho thấy phần aglycon là
C
13
H
17
NO
5
. Gốc đường
β
-D-glucopyranose được xác định qua tín
hiệu anome (
δ
H
5,07 d, J = 7,8 Hz, H-1´ và

δ
C
102,27 (C-1´) (Bảng
3.2.1. và 3.2.2.).
Bảng 3.1.4. Số liệu phổ
13
C- (125 MHz) và
1
H-NMR (500MHz) của
96 và axit glucosyringic trong tài liệu [41] (
δ
ppm)
C
axit glucosyringic
δ
C,
DMSO [41]
96,
δ
C,

CD
3
OD/D
2
O
96,
δ
H
(J Hz)

CD
3
OD/D
2
O
tương tác HMBC
(C/H)
1 123,82 127,61 H-2, H-6
2,6 108,57 108,81 7,39 s (2H) 5-OMe
3,5 153,36 153,76
H-2, H-6, OMe
C-5/H-6, C-
3/H-2
4 139,63 139,82 H-1', H-2, H-6
7 168,72 169,66 H-2, H-6
1' 104,18 104,29 5,09 d (7,5) H-2'
2' 76,07 75,28 3,56 m H-1', H-3'
3' 78,51 77,34 3,52 m H-2', H-4', H-5'
4' 71,59 70,86 5,52 m H-3', H-5'

15
5' 79,02 77,91 3,33 m H-4', H-6'
6' 62,57 62,05
3,72 dd (4,9; 11,5)
3,72 dd (4,9; 11,5)
H-5'
OMe
56,90 57,33 3,92 s H-6

OH

OMe
OMe
O
CH
O
OH
HO
OH
HO
N
1
2
3
4
5
6
7
8






97a: Simmondsin
9
10

OH
O

OH
O
CH
O
OH
HO
OH
HO
N
O
1
2
3
4
5
6
7
8






97: Ehretioside A1
9
10
11
12
13


Số liệu phổ
1
H- và
13
C-NMR của 97 hoàn toàn phù hợp với phổ
của ehretioside A1 (Bảng 3.2.1 và 3.2.2) [67]. Chất 97 có độ quay cực
[
α
]
30
D
= -70
O
(c 0,5, MeOH). Kết hợp các số liệu phổ, chúng tôi đã xác
định được cấu trúc của 97 là (-)-ehretioside A1. Một đồng phân quang
học của 97 là (+)-ehretioside A1 có [
α
]
D
20
= + 39
0
(pyridin) lần đầu
tiên được phân lập từ cây E. philippinnensis [67]. Dẫn xuất
cyanoglucosid là simmondsin (97a) được phân lập cùng với
ehretioside A1 từ cây E. philippinnensis [67] đã được Chi Da và cộng
sự xác định cấu hình tuyệt đối là: (1Z)-(2S,3R,4S,6R)-1-
cyanometylen-2-hydroxy-3,4-dimetoxy-cyclohexyl-6-
β

-D-
glucopyranosid bằng phương pháp tổng hợp toàn phần [28].
- Astragalin (98): Phổ ESI-MS của 98 cho pic ion ở m/z 471
[M+Na]
+
,

kết hợp với phổ
1
H- và
13
C-NMR đã xác định được công
thức phân tử của 98 là C
21
H
20
O
11
. Cặp dublet có hằng số tương tác
meta (J ≈ 2 Hz) ở
δ
H
6,29 và 6,43 cho thấy vòng A có nhóm thế 5,7-
dihydroxy. Vòng B có nhóm hydroxy ở C-4 được khẳng định qua cặp
dublet của dublet có hằng số tương tác octo (J ≈ 8,7 và 1,6 Hz) ở
δ
H

8,03 và 6,92 và tín hiệu của C-4´ ở phía trường thấp (δ
C

161,57).
Bảng 3.2.1. Số liệu phổ
1
H-NMR của simmondsin (97a),
ehretiosid A1 [67] và 97 [500 MHz, δ (ppm), J (Hz)]
H 97a, CD
3
OD
[67]
97, CD
3
OD Ehretiosid A1,
Py-d
5
[67]
97, Py-d
5

2 4,70 dd (9, 2) 4,65 dd (10, 3) 5,68 dd (10, 2) 5,71 d (10)

16
3 3,15 dd (9, 3) 4,24 dd (10, 3) 5,18 dd (10, 3) 5,22 dd (10, 3)
4 3,91 ddd (4, 4,4) 4,91 dd (10, 2) 4,66 ddd (3, 3,
3)
4,68 br s
5 2,50 dt (15, 4)
1,70 dt (15, 4)
2,45 dt (15,3;
3,7)
1,94 dt (15,3;

3,7)
2,69 dt (15, 3)
1,82 dd (15, 3)
2,71 dt (15, 3)
1,87 dd (15, 3)
6 4,87 t (4) 5,01 t (3) 5,52 t (3) 5,57
a
t (3)
7 5,70 d (2) 5,78 d (2,0) 6,25 d (2) 6,28 d (2)
9 3,47 s (OMe)
10 3,44 s (OMe) 5,85
c
sept.
(1,2)
5,56 sept. (1,3) 5,56
a
sept.
(1,3)
12 -
1,96 d (1,1)
1,56 d (1,3) 1,55 s
13 - 2,20 d (1,1) 2,07 d (1,3) 2,07 s
1´ 4,38 d (7,8) 4,45 d (7,8) 5,03 d (7,8) 5,07 d (7,8)
2´ 3,26 dd (7,8;
9,0)
3,26 dd (8,0,
8,9)
3,97 dd (7,8;
8,8)
4,00 dd (7,9;

7,9)
3´ 3,30 m 3,29 m 4,21 dd (8,8;
8,3)
4,23
aa
dd (8,8;
8,6)
4´ 3,36 m 3,39
b
dd (8,8;
9,3)
4,21 dd (8,3;
9,3)
4,22
aa
dd (8,6;
8,8)
5´ 3,21 ddd (8,3;
2,2; 5,4)
3,37
b
dd (8,8;
9,3)
3,91 ddd (9,3;
2,4; 5,2)
3,94 br d


3,83 d (12,0;
2,2)

3,65 dd (12,0,
5,4)
3,86 dd (12,0;
2,4)
3,72 dd (12,0;
5,0)
4,44 dd (12,0;
2,4)
4,28 dd
(12,0;5,0)
4,48 br d
(11,2)
4,31 dd (11,2;
4,6)
a, aa
Tín hiệu bị che lấp lẫn nhau;
b
Hai dd trùng nhau;
c
septet giống triplet
Bảng3.2.2. Số liệu phổ
13
C-NMR của simmondsin (97a), ehretiosid
A1 [67] và 97 [125 MHz, δ (ppm)]
C 97a, CD
3
OD
[67]
97, CD
3

OD Ehretiosid A1,
Py-d
5
[67]
97, Py-d
5
1
166,4
165,82 165,0 165,05
2 70,7 68,73 67,9 67,98

17
3 86,3 77,87 79,0 78,96
4 76,7 68,38 67,7 67,73
5 32,0 35,36 34,3 34,36
6 76,5 77,60 76,0 75,98
7 95,2 95,88 95,6 95,68
8 117,6 117,28 116,9 117,01
9 58,5 167,38 166,0 166,03
10 58,2 116,85 116,6 116,61
11 - 159,06 156,9 157,01
12 -
27,43
26,9 26,90
13 - 20,42 20,0 20,02
1´ 104,1 104,46 102,7 102,77
2´ 74,7 74,81 75,0 75,07
3´ 78,1 78,16 78,4 78,40
4´ 71,4 71,30 71,4 71,48
5´ 78,1 78,55 78,5 78,59

6´ 62,7 62,45 62,7 62,74

Hình 3.2.1. Phổ
1
H-NMR của 97 (500 MHz)
Hình 3.2.2. Phổ DEPT và
13
C-NMR
của 97 (125 MHz)

- Axit rosmarinic (99): Công thức phân tử của 99 là C
18
H
16
O
8

được xác định dựa trên các số liệu phổ ESI-MS (m/z 383 [M+Na]
+
,
361 [M+H]
+
). Phổ
13
C-NMR và DEPT cho thấy phân tử có 18 cacbon,
trong đó có một nhóm cacbonyl và 12 cacbon thơm.
- Metyl rosmarinat (100): Công thức phân tử của 100 được xác
định là C
19
H

18
O
8
qua pic ion ở m/z 397 [M+Na]
+
và 375 [M+H]
+
và có
OH
O
OH
O
CH
O
OH
HO
OH
HO
N
O
1
2
3
4
5
6
7
8







Ehretioside A1
9
10
11
12
13

18
nhiều hơn một nhóm metyl so với 99. Phổ NMR (Bảng 3.2.4.) của
chất 100 khá phù hợp với 99 nhưng có thêm một nhóm metyl este (δ
H

3,72 và δ
C
 52,69). Như vậy cấu trúc của 100 được xác định là metyl
rosmarinat.

O
OH
HO
OH O
O
O
OH
OH
OH

HO
2
3
4
5
6
7
8
9
10






1´´
2´´
3´´
4´´
5´´
6´´
98: Astragalin

O
H
OH
OH
OH
OH

O
O
OR
R
1
2
3
7
8
98´

1´ 3´

4



5
6
99: R = H axit rosmarinic
100: R = Me metyl rosmarinat


3.2.2. Phân lập, xác định cấu trúc và tổng hợp một số dẫn
xuất của
α
-amyrin tách từ cây Cùm rụm răng (Ehretia dentata)
3.2.2.1. Chiết, tách
Dịch chiết n-hexan từ cây Cùm rụm răng (25g) được phân tách
bằng sắc ký cột trên silicagel, dung môi rửa giải là n-hexan-EtOAc

(90:10→80:20) thu được sản phẩm ký hiệu là CH-1 (3,4 g, hl. 0,566
% tính theo mẫu lá khô). CH-1 chỉ cho 1 vết tròn trên sắc ký lớp
mỏng ngay cả khi chạy lặp lại 3 lần bằng các hệ dung môi khác nhau
và không thể tách tiếp bằng sắc ký cột. Tuy nhiên, phổ
1
H-NMR cho
biết thành phần chính của CH-1 là hai triterpen với tỉ lệ 101:102 ≈ 2:1,
được xác định qua đường tích phân trong phổ
1
H-NMR.
3.2.2.2. Xác định cấu trúc và chuyển hoá hoá học
Phổ hồng ngoại FT-IR của CH-1 có đỉnh hấp thụ đặc trưng của
nhóm hydroxy (ν*3480 cm
-1
). Phổ khối EI-MS của CH-1 chỉ có một
pic ion phân tử ở m/z 426 [M]
+
, gợi ý cho biết hai chất này có cùng
trọng lượng phân tử. Phổ
1
H- và
13
C-NMR cho thấy sản phẩm CH-1
gồm hai triterpen khá giống nhau và đều có một nhóm hydroxy
(
δ
H
3,25;
δ
C

79,7). Hai chất chỉ khác nhau ở vị trí nối đôi, được thể hiện
qua các tín hiệu:
δ
H
5,43,
δ
C
116,87; 145,75 đối với chất có hàm lượng
lớn hơn (101) và
δ
H
5,20;
δ
C
124,87; 140,00 đối với chất có hàm lượng
nhỏ hơn (102).
Bảng 3.2.4. Số liệu phổ
13
C- và
1
H-NMR của axit rosmarinic
(99) và metyl rosmarinat (100)
[125/500 MHz, CD
3
OD, δ (ppm), J (Hz)]

19
Axit rosmarinic (99) Metyl rosmarinat (100)
C
δ

C
[67a]
a

δ
C
δ
H
δ
C
δ
H
1 126,5 127,77 - 127,59
2 113,6 114,87 7,05 d (2,0) 114,14 7,07 d (2,0)
3 143,7 146,80 - 146,79 -
4 146,7 149,60 - 149,78 -
5 115,9 116,51 6,71 d (8,1) 116,53 6,81 d (8,1)
6 122,4 123,06 6,95 dd (8,1, 2,0) 123,21 6,97 dd (8,1, 2,0)
7 145,8 147,37 7,56 d (15,9) 147,96 7,58 d (15,9)
8 115,0 115,21 6,29 d (15,9) 115,27 6,27 d (15,9)
9 168,9 168,75 - 168,35 -
1´ 129,9 129,99 - 128,76 -
2´ 117,1 117,57 6,78 d (2,0) 117,55 6,73 d (2,0)
3´ 143,7 146,10 - 146,18 -
4´ 142,4 145,12 - 145,35 -
5´ 115,9 116,28 6,79 d (8,1) 116,34 6,72 d (8,1)
6´ 121,8 121,79 6,63 dd (8,1, 2,0) 121,81 6,59 dd (8,1, 2,1)
7´ 36,8 38,20 3,01 dd (14,3; 3,9)
3,12 dd (14,3; 8,8)
37,86 3,06 m (2H)

8´ 76,2 76,0 5,17 dd (8,8, 3,9) 74,66 5,21 dd (7,6, 5,3)
9´ 177,2
b
- 172,19 -
OMe
- - - 52,69 3,72 s
a
Dung môi D
2
O;
b
Tín hiệu không nhìn thấy
So sánh các tín hiệu có cường độ lớn hơn trong phổ
13
C-NMR
với tài liệu [43], cho thấy chất có hàm lượng lớn hơn có số liệu phổ rất
phù hợp với phổ của bauerenol và các tín hiệu có cường độ thấp hơn
phù hợp với số liệu phổ của
α
-amyrin (Bảng 3.2.5). Axetyl hoá CH-1
với anhydrit axetic trong pyridin ở nhiệt độ phòng (17 giờ), cất quay
loại anhydrit axetic và pyridin dư, thu được dẫn xuất axetat (ký hiệu là
CH-1Ac). Phổ EI-MS (m/z, %) của CH-1Ac có pic ion phân tử ở m/z
468 [M]
+
và một số mảnh quan trọng khác ở m/z 218 (100), 203 (30),
95 (32), cho thấy phân tử có một nhóm hydroxy bị axetyl hoá. Phổ
13
C-NMR của CH-1Ac rất phù hợp với số liệu phổ của bauerenyl
axetat (101a) (Bảng 3.2.5) [22] và

α
-amyrin axetat (103) (Bảng
3.2.6.).

20
Để làm sáng tỏ thêm cấu trúc của hai triterpen này chúng tôi đã
tiến hành một số chuyển hoá hoá học đối với sản phẩm CH-1 (Hình
3.5). Tiến hành oxy hoá sản phẩm CH-1 bằng CrO
3
trong môi trường
axit axetic, nhiệt độ phản ứng là 10-15
O
C (Hình 3.5), xử lý sản phẩm
và tách chất bằng sắc ký cột trên silicagel thu được chất 104 (hs. 1,4
%) và chất 105 (hs. 9,7 %).
Phổ khối EI-MS của chất 104 có pic ion phân tử ở m/z 424 [M]
+
.
Phổ
13
C-NMR của chất 105 có tín hiệu của hai nhóm xeton (
δ
C
217,13
và 199,05). Tín hiệu của cácbon gắn với nối đôi (C
12
=C
13
)




thay đổi
đáng kể so với chất 102 (
δ
C
165,32; 130,37), cho thấy có nhóm xeton
α
,
β
-không no ở C-11. Như vậy cấu trúc của chất 104 được xác định

Δ
12
-ursen-3-on (urs-12-en-3-on,
α
-amyrenon) và 105 là
Δ
12
-ursen-
3,11-dion (urs-12-en-3,11-dion).
Khử hoá urs-12-en-3,11-dion (105) bằng NaBH
4
/MeOH thu
được α-amyrenonol (106, hs. 85 %). Phổ khối EI-MS có pic ion phân
tử ở m/z 440 [M]
+
(C
30
H

48
O
2
), cho thấy chỉ có một nhóm xeton bị khử.
Phổ
1
H-,
13
C-NMR và DEPT khá phù hợp với chất 102, chỉ khác là có
thêm tín hiệu của nhóm xeton (
δ
C
199,77). Khi so sánh phổ
13
C-NMR
của chất 106 với phổ của 105 ta thấy tín hiệu của hai cacbon gắn với
nối đôi (C
12
=C
13
) thay đổi không đáng kể (
δ
C
164,81; 130,44), có 1
nhóm xeton ở C-11 (
δ
C
199,77) và 1 nhóm CH-OH (
δ
C

78,77) (Bảng
3.2.4). Như vậy cấu trúc của 106 được khẳng định là
Δ
12
-ursen-3
β
-ol-
11-on (11-keto-
α
-amyrin,
α
-amyrenonol).
RO
H
3
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
24
23
25
26
27
28
101: R = H Bauerenol
101a: R = Ac Bauerenyl axetat
29
30

RO
H
3
1
2
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
102: R = H
α
-Amyrin
103: R = Ac
α
-Amyrin axetat

Trong phản ứng oxy hoá của CH-1 với CrO
3
trong axit acetic
băng có nhiều khả năng bauerenol (101) trong sản phẩm CH-1 đã bị

isomer hoá thành α-amyrin (102). Sau đó 102 bị oxy hoá tiếp tục tạo

21
ra 104 và 105. Vì vậy chúng tôi chỉ thu được các dẫn xuất oxy hoá của
α
-amyrin (104 và 105) mà không thu được các dẫn xuất oxy hoá của
bauerenol. Như vậy, kết hợp phương pháp chuyển hoá hóa học và
phương pháp phổ, chúng tôi đã xác định được cấu trúc của 101 là
bauerenol và 102 là urs-12-en-3
β
-ol (
α
-amyrin), là hai thành phần
chính trong cây Cùm cụm răng (E. dentata).
3.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học
3.3.1. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định cho thấy chất
lup-20(29)-en-3
β
,11
β
-diol (94) có hoạt tính tốt (MIC
50
: 3,2μg/ml) với
chủng Staphylococcus aureus (Sa).
Bảng 3.3.1. Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Tên chủng vi sinh vật kiểm định/giá trị MIC
50

TT


Chất thử
Ec Pa Bs Sa Ca
1 94 >128 >128 >128 3,2 >128
2 XD-2 (90+91) >128 >128 >128 >128 >128
3 88 >128 >128 >128 >128 >128
4 95 >128 >128 >128 >128 >128
6 87 >128 >128 >128 >128 >128
7 86 >128 >128 >128 >128 >128
9 CH-1
(101+102) >128 >128 >128 >128 >128
11 97 >128 >128 >128 >128 >128
12 99 >128 >128 >128 >128 >128
13 98 >128 >128 >128 >128 >128

3.3.2. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào
Kết quả thử hoạt tính độc tế bào cho thấy các chất được thử (86,
87, 88 và 94) đều không thể hiện hoạt tính đối với cả hai dòng tế bào
ung thư gan (Hep-G2) và ung thư phổi (Lu) được thí nghiệm. Tuy
nhiên, đây mới chỉ là kết quả sơ bộ và mới chỉ thử trên số dòng tế bào
ung thư hạn chế (2 dòng). Trong công trình nghiên c
ứu trước đây [3]
các tác giả đã tìm thấy hoạt tính ức chế ung thư của chế phẩm K10
chiết từ cây Celastrus hindsii. Theo chúng tôi, dòng tế bào và phương
pháp thử của Lê Thế Trung và cộng sự [3] là khác với trong thí

×