Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp - Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.42 KB, 120 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. Nguyn Bch Nguyt
Mục lục
LI M U...3
Chơng I. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ
phần thi công cơ giới xây lắp.4
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp 4
1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin Cụng ty CP thi cụng c gii
xõy lp...............................................................................................4
1.1.2. Hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty c phn thi cụng c gii xõy
lp..............................5
1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần thi
công cơ giới xây lắp
18
1.2.1. Cụng tỏc t chc thc hin lp d ỏn ti cụng ty c phn thi cụng c gii xõy
lp.....18
1.2.2. Quy trỡnh lp d ỏn u t ti cụng ty c phn thi cụng c gii xõy lp19
1.2.3. Phng phỏp lp d ỏn.......................................................................................27
1.2.3.1. Phng phỏp phõn tớch nhy......................................................................27
1.2.3.2. Phng phỏp d bỏo........................................................................................28
1.2.4. Ni dung cụng tỏc lp d ỏn ca Trung tõm t vn u t v xõy dng .29
1.2.4.1. Nghiờn cu v tỡnh hỡnh kinh t - xó hi tng quỏt ca d ỏn u t.29
1.2.4.2. Nghiờn cu th trng.......30
1.2.4.3. Nghiờn cu khớa cnh k thut ca d ỏn..30
1.2.4.4. Nghiờn cu khớa cnh ti chớnh..33
1.2.4.5. Nghiờn cu kinh t - xó hi....33
1.3. nghiên cứu dự án điển hình Tổ hợp nhà ở văn phòng và
dịch vụ 25 lạc trung hà
nội .33
1.3.1. Nhng cn c, c s xõy dng d ỏn.35
1.3.2. Cỏc chớnh sỏch kinh t xó hi, cỏc quy hoch, nh hng chin lc liờn
quan n phỏt trin ngnh cú d ỏn v bn thõn d ỏn41


1.3.3. Phõn tớch th trng.....42
1.3.4. Cụng ngh v k thut ca d ỏn.50
1.3.5. Gii phỏp xõy dng, qun lý v bo v mụi trng. ...66
1.3.6. T chc nhõn lc d ỏn....77
1.3.7 Xỏc nh lng vn v ngun vn cho d ỏn.79
SVTH: ng Cụng nh Lp: KTT BH17
1
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. Nguyn Bch Nguyt
1.3.8. Phõn tớch hiu qu ti chớnh.80
1.3.9. Phõn tớch hiu qu kinh t xó hi..91
1.3.10. Thi gian chớnh thc hin u t, xỏc nh ch u t97
1.3.11. Hỡnh thc qun lý thc hin d ỏn, mi quan h v trỏch nhim ca cỏc c
quan cú liờn quan n d ỏn. ....98
1.3.12. Kt lun v kin ngh....100
1.4. đánh giá chung về công tác lập dự án tại công ty cổ phần
thi công cơ giới xây lắp.103
1.4.1. Nhng kt qu m cụng ty t c...103
1.4.2. Mt s tn ti v nguyờn nhõn...104
CHơng Ii. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập
dự án tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp.107
2.1. ĐịNH hƯớNG phát triển của công ty cổ phần thi công cơ
giới xây lắp trong thời gian tới.............................................................105
2.1.1. nh hng phỏt trin sn xut kinh doanh v u t ca Công ty cổ phần
thi công cơ giới xây lắp. ...105
2.1.2. nh hng cho cụng tỏc lp d ỏn ca cụng ty.105
2.2. một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại
công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp........................................107
2.2.1. Hon thin quy trỡnh lp d ỏn u t............................................................107
2.2.2. Hon thin phng phỏp lp d ỏn u t.....................................................110
2.2.2. Hon thin ni dung lp d ỏn u t ............................................................114

2.2.3. u t ngun nhõn lc cho cụng tỏc lp d ỏn...............................................117
2.2.4. u t i mi khoa hc cụng ngh phc v cho cụng tỏc lp d ỏn...........119
2.2.5. u t h thng s s d liu phc v cho cụng tỏc lp d ỏn. ...................120
2.2.6. Hon thin b mỏy t chc qun lý.................................................................120
Kết luận...................................................................................................................122
Ti Liu Tham Kho....................................................................................................123
SVTH: ng Cụng nh Lp: KTT BH17
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu rất to lớn về phát
triển kinh tế và xã hội, cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ sự lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước và sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân, đất nước ta đã vượt qua nghèo đói, đạt
được mức thu nhập trung bình của thế giới, là thành viên của AFTA và đặc biệt là thành
viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO),... Trong đó hoạt động đầu tư đã góp phần
rất to lớn vào thành quả chung của đất nước, hoạt động đầu tư đã giúp cho đất nước tăng
thêm thu nhập, phát triển nhanh về mặt công nghệ, học hỏi được nhiều phương pháp quản
lý,...
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những yêu cầu chiến lược của công cược công
nghiệp hoá hiện - đại hoá đất nước. Thời gian qua ngành xây dựng với nỗ lực phấn đấu
không ngừng đã đạt được những thành tựu rất lớn, đã xây dựng lên những công trình làm
thay đổi bộ mặt của đất nước: Những khu đô thị mới hiện đại, những khu công nghiệp,
Nhà máy lọc dầu Dung Quất nhà máy đầu tiên của Việt Nam, Đường hầm qua đèo Hải
Vân, Đường Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Sơn La,...
Bên cạnh những khó khăn về vốn, công nghệ yếu kém, trình độ quản lý còn nhiều yếu
kém giá cả phụ thuộc nhiều vào thế giới, thiếu nguyên vật liệu, tình hình bất ổn của thế
giới, thiên tai, lũ lụt,... nhưng với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, cộng với sự
nỗ lực của ngành, ngành xây dựng đã vượt qua khó khăn, thách thức liên tục đạt mức tăng
trưởng cao nhiều năm.
Sau thời gian học tập hơn 03 năm tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân và trong

quá trình công tác trong ngành xây dựng cơ bản. Sinh viên nhận thấy vai trò quan trọng
của ngành xây dựng đối với sự phát triển của đất nước. Do đó sinh viên xin thực tập tại
Công ty CP thi công cơ giới xây lắp - Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Để nắm bắt được các vấn đề về hoạt động đầu tư, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản
phẩm, đầu tư xây dựng dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, kiểm tra,
quản lý hợp đồng kinh tế được thực hiện đảm bảo có hiệu quả, đúng pháp luật và nghiệm
thu các hạng mục cụng trình đảm bảo chất lượng, sinh viên xin về phòng dự án-đầu tư để
thực tập tốt nghiệp, nghiên cứu và nâng cao kiến thức đã học đựơc về đầu tư xây dựng.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Ch¬ng I. Thùc tr¹ng c«ng t¸c lËp dù ¸n t¹i c«ng ty
cæ phÇn thi c«ng c¬ giíi x©y l¾p
1.1. Tæng quan vÒ c«ng ty cæ phÇn thi c«ng c¬ giíi x©y l¾p
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP thi công cơ
giới xây lắp
Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp, tiền thân là Đội máy thi công được thành
lập từ năm 1959. Ngày 14/2/1961, Công ty chúng tôi đã được vinh dự nhận Huân chương
lao động hạng 3 do Chủ tịch HỒ Chí Minh - Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
trao tặng. Công ty Thi công cơ giới xây lắp được ra đời theo quyết định thành lập doanh
nghiệp số 147A/BXD-TCLĐ ngày 26/03//993 và ngày 28/12/2004, công ty được chuyển
đổi thành Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp theo quyết định số 2075/QĐ- BXD
của Bộ Xây dựng. Với đà phát triển và hội nhập của đất nước, Công ty cổ phần Thi công
cơ giới xây lắp đã trở thành một trong những công ty lớn nhất trong lĩnh vực thi công xử
lý nền móng và xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp và giao thông vận tải, đặc
biệt là các công trình thi công gia cố nền móng từ các phương pháp đơn giản như cọc ván
thép, cọc bê tông cốt thép đến các phương pháp hiện đại như cọc cát, cọc xi măng, cọc
khoan nhối, cọc Banette, tường trong đất Với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công
nhân được đào tạo chính qui, giàu kinh nghiệm và hệ thống thiết bị máy móc thi công
hiện đại cũng như công nghệ thi công mới nhất của các quốc gia tiên tiến như Đức, Nhật

Bản, Italia, nhiều năm qua chúng tôi đã thi công rất nhiều công trình trên đĩa bàn cả nước
và được sự tín nhiệm của các Chủ Đầu tư. Gần đây, nắm bắt được nhu cầu và những cơ
hội mới của thị trường, Công ty cũng đã mở rộng và đa dạng hóa các ngành nghề kinh
doanh, tham gia vào các dự án đầu tư về hạ tầng và đô thị như khu chung cư và văn
phòng 54 Hạ Đình. Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở sinh thái bền vững Quế Võ. Dự án
đầu tư xây dựng khu nhà ở tại Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội. Dự án khu nghỉ dưỡng và
biệt thự sinh thái Hòn Rớ - Nha Trang.
Trong những năm qua Công ty cổ phần Thi công cơ giới xây lắp tự hào là đơn vị đã và
đang được tham gia thi công nhiều công trình lớn, có ý nghĩa quan trọng về xã hội, kinh
tế, kỹ thuật trên địa bàn cả nước. Qua đó góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất
nước như các công trình: Xây dựng Rạp xiếc Trung ương; Cải tạo Nhà hát lớn; Cải tạo
Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh; Phòng họp Trung ương Đảng; Dự án thoát nước CP7A; Cải
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
tạo nâng cấp QL 18; Xây dựng Trung tâm Hội nghị quốc gia; Xây dựng Trụ sở Bộ Công
an. Các công trình do Công ty chúng tôi thi công luôn nhận được sự đánh giá cao của Chủ
đầu tư, Tư vấn giám sát và các đơn vị bạn về chất lượng, tiến độ và giá thành. Bằng năng
lực và thành quả tích luỹ được trong thời gian qua, Chúng tôi luôn tự tin cam kết sẽ cung
cấp cho quý Cơ quan những công trình chất lượng cao - Đảm bảo tiến độ - Giá thành hợp
lý.
* Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THI CÔNG CƠ GIỚI XÂY LẮP
Tên giao dịch: MECHANIZED CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MCC.JC
* Địa chỉ
Trụ sở chính: 2A ngõ 85 - Hạ Đình - Thanh Xuân Trung - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8584146 - 8584836 - 8586605
Fax: (04) 85851 09
* Năm thành lập
Công ty Thi công cơ giới xây lắp là thành viên của Tổng công ty xây dựng Hà Nội,

được thành lập từ năm 1959. Quyết định thành lập doanh nghiệp số 147A/BXD-TCLĐ
ngày 2610311993.
Chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty Thi công cơ giới xây lắp thành Công ty
cổ phần thi công cơ giới xây lắp theo quyết định số 20751 QĐ-BXD ngày 28/12/2004 của
Bộ Xây dựng
1.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thi công cơ giới
xây lắp
* Các ngành kinh doanh chính:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006775 cấp ngày 18/02/2005 do
Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội:
 Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
 Thi công các công trình giao thông.
 Thi công các công trình nền móng và hạ tầng.
 Thí công các công trình thủy lợi.
 Thi công các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
 Xây dựng và lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện.
 Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
 Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp khu
kinh tế mới.
 Trang trí nội ngoại thất công trình.
 Tư vấn đầu tư xây dựng .
 Sản xuất phụ tùng phụ kiện kim loại xây dựng
 Gia công- sửa chữa phụ tùng xe máy.
 Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng.
* Quản lý chất lượng
Để nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng và dịch vụ, từ năm 2003 công ty đã tiến
hành áp dụng hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất lượng quốc tế lS09001 :2000 và đã

được GLOBAL CERTIFICATION LIMITED cấp chứng chỉ chứng nhận ngày 11/9/2005
* Năng lực chung
Xếp hạng doanh nghiệp:
Công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp là doanh nghiệp Nhà nước hạng I
* Kinh nghiệm hoạt động
 Thi công gia cố nền móng, làm đường từ 1959
 Sửa chữa phục hồi máy xây dựng từ 1959
 Xây đựng công trình dân dụng từ 1964
 Xây dựng công trình công nghiệp từ 1964
 Hoàn thiện xây dựng, lắp đặt thiết bị, trang trí nội thất từ 1964
 Lắp đặt điện nước từ 1964
 Gia công lắp ráp cấu kiện thép từ 1968
 Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ từ 1992
 Xây dựng đường tới cấp 111, cầu, cảng, sân bay loại nhỏ từ 1992
 Khoan cọc nhồi, đóng ép cọc bê tông từ 1992
 Kinh doanh nhà, bất động sản, vật liệu xây dựng từ 1993
 Sản xuất phụ tùng phụ kiện xây dựng từ 1 993
 Sửa chữa gia công phụ tùng xe máy từ 1993
 Đầu tư xây dựng nhà Ở và công trình công nghiệp từ 2002
 Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ, vật liệu XD từ 2003
* Năng lực cán bộ công nhân viên
Công ty hiện có trên 200 cán bộ có trình độ chuyên môn đại học và trên đại học, bao
gồm các ngành chuyên môn như kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, kỹ sư thủy lợi, kỹ sư máy,
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
kỹ sư cơ khí, cử nhân kinh tế, cử nhân luật, cử nhân tin học trong đó có nhiều người có
thâm niên công tác từ 10 đến 20 năm trở lên.
Công ty có hàng trăm công nhân có tay nghề bậc cao.
TT NGÀNH NGHỀ SỐ LƯỢNG

Đội ngũ cán bộ 228
1 Thạc sỹ 5
2 Kiến tr c sú ư 15
3 Kỹ sư xây sựng 30
4 Kỹ sư cầu đường 20
5 Kỹ sư thuỷ lợi 10
6 Kỹ sư kinh tế xây dựng 15
7 Kỹ sư khoan 8
8 Kỹ sư m yá 10
9 Kỹ sư điện 5
10 Kỹ sư nước 5
11 Kỹ sư cơ khí 5
12 Kỹ sư trắc địa 5
13 Cử nhân kinh tế 15
14 Cử nhân luật 5
15 Cử nhân tin học 5
16 Cao đẳng c c chuyên ngànhá 40
17 Trung cấp c c chuyên ngànhá 700
Đội ngũ Công nhân 700
18 Công nhân xây dựng bậc cao 300
19 Công nhân làm đường bậc cao 200
20 Công nhân cơ kh bí ậc cao 50
22 Công nhân làm nghề kh cá 100
* Số liệu về tài chính
* Tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính đã được kiểm
toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
1. Tổng số tài sản có 121.620 162.620 267.709
2. Tài sản có lưu động 98.672 125.383 223.430
3. Tổng số tài sản nợ 121.095 162.260 267.709
4. Tài sản nợ lưu động 104.144 132.085 234.906
5. Lợi nhuận trước thuế 1.571 2.871 5.598
6. Lợi nhuận sau thuế 1.571 2.469 4.811
* Tín dụng và hợp đồng:
- Tên và địa chỉ Ngân hàng cung cấp tín dụng:
+ Ngân hàng công thương Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 102 010 000 054 689
+ Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Số tài khoản: 21110 00 0000 201
- Thông tin tài chính:
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng)
Vốn tín dụng: 120.000.000.000 ( Một trăm hai mươi tỷ đồng)
* Sản lượng, doanh thu trong 3 năm gần đây:
Đơn vị: Đồng
Năm Doanh thu Sản lượng
2006
2007
2008
125.338.213.356
162.651.796.604
253.833.276.330
180.425.000.000
214.402.000.000
324.526.000.000
* Sơ đồ tổ chức Công Ty.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘi ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TỔNG
GIÁM ĐỐC
P.TỔNG
GIÁM ĐỐC
P.TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH TẾ
KẾ HOẠCH
PHÒNG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KỸ THUẬT - VT -
TB
VĂN PHÒNG

nghiệp
xây lắp
số 3

nghiệp
hạ tầng

số 4

nghiệp
xây lắp
số 5

nghiệp
nền
móng
số 6

nghiệp
nền
móng
số 7

nghiệp
xây
lắp số
8

nghiệp
xây lắp
số 9

nghiệp

giới

nghiệ

p dịch
vụ
CT CP
ĐTXL
Hợp
Tiến
CT
TNHH
BĐS
Hà Nội
Nha
Trang
BQL
DA khu
nhà ở
Xuân
Đình
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
* Phân cấp quản lý trong công ty
- Tổng giám đốc công ty
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông, hội đồng quản trị, Nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty, tổ chức mọi hoạt động của công ty theo Luật doanh
nghiệp Nhà nước đã ban hành.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo điều lệ công ty, các nội quy, quy
chế, Nghị quyết được ban hành trong công ty dựa trên các chế độ,
chính sách của Nhà nước.
- Các phó tổng giám đốc

Các phó tổng giám đốc được phân công giúp tổng giám đốc trong
việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc, trước pháp luật những công việc được phân công.
Các phó tổng giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, vật tư,
thiết bị đảm bảo sản xuất kinh doanh trong công ty có hiệu quả trong
từng thời kỳ phù hợp với công việc chung.
Căn cứ vào điều lệ, các quy chế của công ty, các phó tổng giám đốc
thường xuyên hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực
hiện nghiêm túc và báo cáo tổng giám đốc tình hình công việc được
phân công.
- Các phòng ban
+ Phòng dự án đầu tư
Phòng dự án đầu tư là phòng có vai trò quan trọng trong công ty.
Chủ động, tham mưu cho tổng giám đốc tìm kiếm cơ hội đầu tư, tiếp
xúc, quan hệ với các Sở ban ngành, các đối tác liên doanh làm thủ tục
giấy tờ chuẩn bị đầu tư.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Tổ chức tự thẩm định đối với những dự án có quy mô nhỏ, tổ chức
thuê các đơn vị tư vấn thẩm định các dự án có quy mô lớn và theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị tư vấn thẩm định dự án.
Tổ chức thuê tư vấn khảo sát địa chất, thiết kế bản vẽ thi công, lập
dự toán xây dựng công trình
Tổ chức lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, tự tổ chức hoặc
thuê đơn vị tư vấn mở thầu và chấm thầu, trình tổng giám đốc ra quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu.
Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch quản lý dự án, lập kế
hoạch huy động và sử dụng vốn, quản lý hợp đồng dự án.
+ Phòng kinh tế kế hoạch

Phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập quản lý kế hoạch kinh doanh của
công ty.
Chủ động tham mưu cho tổng giám đốc các kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty theo tháng, quý, năm.
Kết hợp với văn phòng tham mưu cho tổng giám đốc về kế hoạch
tiền lương, đảm bảo công ăn việc làm và đời sống của người lao động,
tăng thu nhập cho người lao động; phấn đấu ngày càng nõng cao năng
suất lao động, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra, theo dõi hợp đồng kinh tế được thực hiện theo Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế Nhà nước ban hành, đảm bảo có hiệu quả, đúng pháp
luật và chịu trách nhiệm pháp lý về những nội dung của hợp đồng kinh
tế.
Kết hợp với phòng kỹ thuật kiểm tra dự toán, quyết toán, lên kế
hoạch nghiệm thu các công việc, hạng mục công trình, nghiệm thu giai
đoạn và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng các công trình xây
dựng cơ bản cùng với các sản phẩm công nghiệp.
Kết hợp với phòng dự án đầu tư lên kế hoạch đầu tư, kế hoạch mở
rộng sản xuất kinh doanh.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Giúp các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và triển khai kế
hoạch đúng với kế hoạch được tổng giám đốc giao.
+ Phòng kỹ thuật - Vật tư - Thiết bị
- Về phần kỹ thuật.
Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị được giao nhiệm vụ chỉ đạo các
đơn vị thực hiện đúng quy trình quy phạm kỹ thuật, thường xuyên
giám sát hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế đã được
duyệt, đảm bảo đúng chất lượng, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
về các thiệt hại trong các sản phẩm, công trình do sai sót về kỹ thuật.

Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình đối với các đơn vị
sản xuất theo quy định của các công trình, chủ đầu tư nhằm xác định
chất lượng, khối lượng sản phẩm công nghiệp, công trình hàng tháng,
quý.
Hàng tháng, quý, năm, tập hợp các báo cáo về chất lượng sản phẩm,
công trình xây lắp của các đơn vị.
Lập kế hoạch, tổ chức hội nghị kỹ thuật của công ty
Kết hợp với các đơn vị lập biện pháp thi công, các biện pháp an
toàn đối với các công trình xây dựng: hướng dẫn, giám sát các đơn vị
trực thuộc thực hiện biện pháp đề ra đảm bảo an toàn và vệ sinh lao
động cho công nhân.
- Về vật tư, thiết bị.
Lập kế hoạch cho sản xuất, trực tiếp mua sắm vật tư chủ yếu phục
vụ cho sản xuất đảm bảo đúng chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý, điều phối mọi nguồn vật tư thiết bị, phụ tùng trong công
ty.
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra chất lượng vật tư đưa vào sản phẩm
công trình (thép, cát, đá, xi măng,...) nhằm đánh giá chất lượng lô sản
phẩm, công trình và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Lập hồ sơ lý lịch máy móc thiết bị để theo dõi và hướng dẫn các
đơn vị thực hiện.
- Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng quản lý công tác tài chình trong
công ty theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, các nguyên tắc về
quản lý tài chính của chuyên ngành tài chính và Pháp luật ban hành để
tránh lãng phí, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy, những
người làm công tác tài chính phải thường xuyên cập nhật những văn

bản pháp luật của Nhà nước về công tác tài chính, nắm vững nghiệp
vụ, xử lý đúng, chính xác các thông tin kinh tế trong mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo việc hạch toán theo
đúng quy chế công ty đã ban hành và nguyên tắc tài chính của nhà
nước, tạo vốn, điều vốn, theo dõi việc sử dụng vốn, tổ chức thu hồi
vốn đối với khách hàng.
Tổ chức thanh toán nhanh, kịp thời với các bộ phận, đơn vị thành
viên trong từng tháng, quý.
Thực hiện mối quan hệ thanh toán với ngân sách, ngân hàng, các
đơn vị cá nhân có liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Chỉ đạo các đơn vị lập báo cáo kế toán để tổng hợp số liệu kịp thời,
chính xác phục vụ quyết toán định kỳ gửi cơ quan Ngân hàng, Thuế...
Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình
luân chuyển vốn, biến động về tài sản, về bảo toàn vốn của công ty.
- Văn phòng
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Văn phòng chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho tổng giám
đốc trong việc thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị thành viên, các
phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhất và ngày càng phát triển.
Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tiếp nhận, điều
động, thuyên chuyển và làm cáng tác hợp đồng lao động theo bộ Luật
Lao động Nhà nước đó ban hành.
Tham mưu cho tổng giám đốc về quỹ tiền lương tháng và cách chi
trả các quỹ tiền lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách,
công bằng và đúng pháp luật.
Hàng năm tham mưu cho tổng giám đốc thực hiện nâng bậc lương

cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà nước.
Quản lý, kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc
công tác bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ nhân viên trong
toàn công ty.
Tham mưu cho tổng giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản
chung của toàn công ty bao gồm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng
sản xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước... phục vụ sản xuất và
công tác điều hành.
Thực hiện pháp lệnh của Nhà nước, của ngành, của công ty về quản
lý và sử dụng con dấu của công ty, cấp phát giấy giới thiệu ...
Tổ chức mua sắm, phương pháp quản lý trang thiết bị văn phòng và
văn phòng phẩm, bảo chì, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác
tiếp khách và tổ chức các hội nghị.
Quản lý, điều hành y tế công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ
sức khoẻ, mua thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên hàng năm,
thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
định: thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên
trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường,...
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo
trật tự an toàn trong công ty, đơn vị.
- Các đơn vị trực thuộc
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong công ty, tổng
giám đốc công ty thành lập các xí nghiệp, BQL dự án, các công ty
thành viên. Do vậy giám đốc các xí nghiệp, trưởng ban quản lý dự án,
giám đốc các đơn vi thành viên là người chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế

trên các mặt công tác.
- Công tác quản lý kế hoạch.
Trên cơ sở các quy định giữa công ty với các xí nghiệp, BQL dự án,
các công ty thành viên cùng các phòng kế hoạch, phòng tài chính kế
toán, phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị, văn phòng triển khai và thực
hiện nghiệm túc các điều khoản trong hợp đồng.
Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc điểm dừng kỹ thuật, các xí
nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ kết hợp với các phòng ban kiểm kê,
xác định chất lượng, nghiệm thu chất lượng sản phẩm hoặc công trình.
Kết hợp với phòng Kế hoạch, Phòng tài chính kế toán, Phòng Kỹ
thuật – Vật tư – Thiết bị quyết toán và thanh lý hợp đồng sản xuất
hoặc công trình xây dựng với chủ hàng, chủ đầu tư và tổ chức cung
cấp sản phẩm đúng tiến độ.
- Công tác kỹ thuật chất lượng.
Là công tác trọng tâm, đảm bảo sự phát triển và tồn tại của công ty
vì vậy nó đòi hỏi những người làm công tác này phải thực hiện nghiêm
túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật đã đề ra.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Thực hiện chế độ nghiệm thu, kiểm nghiệm vật tư đưa vào sản xuất,
chế độ ghi nhật ký sản xuất, nhật ký công trình.
Đối với các công trình xây dựng thì những người làm công tác này
phải chỉ đạo thi công đúng hồ sơ thiết kế, có các biện phap thi công,
biện pháp an toàn đã được duyệt. Kết hợp chặt chẽ với Phòng Kỹ thuật
– Vật tư – Thiết bị để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thi
công đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công.
- Công tác tài chính.
Hàng tháng, quý, năm phải quyết toán với phòng tài chính kế toán.
Đối với các công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc thủ tục xây

dựng cơ bản (hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công, hoá đơn mua vật tư,
vật liệu, hợp đồng lao động thời vụ) theo quy chế của công ty ban
hành.
Thực hiện chế độ trích nộp theo quy chế của công ty.
Thu và chuyển kinh phí bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế của người
lao động thuộc đơn vị mình quản lý về công ty theo quy định của điều
lệ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Công tác quản lý nhân lực.
Chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý cán bộ công nhân viên
theo quy chế của công ty, lập danh sách cán bộ công nhân viên theo sự
hướng dẫn của Văn phòng.
Bố trí tổ trưởng, tổ phó sản xuất dây chuyền sản xuất để đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tiến độ công trình theo kế hoạch được giao,
được phép ký hợp đồng ngắn hạn (dưới 3 tháng) và báo danh sách về
công ty qua Văn phòng nếu lực lượng lao động của đơn vị mình không
đáp ứng đủ kế hoạch sản xuất.
Hàng năm (vào quý I) kết hợp với văn phòng, phòng Kỹ thuật – Vật
tư – Thiết bị tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập bảo hộ lao
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
động và an toàn lao động, thực hiện nghiêm túc chế bộ bảo hộ lao
động đối với công nhân viên chức.
Hàng năm kết hợp với Văn phòng thi nâng bậc lương cho công nhân
viên.
Lập kế hoạch bảo hộ lao động của đơn vị mình báo cáo phòng Kỹ
thuật – Vật tư – Thiết bị để trình tổng giám đốc công ty duyệt theo
đúng quy định.
* Hồ sơ kinh nghiệm của công ty
- Tổng số năm kinh nghiệm

Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm
1. Xây dựng dân dụng
- Xây dựng công trình dân dụng
2. Xây dựng chuyên dụng
- Xây dựng công trình công nghiệp
- Hoàn thiện, thi công nội thất
- Thi công đường và các công trình thuỷ lợi
- Khoan cọc nhồi, ép, đóng cọc bê tông,...
3. Dự án đầu tư
50 năm
50 năm
50 năm
20 năm
16 năm
8 năm
- Các dự án đầu tư đã và đang đầu tư
Tên dự án Địa điểm
DA khu nhà ở và làm việc 54 Hạ Đình-Thanh Xuân-HN
Dự án khu nhà ở Xuân Đỉnh-Từ Liêm-Hà Nội
DA khu nghỉ dưỡng và biệt thự sinh thái Hòn Rớ-Nha
Trang
DA khu nhà ở sinh thái bền vững Quế Võ-Bắc Ninh
DA nhà máy gạch Hợp Tiến-Mỹ Đức
Thanh Xuân –Hà Nội
Xuân Đỉnh-Hà Nội
Nha Trang-Khánh
Hoà
Quế Võ-Bắc Ninh
Mỹ Đức-Hà Nội
- Bộ phận thực tập

SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
17
Chuyờn thc tp tt nghip GVHD: PGS.TS. Nguyn Bch Nguyt
- Ni thc tp: Phũng D n u T
- Ngi ph trỏch thc tp: Ths. V on Chung Trng phũng
D n u T.
- Ngi trc tip giỳp sinh viờn thc tp: Ths. V on Chung
Trng phũng D n u T.
1.2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần
thi công cơ giới xây lắp
1.2.1. Cụng tỏc t chc thc hin lp d ỏn ti cụng ty c phn thi cụng
c gii xõy lp
Hi ng qun tr, Ban giỏm c v cỏc phũng ban trong cụng ty cựng nhau
tỡm kim c hi u t. Sau khi lp bỏo cỏo c hi u t, nghiờn cu tin kh thi
v nhn c quyt nh phờ duyt ca hi ng qun tr, thỡ phũng d ỏn cựng vi
cỏc phũng ban chc nng khỏc t chc lp bỏo cỏo u t xõy dng cụng trỡnh. Tu
thuc c im, phõn loi d ỏn, tớnh cht phc tp ca d ỏn v trỡnh chuyờn
mụn ca cỏn b son tho d ỏn, bỏo cỏo u t xõy dng cụng trỡnh s phũng d
ỏn u t ca cụng ty lm ch trỡ v phi hp cỏc phũng ban khỏc, tin hnh kho
sỏt thit k v lp d ỏn. Ti cụng ty c phn thi cụng c gii xõy lp, phũng d ỏn
chu trỏch nhim t chc lp d ỏn cựng vi cỏc phũng chuyờn mụn khỏc.
Cỏn b tham gia son tho d ỏn ch yu l thuc phũng d ỏn u t, phũng
k thut, phũng kinh t - k hoch, phũng ti chớnh k toỏn. Nhúm son tho d ỏn
bao gm:
Nhúm ph trỏch v ti chớnh - kinh t:
Nhúm ny l cỏc thnh viờn ca phũng d ỏn u t, phũng kinh t - k
hoch v phũng ti chớnh k toỏn. Cụng vic ca nhúm l tt c cỏc hot ng liờn
quan n khớa cnh kinh t v ti chớnh ca d ỏn, da trờn nhng thit k k thut
s b h s i vo phõn tớch hiu qu d ỏn u t, xut phng ỏn huy ng
vn u t, phng ỏn tr n, ngun vn u t, tng mc u t,... Thnh viờn

SVTH: ng Cụng nh Lp: KTT BH17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
nhóm này gồm khoảng từ 5 đến 6 người là các kỹ sư kinh tế, cử nhân kinh tế được
đào tạo trong lĩnh vực đầu tư, tài chính, kế toán, kế hoạch...
• Nhóm phụ trách về kỹ thuật:
Đây là nhóm chịu trách nhiệm phân tích và lựa chọn kỹ thuật và công nghệ
cho dự án, tiến hành thiết kế sơ bộ cho dự án. Thông thường nhóm này gồm 6 người
(tuỳ qui mô dự án có thể có nhiều hơn), các thành viên trong nhóm này là kỹ sư xây
dựng, kiến trúc sư, cơ khí, thuỷ lợi.... tuỳ thuộc vào tính chất và lĩnh vực của dự án.
• Nhóm phụ trách lĩnh vực khác:
Nhóm này chịu trách nhiệm cung cấp những văn bản pháp luật, các quy định,
nghị định của nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực
của dự án. Thông thường nhóm này chỉ gồm 2 người, là cử nhân luật, cử nhân văn
thư lưu trữ.
1.2.2. Quy trình lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây
lắp
Thuyết minh Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch trình thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu chất lượng trong tương lai. Do vậy công tác lập dự án đầu tư phải trải qua
nhiều công đoạn và liên quan đến các bộ phận khác nhau. Nhận thức được vấn đề
này, công tác lập dự án phải được tiến hành lập dự án theo một quy trình, rõ ràng cụ
thể. Mỗi một công ty có một quy trình lập dự án riêng mà vẫn đảm bảo được mục
tiêu của dự án. Tại công ty cổ phần thi công cơ giới xây lắp, công ty đã tiến hành
lập dự án theo quy trình mà công ty đưa ra phù hợp với mục tiêu tính chất của dự
án. Có hai loại quy trình lập dự án mà công ty thường áp dụng trong công tác lập dự
án là quy trình thông thường và quy trình theo cấp độ nghiên cứu. Tuỳ theo từng
loại dự án mà sử dụng quy trình cho phù hợp.
1.2.2.1. Quy trình thông thường

Đây là quy trình được áp dụng hầu hết với dự án lập tại công ty bởi vì dự án
nào để được phê duyệt cũng phải trải qua các bướ từ nhận nhiệm vụ, đến lập kế
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
hoạch chi tiết, thực hiện lập dự án, trình duyệt, ký kết hợp đồng... Thông qua quy
trình này, các dự án sẽ được tiến hành lập theo từng bước một. Cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận nhiệm vụ và thu thập thông tin
Chủ nhiệm dự án sẽ tiến hành nhận nhiệm vụ theo sự phân công của Ban
giám đốc. Đồng thời nhận các tài liệu, bản vẽ thiết kế và thông tin cần thiết của dự
án từ lãnh đạo công ty giao cho cán bộ chịu trách nhiệm lập dự án.
Bước 2: Lập kế hoạch chi tiết thực hiện
Chủ nhiệm dự án cùng với các thành viên lập kế hoạch dự án trình Ban giám
đốc phê duyệt. Dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu thiết kế cơ sở thì việc
lập hồ sơ thiết kế cơ sở phải thực hiện theo hướng dẫn của nhóm kỹ thuật.
Bước 3: Thực hiện
Sau khi kế hoạch dự án được duyệt, Chủ nhiệm dự án sẽ tiến hành giao các
nhiệm vụ cho cán bộ chịu trách nhiệm lập dự án. Các cá nhân đơn vị được giao
nhiệm vụ tiến hành thực hiện công việc theo kế hoạch dự án.
Bước 4: Chuẩn bị lập dự án
Sau khi cán bộ lập dự án nhận nhiệm vụ từ Chủ nhiệm dự án thì tiếp đó các
cán bộ lập dự án sẽ chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho quá trình lập dự án của mình
như: Chuẩn bị văn bản pháp luật liên quan đến dự án, nhận các tài liệu từ Chủ
nhiệm dự án, nhận các bản vẽ từ các bộ môn, và chuẩn bị các phần mềm để lập dự
án.
Bước 5: Lập dự án
Sau khi đã chuẩn bị cho công tác lập dự án xong, người lập dự án sẽ tiến
hành công tác lập dự án thông qua các tài liệu đã được chuẩn bị ở bước trên. Bằng
kinh nghiệm và kỹ năng của mình, trong suốt quá trình thực hiện phải đảm bảo
đúng tiến độ và chất lượng và báo cáo Chủ nhiệm dự án.

Bước 6: Trình ban giám đốc, hội đồng quản trị
Sau khi hoàn thành thuyết minh dự án, sản phẩm phải được Chủ nhiệm dự án
kiểm tra chất lượng theo các tiêu chí sau đây: tuân thủ pháp luật, tuân thủ các yêu
cầu đề ra. Sau đó trình dự án cho ban giám đốc, hội đồng quản trị xem xét thẩm
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
định dự án. Nếu dự án chưa đáp ứng được yêu cầu của ban giám đốc, hội đồng quản
trị thì phải sửa đổi và bổ sung lại bằng báo cáo điều chỉnh nghiên cứu khả thi cho
đến khi dự án được chấp thuận.
Bước 7: Ban giám đốc, hội đồng quản trị ký duyệt
Dự án sẽ trình lên ban giám đốc, hội đồng quản trị sẽ lập ra nhóm độc lập tự
thẩm định dự án. Nếu dự án không đạt yêu cầu thì ban giám đốc, hội đồng quản trị
sẽ trả lại cho cán bộ lập dự án sửa đổi và bổ sung lại.
Bước 8: Nghiệm thu và lưu trữ hồ sơ
Dự án sau khi được Ban giám đốc, hội đồng quản trị ký duyệt sẽ được
nghiệm thu, triển khai thực hiện dự án và lưu hồ sơ tại phòng dự án của công ty. Tại
công ty việc lập dự án theo quy trình thông thường này được tiến hành đầy đủ các
bước. Đây là quy trình thường được áp dụng trong công tác lập dự án tại công ty.
Mỗi bước đều có tầm quan trọng riêng và có mối liên quan lẫn nhau do đó các cán
bộ có liên quan đến công tác lập dự án luôn hoàn thành tốt cá bước lập dự án từ đó
tạo thành một dự án đầu tư hoàn chỉnh.
1.2.2.2. Các cấp độ nghiên cứu trong quy trình soạn thảo Dự án đầu tư
Mặc dù các dự án được lập tại công ty được tiến hành theo truy trình cụ thể
như trên nhưng nếu xem xét theo các cấp độ nghiên cứu thì quy trình của dự án đầu
tư được lập gồm 3 cấp độ nghiên cứu. Các cấp độ nghiên cứu được thực hiện theo
hướng ngày càng chính xác hơn, chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém
hơn, thời gian cần thiết cho việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do
đó mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu này càng cao hơn.
Các cấp độ nghiên cứu đó là:

- Nghiên cứ và phát hiện các cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
Tuy nhiên, do đặc điểm của dự án lập tại công ty là những dự án xây dựng
công trình công nghiệp, dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật... mà thuộc các dự án
nhóm A, B, C... Nên giai đoạn nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư cũng như
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi được tiến hành ít hơn mà chủ yếu là giai đoạn
nghiên cứu khả thi.
a. Nghiên cứu các cơ hội đầu tư
Ở giai đoạn này, công ty tiến hành nghiên cứu trên phương diện vĩ mô không
tuân thủ theo đầy đủ các bước của quy trình lập dự án ở trên. Bởi đây là giai đoạn
hình thành nên dự án và bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển vọng đem lại
hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưutiên trong chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như của ngành trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của vùng, của đất nước.
Nội dung của việc nghiên cứu các cơ hội đầu tư là xem xét nhu cầu và khả
năng cho việc tiến hành một công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được
khi thực hiện đầu tư. Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư. Cơ hội đầu
tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể:
Cơ hội đầu tư chung là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành, vùng
hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát hiện những lĩnh vực,
những bộ phận hoạt động kinh tế - xã hội cần và có thể đầu tư trong thời kỳ phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, đất nước hoặc từng loại tài nguyên thiên
nhiên của đất nước, từ đó hình thành các dự án sơ bộ. Các cấp quản lý kinh tế, các
cấp chính quyền, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có liên
quan đến dự án sẽ tham gia ở mức độ khác nhau vào quá trình nghiên cứu và sàng
lọc dự án, chọn ra một số dự án thíchhợp với tình hình phát triển và khả năng

củanền kinh tế, với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
vùng, của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của ngành và sẽ
đem lại hiệu quả khả quan.
Cơ hội đầu tư cụ thể là các cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ đơn vị sản
xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát hiện những lĩnh vực, những giải pháp kinh tế kỹ
thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể được
đầu tư trong từng thời kỳ kế hoạch, để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất kinh
doanh của ngành, vùng, đất nước.
Để phát hiện các cơ hội đầu tư cần xuất phát từ những căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương vùng, của đất nước,
hoặc chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở.
Đây là định hướng lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng hoặc hoạt
động dịch vụ cụ thể nào đó.
- Thực trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó
trong nước và trên thế giới còn thị phần trong một thời gian tương đối dài, ít
nhất cũng vượt thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Những tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan
hệ quốc tế... có thể khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất
và tiến hành các hoạt động dịch vụ trong nước và trên thế giới. Những lợi thế so
sánh so với thị trường ngoài nước, so với các địa phương, các đơn vị khác trong
nước.
- Những kết quả đạt được về tài chính, kinh tế, xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu các cơ hội đầu tư là xác định một cách nhanh
chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư dựa trên các thông tin

cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ để làm cho người có khả năng đầu tư phải
cân nhắc xem xét. Và quyết định có triển khaitiếp các giai đoạn nghiên cứu sau hay
không.
Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định đầu
vào, đầu ra và hiệu quả tài chính kinh tế - xã hội của cơ hội đầu tư thường dựa vào
các ước tính tổng hợp, hoặc các dự án tương tự đang hoạt động ở trong nước hoặc
ngoài nước.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến
hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong thời kỳ kế
hoạch.
Tại công ty các dự án mà các công ty lập chủ yếu là các dự án mà vốn là tự
có và tự huy động. Dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xuất
phát từ tình hình kinh tế xã hội cụ thể, từ đó công ty có kế hoạch đầu tư vào các địa
bàn hay các lĩnh vực cụ thể.
b. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được
lựa chọn. Cơ hội đầu tư này thường có quy mô đầu tư lớn hơn, các giải pháp kỹ
thuật phức tạp, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước
này nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư
còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc để khẳng định
lại cơ hội đầu tư đã lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không.
Tại công ty Chủ nhiệm dự án sẽ bắt đầu nhận nhiệm vụ từ ban giám đốc và
nhận các tài liệu, bản vẽ ban giám đốc. Sau đó, Chủ nhiệm dự án tiến hành lập kế
hoạch chi tiết và tiến hành giao nhiệm vụ cho cán bộ lập dự án theo đúng quy trình
lập dự án thông thường. Người lập dự án cũng phải nhận tài liệu Chủ nhiệm dự án,
nhận bản vẽ thiết kế, chuẩn bị các phần mềm để tiến hành soạn thảo sơ bộ.

Sau khi hoàn thành, sản phẩm là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được Chủ
nhiệm dự án cùng nhóm soạn thảo xem xét thông qua mà không cần trình lên Ban
giám đốc hội đồng quản trị phê duyệt.
Nội dung của việc nghiên cứu trong giai đoạn này bao gồm nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Các bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác dự án: xem xét các điều kiện
tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động, các quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, vùng có liên quan đến dự án, các điều
kiện pháp lý... để đưa ra các căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
Tại công ty khía cạnh này rất được chú trọng khi tiến hành lập dự án là các
dự án liên quan nhiều đến hiệu quả xã hội.
- Nghiên cứu thị trường: Phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị
trường về sản phẩm của dự án.
- Nghiên cứu kỹ thuật bao gồm các vấn đề: lựa chọn các hình thứ đầu tư, quy
mô và phương án sản xuất, quy trình công nghệ, lựa chọn và dự tính nhu cầu, chi
phí các yêu cầu đầu vào, các giải pháp cung cấp đầuvào, địa điểm thực hiện dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: Tổ chức
phòng ban, số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi
phí hàng năm.
- Nghiên cứu khía cạnh tài chính: dự tính tổng mức đầu tư, nguồn vốn, điều
kiện huy động vốn, một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án như lợi
nhuận thuần, thời gian hoàn vốn của dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội: dự tính một số chỉ tiêu phản ánh sự
đóng góp của dự án cho nền kinh tế xã hội, gia tăng số lao động có việc làm, tăng
thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ...
Tuy nhiên không phải bất cứ một dự án đầu tư nào tại công ty phải thực hiện

nghiên cứu tiền khả thi. Công ty thực hiện công việc nghiên cứu tiền khả thi với
những dự án lớn, dự án quan trọng quốc gia để từ đó sàng lọc và lựa chọn dự án có
tính khả thi hay không. Đối với các dự án mà có quy mô nhỏ, không phức tạp về
mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn
nghiên cứu này và đi vào giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án.
c. Nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu tư)
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai
đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không. Có vững chắc, có
hiệu quả hay không.
Ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Tất
cả các bước trong quy trình lập dự án thông thường được tiến hành theo trình tự.
SVTH: Đặng Công Đỉnh Lớp: KTĐT – BH17
25

×